- 1Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 2Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 3Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Luật Nhà ở 2005
- 3Nghị định 02/2006/NĐ-CP ban hành Quy chế khu đô thị mới
- 4Thông tư 04/2006/TT-BXD hướng dẫn Quy chế khu đô thị mới theo Nghị định 02/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 6Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 8Nghị định 99/2007/NĐ-CP về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Luật xây dựng 2003
- 11Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2092/QĐ-UBND | Rạch Giá, ngày 30 tháng 10 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đấu thầu ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy hoạch chi tiết và hướng dẫn Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quy chế khu đô thị mới theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình liên sở số 942/TTr-XD-TC-KH&ĐT ngày 28 tháng 9 năm 2007 về việc phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho các đơn vị quản lý đầu tư xây dựng công trình đối với những dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có tính chất ngân sách, cụ thể như sau:
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư và các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình thuộc cấp tỉnh quản lý, trừ những dự án phân cấp cho Sở Xây dựng;
- Tổ chức thẩm định nhiệm vụ khảo sát, dự toán chi phí khảo sát trong giai đoạn lập dự án đầu tư đối với những dự án và báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng do Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định;
- Quyết định đầu tư các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình do tỉnh quản lý có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng;
- Thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình do Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư.
- Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ và các dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Tổ chức thẩm định nhiệm vụ khảo sát, dự toán chi phí khảo sát để lập quy hoạch xây dựng đô thị và điểm dân cư nông thôn đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới không phân biệt nguồn vốn; tổ chức thẩm định các dự án phát triển nhà ở (bao gồm các dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ) không phân biệt nguồn vốn;
- Đối với các dự án đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận thẩm định trước ngày Quyết định phân cấp này có hiệu lực áp dụng. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Giám đốc các sở có quản lý xây dựng chuyên ngành (Sở Giao thông Vận tải, Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn):
- Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
- Tổ chức thẩm định nhiệm vụ khảo sát, dự toán chi phí khảo sát các dự án quy hoạch chuyên ngành.
4. Giám đốc Sở Tài chính:
- Tổ chức thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư và các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình và ra quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình, hạng mục công trình hoàn thành dưới 05 tỷ đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư;
- Chuyển vốn theo hình thức kinh phí ủy quyền đối với các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình thuộc nguồn vốn do tỉnh quản lý được phân cấp cho các huyện, thị xã, thành phố.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, các huyện, thị xã:
- Tổ chức thẩm định, quyết định đầu tư các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình do thành phố, các huyện, thị xã quản lý có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng;
- Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc các dự án do Ủy ban nhân dân thành phố, các huyện, thị xã quyết định đầu tư trên cơ sở báo cáo thẩm định của Phòng Tài chính Kế hoạch;
- Thẩm tra, ra quyết định phê duyệt quyết toán các báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình do Ủy ban nhân dân thành phố, các huyện, thị xã quyết định đầu tư;
- Tổ chức thẩm định nhiệm vụ khảo sát để lập quy hoạch thuộc các quy hoạch do Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố phê duyệt;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, các huyện, thị xã giao cho các bộ phận chuyên môn trực thuộc giúp thẩm định và thực hiện các công việc được tỉnh phân cấp nêu trên.
- Phê duyệt nhiệm vụ, phương án kỹ thuật khảo sát, dự toán chi phí khảo sát để lập quy hoạch, lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình và trong các bước thiết kế;
- Phê duyệt hồ sơ mời thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định;
- Đối với các công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình:
+ Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, dự toán xây dựng công trình;
+ Việc thẩm định thiết kế bước sau không được trái với các bước thiết kế trước.
- Đối với các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình:
+ Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, dự toán xây dựng công trình;
+ Thẩm định nhiệm vụ, phương án kỹ thuật khảo sát, dự toán chi phí khảo sát trong bước lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình và trong các bước thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công.
- Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép lựa chọn đơn vị có chức năng, không trực tiếp thiết kế để thực hiện thẩm tra thiết kế, dự toán.
7. Các dự án đầu tư xây dựng công trình và các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình thuộc lĩnh vực an ninh quốc phòng, các dự án đầu tư chuyên ngành điện không phân cấp cho thành phố, các huyện, thị xã.
8. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình:
- Sở Xây dựng và các sở quản lý xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh;
- Ủy ban nhân dân thành phố, các huyện, thị xã có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố, các huyện, thị xã quyết định đầu tư.
9. Tổ chức thực hiện chuyển tiếp các dự án được phê duyệt theo những quy định trước Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ:
Đối với các công trình, hạng mục công trình thuộc các dự án đầu tư được lập và phê duyệt theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 có tổng mức đầu tư từ 07 tỷ đồng trở lên chưa được phê duyệt thiết kế, dự toán thì việc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán được thực hiện như sau:
- Cơ quan tư vấn thiết kế lập hồ sơ thiết kế như nội dung thiết kế cơ sở để chủ đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp tại Quyết định này thẩm định;
- Trên cơ sở kết quả thẩm định thiết kế (nội dung như thiết kế cơ sở). Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán.
Điều 2. Giao cho Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành; Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh (Đảng, Chính quyền, MTTQ và các Đoàn thể), Giám đốc các Ban Quản lý dự án đầu tư - xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 399/QĐ-UBND ngày 07/3/2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH PHÓ |
- 1Quyết định 1779/QĐ-UBND năm 2009 về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình và chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2Quyết định 1802/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2009 điều chỉnh Quyết định 2092/QĐ-UBND về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2Quyết định 1779/QĐ-UBND năm 2009 về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình và chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3Quyết định 1802/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Luật Nhà ở 2005
- 3Nghị định 02/2006/NĐ-CP ban hành Quy chế khu đô thị mới
- 4Thông tư 04/2006/TT-BXD hướng dẫn Quy chế khu đô thị mới theo Nghị định 02/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 6Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 8Nghị định 99/2007/NĐ-CP về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 9Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 10Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 11Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 12Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13Luật xây dựng 2003
- 14Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Quyết định 2092/QĐ-UBND năm 2007 về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- Số hiệu: 2092/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/10/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Văn Hà Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/10/2007
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực