- 1Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 2Thông tư 14/2014/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Thông tư 16/2018/TT-BTP quy định về chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Nghị định 32/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2084/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 28 tháng 9 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012;
Căn cứ Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2196/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Kèm theo Quyết định số 2084/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố.
1. Hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, địa phương và quy định của pháp luật về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, chủ động và trách nhiệm để công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật được tiến hành thường xuyên, toàn diện, khách quan, công khai, minh bạch; không làm ảnh hưởng đến các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Nhà nước đã được pháp luật quy định; kịp thời kiểm tra, trao đổi thông tin trong quá trình hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Phối hợp và huy động sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố.
1. Thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật.
2. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật.
3. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật.
4. Cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật.
5. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
6. Báo cáo tình hình thi hành pháp luật.
7. Kiến nghị về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và địa phương.
1. Xem xét, đánh giá về tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật; tính thống nhất, đồng bộ và tính khả thi của văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật.
3. Xem xét, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật.
Điều 5. Thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp thông tin trong phạm vi lĩnh vực và địa bàn phụ trách về các nội dung:
a) Thông tin về tình hình thi hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân phản ánh, cung cấp;
b) Số lượng, nội dung văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật (điều, khoản) không thống nhất, không đồng bộ và tính khả thi không cao;
c) Nội dung, hình thức tập huấn, phổ biến pháp luật đã được thực hiện; thực trạng về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, các điều kiện về kinh phí và cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật;
d) Tình hình hướng dẫn áp dụng pháp luật, tình hình áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền;
đ) Tình hình xử lý vi phạm pháp luật.
2. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tổng hợp thông tin từ văn bản, báo cáo của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã về tình hình thi hành pháp luật để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 6. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
1. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm, hoặc khi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 và Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra tình hình thi hành pháp luật đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện trong phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý; Ủy ban nhân dân quận, huyện kiểm tra tình hình thi hành pháp luật đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Sở Tư pháp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thành lập Đoàn kiểm tra về tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố (trong đó chú trọng những lĩnh vực đang có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, được dư luận quan tâm phản ánh); đồng thời, chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có liên quan tổ chức triển khai công tác kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo kế hoạch đã đề ra.
Tùy theo tình hình thực tế của địa phương, Phòng Tư pháp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thành lập Đoàn kiểm tra về tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn cấp huyện; đồng thời, chủ trì, phối hợp với phòng, ban chuyên môn có liên quan tổ chức triển khai công tác kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Điều 7. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
1. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật, hoặc khi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành cần thiết phải thực hiện điều tra, khảo sát hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó xác định mục đích, đối tượng, nội dung, địa bàn, thời gian, cách thức thực hiện điều tra, khảo sát.
2. Nội dung điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ và Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp.
3. Căn cứ vào nội dung điều tra, khảo sát, đơn vị chủ trì huy động đội ngũ cộng tác viên tham gia điều tra, khảo sát theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp.
Điều 8. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Căn cứ kết quả thu thập thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật theo quy định. Báo cáo được gửi đến Sở Tư pháp để tổng hợp.
Việc xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp.
2. Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cơ quan, đơn vị trực thuộc, kịp thời xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật; tổng hợp việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong báo cáo hằng năm gửi Bộ Tư pháp theo quy định.
3. Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật phải báo cáo bằng văn bản về tình hình, kết quả thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục hạn chế, tồn tại và xử lý hành vi vi phạm (nếu có) được phát hiện trong quá trình theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Đồng thời, đối với các kiến nghị nêu tại báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm do Bộ Tư pháp gửi Thủ tướng Chính phủ thì sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm rà soát, có biện pháp thực hiện hiệu quả hơn và báo cáo tình hình xử lý các kiến nghị đến Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Tư pháp) để tổng hợp trình Bộ Tư pháp trong quý I năm sau kỳ báo cáo.
4. Trong trường hợp phát hiện văn bản do mình ban hành hoặc tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý ban hành văn bản mà áp dụng pháp luật chưa bảo đảm chính xác về nội dung, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải ban hành văn bản hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền kịp thời đính chính, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, hủy bỏ, ban hành mới văn bản theo đúng quy định pháp luật.
Trường hợp phát hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân các cấp có quy định trái với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải kịp thời xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại Điều 120 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 9. Xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng năm công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực và theo địa bàn quản lý gửi đến Sở Tư pháp trước ngày 01 tháng 12 hàng năm (số liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng 11 của kỳ báo cáo) hoặc theo yêu cầu đột xuất của Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan có thẩm quyền.
Báo cáo được thực hiện theo đề cương và các biểu mẫu của Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Căn cứ vào báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực và địa bàn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện, Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 của kỳ báo cáo hoặc theo yêu cầu đột xuất của Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10. Tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Các tổ chức, cá nhân có thể cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật qua Cổng thông tin điện tử của thành phố; Trang thông tin điện tử của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thông tin về tình hình thi hành pháp luật sau khi đã kiểm tra, đối chiếu được sử dụng làm căn cứ để tiến hành kiểm tra, điều tra, khảo sát về tình hình thi hành pháp luật hoặc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm tiếp nhận thông tin về tình hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá nhân cung cấp theo quy định của Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp; thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng; kiểm tra, đối chiếu tính xác thực của thông tin thu thập được; báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý.
3. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối theo dõi, tổng hợp việc xử lý thông tin của các cơ quan có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời, tổ chức sơ kết, tổng kết công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động của mình khi phát hiện những vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp nhằm kịp thời ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra cho đời sống xã hội, cần cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế này đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định; tham gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các cơ quan thông tin đại chúng cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật đến cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có thẩm quyền bằng các hình thức phù hợp.
3. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện trách nhiệm phối hợp thông qua việc đề nghị cơ quan, tổ chức phối hợp thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo các nội dung sau:
a) Viện kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố: cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, xét xử;
b) Hội Luật gia thành phố, Đoàn Luật sư thành phố: cung cấp ý kiến, kiến nghị của luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên quan đến tình hình thi hành pháp luật;
c) Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Cần Thơ, các Hội nghề nghiệp: cung cấp ý kiến, kiến nghị của các doanh nghiệp, các hội viên về tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn, áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản pháp luật và các vấn đề có liên quan khác;
d) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên: cung cấp thông tin, kiến nghị của nhân dân thông qua hoạt động giám sát tình hình thi hành pháp luật;
đ) Các cơ quan thông tin đại chúng: cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật.
Thông tin về tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân được cung cấp định kỳ hàng năm cho Sở Tư pháp chậm nhất vào ngày 01 tháng 12; đồng thời, gửi kèm file báo cáo về hộp thư điện tử của Sở Tư pháp (sotp@cantho.gov.vn) để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
Thực hiện chế độ báo cáo đột xuất (nếu có) theo yêu cầu của cấp trên.
Điều 12. Trách nhiệm của sở, ban ngành có liên quan
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế này. Đảm bảo nguồn nhân lực, kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất cho công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; bố trí ít nhất một công chức phụ trách công tác pháp chế làm công tác theo dõi thi hành pháp luật.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện trách nhiệm theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn thành phố kịp thời đưa tin, bài, tăng thời lượng phát sóng, tổ chức các chuyên mục giới thiệu, tuyên truyền công tác theo dõi thi hành pháp luật; Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ và các văn bản có liên quan trên các phương tiện thông tin đại chúng; thu thập ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật;
b) Tiếp nhận thông tin về tình hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá nhân cung cấp qua Cổng thông tin điện tử thành phố và chuyển đến hoặc trình cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý theo quy định.
4. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố lập dự toán ngân sách đảm bảo kinh phí phục vụ cho công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đúng quy định;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí cho công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố bảo đảm thực hiện có hiệu quả.
Điều 13. Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với phòng, ban chuyên môn tham mưu Ủy ban nhân dân quận, huyện theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật đúng quy định; báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân thành phố, thông qua Sở Tư pháp để tổng hợp chung.
2. Đảm bảo biên chế, kinh phí cho Phòng Tư pháp thực hiện tốt công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật đúng chức trách, nhiệm vụ được giao.
3. Mở chuyên mục phản ánh tình hình thi hành pháp luật trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân quận, huyện.
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ Quy chế phối hợp thực hiện. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy chế này do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp trên cơ sở ý kiến của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện.
2. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc, sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo, đề xuất) xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 24/2020/QĐ-UBND về sửa đổi Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 501/2016/QĐ-UBND
- 2Quyết định 1103/QĐ-UBND năm 2020 về ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Quyết định 31/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4Kế hoạch 17/KH-UBND về theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Kế hoạch 16/KH-UBND về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2021
- 6Kế hoạch 255/KH-UBND năm 2020 thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2021
- 1Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 2Thông tư 14/2014/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Thông tư 16/2018/TT-BTP quy định về chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Nghị định 32/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 6Quyết định 24/2020/QĐ-UBND về sửa đổi Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 501/2016/QĐ-UBND
- 7Quyết định 1103/QĐ-UBND năm 2020 về ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 8Quyết định 31/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 9Kế hoạch 17/KH-UBND về theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 10Kế hoạch 16/KH-UBND về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2021
- 11Kế hoạch 255/KH-UBND năm 2020 thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2021
Quyết định 2084/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- Số hiệu: 2084/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/09/2020
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Thanh Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/09/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực