- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Thông tư 16/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 4Quyết định 1278/QĐ-UBND năm 2017 thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bình Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2085/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 25 tháng 7 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐCP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1211/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bình Thuận;
Căn cứ Quyết định số 1278/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bình Thuận tại Tờ trình số 688/TTr-BQLDA ngày 05 tháng 7 năm 2017 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1770/TTr-SNV ngày 10 tháng 7 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bình Thuận ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bình Thuận và thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2085/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận)
1. Tên Ban Quản lý dự án:
1.1. Tên giao dịch: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý dự án xây dựng).
1.2. Trụ sở giao dịch chính: Số 02 Mậu Thân, phường Bình Hưng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
1.3. Ban Quản lý dự án xây dựng được thành lập theo Quyết định số 1278/QĐ- UBND ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận về việc thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bình Thuận.
1.4. Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bình Thuận.
1.5. Nơi đăng ký hoạt động: Số 02 Mậu Thân, phường Bình Hưng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
2. Vị trí pháp lý:
2.1. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bình Thuận là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh Bình Thuận, chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh, hoạt động theo nguyên tắc tự đảm bảo về kinh phí hoạt động.
2.2. Ban Quản lý dự án xây dựng có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho Bạc Nhà nước tỉnh Bình Thuận và các Ngân hàng thương mại để giao dịch theo quy định của pháp luật.
II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự án xây dựng:
1. Chức năng:
1.1. Làm chủ đầu tư một số dự án chuyên ngành dân dụng và công nghiệp sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách khi được UBND tỉnh giao.
1.2. Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;.
1.3. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan khi được giao nhiệm vụ chủ đầu tư.
1.4. Thực hiện các chức năng khác khi được người quyết định thành lập Ban Quản lý dự án xây dựng giao và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng.
1.5. Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
1.6. Nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao.
1.7. Thực hiện chức năng tư vấn cho các đơn vị, tổ chức trên các lĩnh vực: Quản lý dự án đầu tư xây dựng; lập dự án đầu tư xây dựng; thẩm tra dự án đầu tư, thẩm tra thiết kế - tổng dự toán xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng và hoàn thiện, giám sát lắp đặt thiết bị công trình, giám sát lắp đặt thiết bị công nghệ, giám sát công tác khảo sát địa hình, địa chất công trình; tư vấn đấu thầu; cung cấp chuyên gia cho các chủ đầu tư khác.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
2.1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư gồm:
a) Lập kế hoạch dự án: lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, Mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban Quản lý dự án xây dựng theo quy định;
e) Các nhiệm vụ hành chính, Điều phối và trách nhiệm giải trình: tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban Quản lý dự án xây dựng; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban Quản lý dự án xây dựng theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2.2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án gồm:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng;
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
2.3. Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động của mình.
2.4. Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ Điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
2.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được người quyết định thành lập Ban quản lý dự án xây dựng giao và theo quy định pháp luật.
III. Cơ cấu tổ chức, quyền và trách nhiệm các thành viên Ban Quản lý dự án xây dựng:
1. Cơ cấu tổ chức và biên chế Ban Quản lý dự án xây dựng:
1.1. Ban Giám đốc Ban quản lý dự án xây dựng gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và các công việc được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phân công hoặc ủy quyền;
b) Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm, có trách nhiệm giúp Giám đốc thực hiện một số nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý dự án xây dựng;
c) Kế toán trưởng Ban Quản lý dự án xây dựng do Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng bổ nhiệm và miễn nhiệm sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính và Sở Nội vụ; có trách nhiệm quản lý, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án do Ban Quản lý dự án xây dựng làm chủ đầu tư, quản lý thu, chi kinh phí hoạt động Ban Quản lý dự án xây dựng và tổ chức bộ máy kế toán Ban Quản lý dự án xây dựng theo quy định tại Điều 55 của Luật Kế toán. Kế toán trưởng Ban Quản lý dự án xây dựng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng và Pháp luật về quản lý vốn đầu tư.
1.2. Các phòng chức năng, nghiệp vụ gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch;
c) Phòng Kỹ thuật - Thẩm định;
d) Phòng Điều hành dự án 1;
đ) Phòng Điều hành dự án 2;
e) Phòng Điều hành dự án 3.
Văn phòng có Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng và các phòng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng giúp Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng quản lý viên chức, người lao động và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của phòng.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, Trưởng, Phó Trưởng phòng của Ban Quản lý dự án xây dựng do Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng quyết định đảm bảo tiêu chuẩn chức danh theo quy định về phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của UBND tỉnh;
Việc điều động, luân chuyển cán bộ, viên chức trong phạm vi Ban Quản lý dự án xây dựng do Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng quyết định theo yêu cầu của công việc và quy chế làm việc của đơn vị.
Trong trường hợp cần thiết căn cứ vào tình hình thực hiện của dự án được giao quản lý, Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc quản lý dự án xây dựng. Giám đốc quản lý dự án xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng.
1.3. Số lượng người làm việc Ban quản lý dự án xây dựng:
a) Số lượng người làm việc của Ban Quản lý dự án xây dựng được xác định trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức được phê duyệt. Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng có trách nhiệm xây dựng, sửa đổi bổ sung Đề án vị trí việc làm để làm cơ sở xác định số lượng người làm việc phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ được giao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển dụng lao động của Ban Quản lý dự án xây dựng được căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức Ban Quản lý dự án xây dựng, quỹ tiền lương được giao và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và khả năng nguồn thu của đơn vị, hàng năm, Ban Quản lý dự án xây dựng đề nghị Sở Nội vụ xem xét thông báo số lượng định biên lao động để đáp ứng nhu cầu thực hiện nhiệm vụ và khối lượng công việc theo quy định của pháp luật.
2. Quyền, trách nhiệm của các thành viên Ban quản lý dự án xây dựng:
2.1. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc Ban quản lý dự án xây dựng:
a) Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý dự án xây dựng và là chủ tài khoản của đơn vị;
b) Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc và các quy định khác về hoạt động của Ban Quản lý dự án xây dựng;
c) Phân công nhiệm vụ của các Phó Giám đốc và thành viên Ban Quản lý dự án xây dựng; tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật các chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, Trưởng, Phó Trưởng phòng, Giám đốc quản lý dự án, nhân viên thuộc Ban Quản lý dự án xây dựng theo quy định hiện hành của pháp luật;
d) Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất (nếu có) của Ban Quản lý dự án xây dựng, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các phòng, ban điều hành dự án và của các thành viên Ban Quản lý dự án xây dựng;
đ) Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng với các nhà thầu được lựa chọn, hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động đối với viên chức, người lao động của Ban Quản lý dự án xây dựng.
2.2. Quyền và trách nhiệm của các Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng phân công hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng và UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án xây dựng.
2.3. Quyền, nghĩa vụ của viên chức, người lao động Ban Quản lý dự án xây dựng:
a) Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật;
b) Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt các quy định pháp luật, chính sách hiện hành của Nhà nước và quy chế làm việc của đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được sự chấp thuận của Trưởng phòng, Giám đốc quản lý dự án;
c) Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến, biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị;
d) Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Giám đốc quản lý dự án xây dựng và Ban Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;
đ) Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản của đơn vị.
1. Nguyên tắc làm việc của Ban Quản lý dự án xây dựng:
1.1. Đối với Ban Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng:
a) Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý dự án xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý dự án xây dựng. Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng phân công nhiệm vụ và quy định trách nhiệm giải quyết công việc của các Phó Giám đốc và Trưởng, Phó phòng chức năng, nghiệp vụ;
b) Ban Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng giải quyết công việc theo đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm, tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và quy chế làm việc của Ban Quản lý dự án xây dựng; đồng thời thường xuyên cải tiến thủ tục hành chính, lề lối làm việc theo hướng công khai, minh bạch, có hiệu quả;
c) Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
1.2. Đối với các phòng chức năng, nghiệp vụ:
Lãnh đạo các phòng tham mưu, nghiên cứu, đề xuất giúp Ban Giám đốc thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng và chịu trách nhiệm trước cơ quan, Ban Giám đốc và trước pháp luật về các vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng mình.
1.3. Đối với viên chức, người lao động của Ban Quản lý dự án xây dựng:
Chịu sự phân công chỉ đạo của Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về các nhiệm vụ được giao phó, ủy nhiệm; trong trường hợp Ban Giám đốc trực tiếp điều động, phân công các nhân viên thực hiện các công việc đột xuất thì nhân viên đó phải thông báo lại cho Trưởng phòng ngay sau đó để biết theo dõi, kiểm tra.
2. Chế độ hội họp, báo cáo:
2.1. Chế độ họp với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các sở, ngành, các chủ đầu tư, nhà thầu, giao ban nội bộ Ban Quản lý dự án xây dựng:
a) Chế độ họp với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh:
Thực hiện định kỳ theo quy định chung của tỉnh và họp đột xuất (nếu có) để xin ý kiến giải quyết những công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều sở, ngành.
b) Chế độ họp với các sở, ngành có liên quan:
Hàng tháng, quý, Ban Quản lý dự án xây dựng chủ trì phối hợp các sở, ngành có liên quan tổ chức tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án; đồng thời rà soát danh mục các dự án cần phải đầu tư cho những năm tiếp theo trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
c) Chế độ họp với các chủ đầu tư, nhà thầu:
Được tổ chức thường xuyên trong quá trình thực hiện dự án, như: Ký kết hợp đồng, nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành…, họp giải quyết các vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn kết thúc đầu tư và các cuộc họp cần thiết khác tùy theo tình hình thực tế.
d) Chế độ họp giao ban nội bộ Ban Quản lý dự án xây dựng:
- Ban Giám đốc tổ chức các cuộc họp hội ý khi cần thiết để điều hành công việc chung cơ quan;
- Giám đốc tổ chức và chủ trì các cuộc họp giao ban, họp sơ kết, tổng kết năm và các cuộc họp đột xuất nếu cần thiết. Nội dung, thời gian và thành phần hội họp do Giám đốc quyết định;
- Phó Giám đốc triệu tập chủ trì các cuộc họp, hội nghị thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách với các lãnh đạo phòng theo kế hoạch được Giám đốc phân công và sau đó báo cáo kết quả cuộc họp, hội nghị với Giám đốc;
- Văn phòng có trách nhiệm thông báo triệu tập hội nghị, cuộc họp (trừ các cuộc họp hội ý lãnh đạo, họp với các phòng chuyên môn, họp đột xuất) đúng thời gian, thành phần theo yêu cầu của Giám đốc, tổ chức ghi biên bản hội nghị, cuộc họp và thông báo kết luận của Giám đốc.
2.2. Chế độ báo cáo:
a) Chế độ báo cáo của Ban Quản lý dự án xây dựng:
Thực hiện thường xuyên, định kỳ theo quy định chung của tỉnh và theo yêu cầu của các ngành và các báo cáo đột xuất (nếu có).
b) Chế độ báo cáo nội bộ trong Ban Quản lý dự án xây dựng:
- Các Phó Giám đốc, Trưởng, Phó phòng và viên chức được Giám đốc phân công thay Giám đốc dự họp thì phải có trách nhiệm báo cáo lại Giám đốc kết quả làm việc;
- Đối với các phòng trong cơ quan báo cáo thực hiện theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
3. Chế độ kiểm tra, giám sát:
3.1. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với dự án được giao quản lý:
a) Thực hiện thường xuyên liên tục theo kế hoạch hoặc đột xuất khi cần thiết; việc kiểm tra, giám sát được thực hiện từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc dự án;
b) Nội dung kiểm tra, giám sát, bao gồm: Tiến độ thực hiện, chi phí đầu tư, chất lượng, khối lượng, những đề xuất, biện pháp cần thiết để thực hiện thành công dự án;
c) Việc kiểm tra, giám sát phải căn cứ theo các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước. Phó Giám đốc được phân công phụ trách, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả cho Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng.
3.2. Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nội bộ Ban Quản lý dự án xây dựng:
a) Thực hiện thường xuyên theo kế hoạch, định kỳ hoặc đột xuất trong phạm vi và thẩm quyền được phân công;
b) Thực hiện thống nhất, công khai, minh bạch, hiệu quả, tuân thủ pháp luật quy định;
c) Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo, điều hành được thông suốt tạo những kết quả tích cực trong quản lý, chỉ đạo, điều hành, kỷ cương, kỷ luật hành chính, chấn chỉnh, phòng chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực;
d) Thực hiện cho tất cả từng cá nhân, phòng, bộ phận trong toàn cơ quan;
đ) Nội dung kiểm tra, giám sát nội bộ bao gồm: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy làm việc cơ quan; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp; Nghị quyết hội nghị viên chức; tác nghiệp thực hiện quản lý, điều hành; chế độ quản lý tài sản, kinh phí cơ quan; quy trình thực hiện quản lý đầu tư xây dựng; các nhiệm vụ chính trị được giao; việc thực hiện các quy định của pháp luật và các nội dung khác theo hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan Đảng và Chính quyền cấp trên;
e) Nếu phát hiện có sai phạm, tùy theo mức độ khác nhau và được xử lý theo quy định pháp luật.
Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng trực tiếp tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt động trong nội bộ của đơn vị. Trường hợp phân công cho Phó Giám đốc tổ chức thực hiện thì Phó Giám đốc có trách nhiệm báo cáo Giám đốc kết quả thực hiện công tác kiểm tra, giám sát.
4. Chế độ phối hợp công tác:
4.1. Giữa các phòng của Ban Quản lý dự án xây dựng:
a) Thực hiện theo nguyên tắc: Công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng nào thì phòng đó chủ trì xử lý; các phòng khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan;
b) Tuân thủ đúng Nội quy, Quy chế cơ quan, phối hợp thực hiện bằng văn bản nhằm đảm bảo yêu cầu về chuyên môn, chất lượng (trường hợp gấp hoặc khẩn có thể phối hợp qua trao đổi bằng miệng để đảm bảo tiến độ về thời gian trong quá trình phối hợp và phải báo cáo lại bằng văn bản với Ban Giám đốc);
c) Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp, đề cao trách nhiệm cá nhân của chủ trì phối hợp và viên chức, nhân viên được tham gia phối hợp.
4.2. Giữa Ban Quản lý dự án xây dựng với các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc UBND tỉnh:
Thực hiện chế độ quan hệ phối hợp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ được UBND tỉnh giao, sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và tuân thủ theo quy định pháp luật, trên tinh thần trách nhiệm, nhanh, kịp thời, tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ban Quản lý dự án xây dựng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4.3. Giữa Ban Quản lý dự án xây dựng với các tổ chức, cá nhân có liên quan:
Chế độ quan hệ phối hợp thông qua hợp đồng kinh tế được ký kết hai bên và mối quan hệ khác theo quy định pháp luật.
V. Tài chính, tài sản của Ban Quản lý dự án xây dựng:
1. Chế độ tài chính:
1.1. Ban Quản lý dự án xây dựng là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 141/2016/NĐCP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác và các văn bản liên quan.
1.2. Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được mở tài khoản giao dịch tại các Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án theo quy định pháp luật.
1.3. Có tổ chức bộ máy kế toán Ban Quản lý dự án xây dựng theo quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
1.4. Hàng năm, Ban Quản lý dự án xây dựng có trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các nguồn tài chính của Ban Quản lý dự án xây dựng:
2.1. Vốn đầu tư phát triển của các dự án được giao hoặc được ủy thác quản lý thực hiện.
2.2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có).
2.3. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ trong trường hợp cần thiết (nếu có).
2.4. Các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án gồm:
- Các khoản thu từ chi phí quản lý dự án, chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu tư của các dự án được giao quản lý và thực hiện theo quyết định của cấp thẩm quyền.
- Các khoản thu từ hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khác theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Các khoản thu khác: Thu bán hồ sơ mời thầu và các khoản thu hợp pháp khác.
3. Nội dung chi:
Ban Quản lý dự án xây dựng thực hiện các nội dung chi thường xuyên và chi không thường xuyên theo quy định pháp luật hiện hành.
4. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm:
Kết quả hoạt động tài chính trong năm của Ban Quản lý dự án xây dựng được sử dụng để trích lập các Quỹ, trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, các khoản thuê, khoán và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Việc sử dụng các quỹ của Ban Quản lý dự án xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Ban Quản lý dự án xây dựng.
5. Quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị:
5.1. Việc quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị của Ban Quản lý dự án xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
5.2. Ban Quản lý dự án xây dựng định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về các tài sản được nhà thầu, nhà cung cấp bàn giao, tặng hoặc để lại cho Ban Quản lý dự án xây dựng để quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật.
1. Mối quan hệ công tác đối với người quyết định thành lập Ban Quản lý dự án xây dựng, người quyết định đầu tư (UBND tỉnh Bình Thuận):
1.1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
1.2. Trình UBND tỉnh phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
1.3. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu về tình hình triển khai thực hiện các dự án được giao quản lý; đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình.
1.4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của UBND tỉnh, người quyết định đầu tư trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án.
2. Mối quan hệ công tác đối với chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình:
2.1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án.
2.2. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn thành đưa vào vận hành, sử dụng (kể cả việc thực hiện bảo hành công trình theo quy định).
2.3. Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật; quản lý công trình xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được đơn vị quản lý sử dụng công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
3. Mối quan hệ công tác đối với nhà thầu thi công xây dựng:
3.1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây dựng được lựa chọn theo quy định của pháp luật.
3.2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhà thầu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
3.3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu trong quá trình thực hiện.
4. Mối quan hệ công tác đối với cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp:
4.1. Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) các thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định của pháp luật.
4.2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4.3. Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng.
4.4. Phối hợp với chính quyền địa phương (nơi có dự án đầu tư) trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng.
4.5. Báo cáo, giải trình về tình hình thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
4.6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Trách nhiệm thi hành:
1.1. Mọi tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án xây dựng thực hiện theo đúng nội dung Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
1.2. Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Ban Quản lý dự án xây dựng theo quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Sửa đổi, bổ sung quy chế:
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, Ban Quản lý dự án xây dựng phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1Quyết định 66/2008/QĐ-UBND-NV phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra xây dựng phường tại quận 6, thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 3372/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình: Nâng cấp văn phòng tăng cường năng lực đơn vị chuẩn đoán dịch bệnh thú y thủy sản của tỉnh và huyện; dự án “Nguồn lợi ven biển vì sự nghiệp phát triển bền vững”, vay vốn Ngân hàng Thế giới do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 395/QĐ-UBND năm 2017 quy chế tổ chức và hoạt động Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Hòa Bình
- 4Quyết định 2284/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước hồ Phú Hòa của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp do tỉnh Bình Định ban hành
- 5Quyết định 372/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp Bắc Ninh
- 6Quyết định 50/2017/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng trong khu Kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An cho Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
- 7Quyết định 2387/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển đô thị tỉnh An Giang
- 8Quyết định 1213/QĐ-UBND năm 2017 Bổ sung chức năng, nhiệm vụ quyền hạn trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi theo Quyết định 2256/QĐ-UBND
- 9Quyết định 2462/QĐ-UBND năm 2017 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và mối quan hệ công tác của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Thuận
- 10Quyết định 06/2018/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh
- 11Quyết định 06/2010/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình Quận 4, thành phố Hồ Chí Minh
- 1Quyết định 66/2008/QĐ-UBND-NV phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra xây dựng phường tại quận 6, thành phố Hồ Chí Minh
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật kế toán 2015
- 5Quyết định 3372/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình: Nâng cấp văn phòng tăng cường năng lực đơn vị chuẩn đoán dịch bệnh thú y thủy sản của tỉnh và huyện; dự án “Nguồn lợi ven biển vì sự nghiệp phát triển bền vững”, vay vốn Ngân hàng Thế giới do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Thông tư 16/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 8Quyết định 395/QĐ-UBND năm 2017 quy chế tổ chức và hoạt động Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Hòa Bình
- 9Quyết định 2284/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước hồ Phú Hòa của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp do tỉnh Bình Định ban hành
- 10Quyết định 1278/QĐ-UBND năm 2017 thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bình Thuận
- 11Quyết định 372/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp Bắc Ninh
- 12Quyết định 50/2017/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng trong khu Kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An cho Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
- 13Quyết định 2387/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển đô thị tỉnh An Giang
- 14Quyết định 1213/QĐ-UBND năm 2017 Bổ sung chức năng, nhiệm vụ quyền hạn trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi theo Quyết định 2256/QĐ-UBND
- 15Quyết định 2462/QĐ-UBND năm 2017 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và mối quan hệ công tác của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Thuận
- 16Quyết định 06/2018/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh
- 17Quyết định 06/2010/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình Quận 4, thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 2085/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 2085/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực