- 1Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Nghị định 10/CP năm 1995 về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường
- 3Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 4Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 5Thông tư 09/2001/TT-BTM về việc tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng quản lý thị trường địa phương do Bộ Thương mại ban hành
- 6Quyết định 160/2003/QĐ-TTg về danh mục bí mật Nhà nước độ tuyệt mật và tối mật trong ngành Thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 584/2003/QĐ-BCA(A11) về danh mục bí mật nhà nước độ Mật trong ngành thương mại do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 1Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2005 đến ngày 30/11/2012
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2081/2005/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 21 tháng 7 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ THƯƠNG MẠI TỈNH AN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 08/2005/TTLT/BTM-BNV ngày 08/4/2005 của Bộ Thương mại - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về Thương mại ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1594/2005/QĐ-UB-NV ngày 02/6/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc tách Sở Thương mại và Du lịch thành Sở Thương mại và Sở Du lịch;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thương mại tỉnh An Giang".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Những quy định trước đây có nội dung trái với quy định trong Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thương mại, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ THƯƠNG MẠI TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định Số 2081 /2005/QĐ.UBND ngày 21 tháng 7 năm 2005 của UBND Tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cơ sở pháp lý:
- Căn cứ Thông tư số 08/2005/TTLT-BTM-BNV ngày 08 tháng 4 năm 2005 của Bộ Thương mại - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về Thương mại ở địa phương.
- Căn cứ Quyết định số 1594/2005/QĐ-UB-NV ngày 02 thỏng 6 năm 2005 của UBND tỉnh An Giang về việc tách Sở Thương mại và Du lịch thành Sở Thương mại và Sở Du lịch.
Để tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh. Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thương mại tỉnh An Giang gồm các nội dung như sau:
Chương II
VỊ TRÍ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Vị trí, chức năng:
- Sở Thương mại là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các hoạt động Thương mại trên địa bàn tỉnh, bao gồm các lĩnh vực sau: lưu thông hàng hóa trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thương mại điện tử, quản lý thị trường, quản lý cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá, xúc tiến thương mại, hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành thương mại trên địa bàn tỉnh, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
- Sở Thương mại chịu sự chỉ đạo và quản lý về hoạt động, tổ chức, biên chế của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ về thương mại của Bộ Thương mại.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị quản lý nhà nước về thương mại thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Thương mại;
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án quan trọng về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quy hoạch phát triển ngành của Bộ Thương mại;
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền về lĩnh vực thương mại đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, dự án về thương mại đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở;
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại gồm: các loại hình chợ, trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị, hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu, hợp tác xã thương mại;
- Chủ trì phối hợp các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế mở rộng mạng lưới kinh doanh thương mại, phát triển các mối liên kết kinh tế trong quá trình lưu thông hàng hóa và dịch vụ.
- Tổ chức, hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện các cơ chế chính sách lưu thông hàng hóa và dịch vụ thương mại, trong đó có chính sách thương mại đối với miền núi, dân tộc; tổng hợp tình hình và đề xuất giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời kỳ;
- Tổng hợp và xử lý các thông tin về thị trường trên địa bàn tỉnh, về tổng mức lưu chuyển hàng hóa, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng tiết yếu, các mặt hàng chính sách đối với đồng bào miền núi;
- Tổ chức và quản lý việc cấp các loại giấy chứng nhận về hàng hóa lưu thông trong nước, dịch vụ thương mại và hoạt động kinh doanh thương mại của thương nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Thực hiện việc đăng ký hoạt động và kiểm tra hoạt động theo đăng ký Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra và theo dõi tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách về xuất nhập khẩu hàng hóa; lập kế hoạch và biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển xuất khẩu hàng hóa và buôn bán qua biên giới; duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cấp hạn ngạch cho các thương nhân trên địa bàn tỉnh theo sự ủy quyền của Bộ Thương mại;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam; quản lý công tác khuyến mại thương mại; duyệt kế hoạch tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trên địa bàn tỉnh cho các thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triễn lãm thương mại theo quy định. Theo dõi chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh;
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ quản lý và phát triển thương mại điện tử; thẩm định hoặc tham gia thẩm định các chương trình dự án ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất chỉ đạo công tác quản lý thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ; chống các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường, gian lận thương mại và các hành vi khác vi phạm pháp luật về thương mại của các tổ chức và cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh; tổng hợp và báo cáo tình hình về thị trường và công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý vi phạm trên địa bàn tỉnh theo quy định và yêu cầu của cấp trên;
- Phát hiện và kiến nghị với các cơ quan liên quan sửa đổi và bổ sung các quy định, những văn bản đã ban hành không phù hợp với pháp luật cạnh tranh; yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan trong tỉnh cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao; thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, cung cấp thông tin cho các cơ quan, các tổ chức, cá nhân có yêu cầu về doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường, các doanh nghiệp độc quyền đóng trụ sở chính trên địa bàn tỉnh, quy tắc cạnh tranh trong hiệp hội, các trường hợp miễn trừ;
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và bảo vệ lợi người tiêu dùng nhằm bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh , bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh;
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các chương trình, kế hoạch và biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế của tỉnh; tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chương trình, kế hoạch và các quy định về hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt.
- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể và tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; được quyền yêu cầu thương nhân báo cáo tình hình và cung cấp thông tin về hoạt động thương mại của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh phục vụ cho thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của Sở;
- Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về lĩnh vực quản lý của Sở;
- Thực hiện chế độ thông tin về thương mại; báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực được phân công theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Thương mại và các cơ quan có liên quan;
- Kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Sở, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật;
- Quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật;
- Quản lý tài chính tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật, phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
Điều 4. Tổ chức bộ máy:
a/ Ban Giám đốc: Thành viên Ban lãnh đạo gồm có 3 đồng chí: Giám đốc Sở và 2 Phó Giám đốc Sở.
- Giám đốc: phụ trách chung, đảm nhiệm công tác tổ chức cán bộ, công tác Đảng, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành; tổ chức và kiểm soát thị trường, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thương mại.
- 01 Phó Giám đốc thường trực: thay mặt Giám đốc xử lý công việc khi Giám đốc đi công tác vài ngày, đảm trách công tác Văn phòng Sở, Phòng Quản lý thương mại và dịch vụ, đoàn thể và một số công việc chuyên môn khác.
- 01 Phó Giám đốc kiêm Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường: chuyên trách trực tiếp công tác chống buôn lậu, chống hàng giả, bảo vệ thương hiệu và gian lận thương mại, giúp việc cho Thường trực Ban Chỉ đạo 127 tỉnh.
b/. Cơ cấu tổ chức của Sở:
* Tổ chức tham mưu, giúp việc Ban Giám đốc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch tổng hợp;
- Phòng Quản lý thương mại và dịch vụ;
- Phòng Quản lý xuất nhập khẩu và thị trường.
Điều 5. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng thuộc Sở:
a) Các phòng ban của sở
+ Phòng Kế hoạch tổng hợp: lập Quy hoạch và kế hoạch phát triển toàn ngành dài hạn, 5 năm, hằng năm, các chương trình dự án quan trọng; theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ; tham mưu đề xuất cơ chế chính sách vĩ mô của ngành; theo dõi thương mại điện tử, hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế, xúc tiến thương mại; quản lý trang web ngành, cung cấp thông tin và tư liệu thương mại song ngữ; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa địa phương.
+ Phòng Quản lý thương mại và dịch vụ: quản lý và theo dõi lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh, hệ thống hạ tầng thương mại; tham mưu, đề xuất hướng dẫn triển khai và kiểm tra thực hiện cơ chế chính sách về phát triển thị trường trong nước; quản lý cấp các loại giấy chứng nhận và giấy phép hoạt động kinh doanh lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh; quản lý công tác khuyến mãi thương mại, dịch vụ thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại trên địa bàn tỉnh.
+ Phòng Quản lý xuất nhập khẩu và thị trường: quản lý và theo dõi hoạt động xuất nhập khẩu; duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cấp hạn ngạch cho các thương nhân trên địa bàn tỉnh theo sự ủy quyền của Bộ Thương mại; lập kế hoạch và biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển xuất khẩu hàng hóa và buôn bán qua biên giới; tham mưu, đề xuất và hướng dẫn triển khai và kiểm tra thực hiện cơ chế, chính sách về phát triển thị trường nước ngoài; tổ chức thực hiện các quy định của luật pháp về cạnh tranh, chống độc quyền, trợ cấp và chống phá giá.
+ Văn phòng Sở: (Tổ chức - hành chính - pháp chế của Sở) giúp Ban Giám đốc quản lý kinh phí hành chính hoạt động cơ quan, tổ chức bộ máy và quản lý nhân sự, lập kế hoạch đào tạo phát triển nhân lực, lưu trữ văn thư và phòng gian bảo mật.
Tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác xây dựng pháp luật, tổ chức rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc Sở quản lý, đề xuất phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
Giúp Ban Giám đốc trong công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật.
+ Thanh tra Sở: Thanh tra thương mại là tổ chức Thanh tra nhà nước và thanh tra chuyên ngành về thương mại theo quy định của Pháp lệnh thanh tra và các quy định khác của pháp luật về thanh tra; các quy định khác của pháp luật về thương mại và về xử lý vi phạm hành chính.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về thương mại theo thẩm quyền được giao, thực hiện chức năng Thanh tra nhà nước và thanh tra chuyên ngành về thương mại theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác thanh tra thương mại, trình Giám đốc quyết định.
- Tham gia tổ chức, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thanh tra, công tác thanh tra thương mại cho thanh tra viên thương mại và các đối tượng khác tham gia kinh doanh, hoạt động thương mại.
- Tổng hợp báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Sở.
- Thực hiện, nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
b) Chi cục Quản lý Thị trường:
- Thực hiện theo Nghị định số 10/CP ngày 23/01/1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường.
- Thực hiện theo Thông tư số 09/2001/TT-BTM ngày 13/04/2001 của Bộ Thương mại hướng dẫn về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng Quản lý thị trường ở địa phương.
Điều 6. Biên chế Sở:
Biên chế của Sở Thương mại do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hằng năm trong tổng biên chế quản lý nhà nước của tỉnh.
Chương IV
THỜI GIAN LÀM VIỆC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 7. Chế độ làm việc và trách nhiệm:
- Sở Thương mại là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
- Thỉnh thị công việc, báo cáo kết quả công tác, xin ý kiến về những vấn đề chuyên môn, những vấn đề vượt quyền hạn lên cấp trên. Tuỳ theo tính chất từng vụ việc mỗi phòng ban phải báo cáo bằng văn bản thành văn hoặc bất thành văn trực tiếp lên cấp lãnh đạo.
- Tất cả các cán bộ, công chức làm việc theo những quy tắc, quy chế của cơ quan và quy định của pháp luật nhà nước.
- Mỗi cá nhân cán bộ, công chức tuân thủ theo chế độ làm việc, chịu trách nhiệm về mọi công việc được phân công trước Thủ trưởng cơ quan.
Điều 8. Chế độ làm việc.
Sở Thương Mại làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Đồng thời để có hiệu quả trong quá trình xử lý một số công việc quan trọng, Giám đốc và Phó Giám đốc chỉ đạo và làm việc trực tiếp từng chuyên viên, sau đó chuyên viên có trách nhiệm báo cáo lại công việc đó với Trưởng, Phó Trưởng phòng biết để điều hành công việc của phòng. Chức năng nhiệm vụ và quy chế làm việc của Chi cục Quản lý Thị trường (được quy định riêng do Giám đốc Sở ký ban hành).
Điều 9. Chế độ làm việc của lãnh đạo :
Giám đốc Sở là người chỉ đạo và điều hành chung toàn bộ hoạt động của ngành chịu trách nhiệm trước Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh, Bộ Thương Mại,
Các phó Giám đốc Sở xử lý và điều hành công việc được Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc được phân công, Trường hợp Giám đốc đi công tác nhiều ngày, phó Giám đốc làm nhiệm vụ thường trực được uỷ quyền giải quyết công việc chung của Sở và chịu trách nhiệm trước Giám đốc những công việc mình xử lý, trừ công tác tổ chức cán bộ thuộc quyền hạn Giám đốc.
Điều 10. Thời gian làm việc:
- Thực hiện đúng theo quy định nhà nước:
+ Sáng từ 7 giờ -> 11 giờ
+ Chiều từ 13 giờ -> 17 giờ
Điều 11. Chế độ hội họp:
- Sáng thứ hai họp báo cơ quan, gồm Ban Giám Đốc, các Trưởng, Phó Trưởng phòng, Thanh tra Sở, và Chi Cục Quản Lý Thị Trường. Sau buổi họp báo, Chánh Văn phòng, chịu trách nhiệm tổng hợp ý kiến chỉ đạo của Ban Giám Đốc. Thông báo đến các phòng ban và QLTT để thực hiện.
- Họp lệ nghiệp vụ.
+ Các phòng trực thuộc Sở tháng/lần.
+ Họp cơ quan để sinh hoạt nội bộ quí/lần.
+ Họp lệ các phòng Kinh tế huyện thị quí/lần.
+ Họp sơ kết 6 tháng, họp tổng kết năm, Hội nghị CBCC hàng năm.
Tổ chức cho cán bộ - công chức học tập Nghị quyết để nâng cao nhận thức khi cần thiết sẽ tổ chức không quy định.
- Họp thông tin kinh tế (các DNNN) tháng/lần vào ngày 10-15 của tháng.
Điều 12. Chế độ báo cáo:
- Báo cáo tuần vào ngày thứ sáu hàng tuần.
- Báo cáo tháng vào ngày 20 của tháng.
- Báo cáo quý vào ngày 20 tháng cuối của quý.
- Báo cáo tổng kết năm vào cuối tháng 11 của năm.
- Các phòng Kinh Tế huyện, thị thành báo cáo giá cả vào ngày thứ năm bằng điện thoại. Báo cáo tháng vào ngày 15 của tháng bằng văn bản về phòng Kế hoạch - Tổng hợp.
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tuần, tháng, quý, năm thông qua BGĐ để gởi UBND tỉnh và Bộ Thương mại theo quy định.
- Các phòng Quản lý thương mại và dịch vụ, phòng Quản lý xuất nhập khẩu và thị trường có nhiệm vụ báo cáo tình hình thực hiện cho phòng Kế hoạch - Tổng hợp để tổng hợp và báo cáo tình hình hoạt động ngành cho UBND tỉnh và Bộ Thương Mại.
- Riêng các báo cáo chuyên đề có liên quan đến bộ phận và phòng nào thì tổ chức đó chịu trách nhiệm tổng hợp thông qua BGĐ để báo cáo theo yêu cầu cấp trên.
Điều 13. Chế độ làm việc của các phòng ban trực thuộc sở:
Cách thức làm việc của các phòng ban theo chế độ trách nhiệm
- Các Trưởng, Phó Trưởng phòng là người giúp việc cho lãnh đạo, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về hoạt động của phòng, chủ động xây dựng kế hoạch và chương trình công tác của phòng, giải quyết công việc chuyên môn của phòng. Trưởng và Thó Trưởng phòng đều có phân công, giao việc và đảm trách công việc nghiệp vụ chuyên môn.
- Mỗi cán bộ, công chức làm việc các phòng phải xây dựng kế hoạch công tác và chịu sự hướng dẫn của Trưởng, Phó Trưởng phòng về nội dung công việc được phân công. Có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác cho phòng và cấp trên.
Điều 14. Chế độ làm việc của các phòng Kinh tế huyện, thị thành.
- Bộ máy biên chế phòng nằm trong guồng máy của địa phương, dưới sự quản lý và điều hành trực tiếp của UBND huyện thị thành, phòng tuân thủ mệnh lệnh cấp trên trực tiếp.
- Bổ nhiệm và thuyên chuyển quyền quyết định chính là địa phương, Sở tham gia dưới gốc độ tham khảo.
- Sở có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn ngành.
Điều 15. Tiếp nhận và xử lý văn bản đi, đến:
- Tất cả những văn bản đến cơ quan đều phải được bộ phận văn thư tiếp nhận và đóng dấu công Văn đến và ghi vào sổ, sau đó chuyển đến BGĐ để xử lý bằng ''phiếu xử lý''.
- Các văn bản đi, đến đều phải được cập nhật hàng ngày, ghi chép vào sổ, ngày đi, ngày đến, số và nội dung văn bản được chuyển giao cho ai giải quyết.
- Sử dụng mạng tin học diện rộng gởi công văn thông thường như: Các báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề (trừ các văn bản mật) cung cấp nhận các thông tin cần thiết cho các cơ quan theo sự chỉ đạo của BGĐ, tra cứu văn bản.
Điều 16. Trình tự soạn thảo và trình ký văn bản.
- Nếu là dự thảo, khi trình BGĐ xem, người được phân công dự thảo phải kèm theo đầy đủ tài liệu có liên quan, hoặc trực tiếp thuyết minh cho lãnh đạo.
- Khi văn bản hoàn chỉnh trình lãnh đạo ký phát hành chính thức, ai soạn văn bản đó phải ký tắt ở gốc dưới văn bản trước khi trình BGĐ và chịu trách nhiệm về nội dung, thể thức và lỗi chính tả của văn bản đó.
- Ký các giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, xăng dầu, gas, giấy phép kinh doanh rượu, thuốc lá, các văn bản chấp thuận về khuyến mãi, hội chợ (Phải đầy đủ tài liệu kèm theo và Trưởng, Phó Trưởng phòng phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo khi có trường họp sai sót, hoặc thiếu các điều kiện theo quy định).
Điều 17: Thẩm quyền ký văn bản
Giám đốc Sở ký tất cả các văn bản do Sở phát hành theo thẩm quyền của Sở, Phó Giám đốc được uỷ quyền ký, và giải quyết công việc được phân công phụ trách đối với những văn bản kiến nghị sửa đổi chính sách so quy định thì phải trao đổi với Giám đốc trước khi ký.
Chánh Văn phòng thừa lệnh Giám đốc Sở ký thơ mời, công lệnh, thông báo nội bộ và một số văn bản thông thường do Giám đốc ủy quyền.
Điều 18. Chế độ bảo mật:
- Căn cứ Quyết Định số 160/2003/QĐ-TT ngày 04/08/2003 của Thủ tướng chính phủ về danh mục bí mật nhà nước, chế độ tuyệt mật và tối mật trong ngành thương mại.
- Quyết định số 584/2003/QĐ-BCA (A11) ngày 25/08/2003 của Bộ Công An về danh mục bí mật nhà nước chế độ mật trong ngành thương mại.
* Danh mục tài liệu thuộc loại mật:
+ Các dự án, đề án, quy hoạch ngành: Quy hoạch phát triển ngành Thương Maị, quy hoạch phát triển chợ nông thôn, kế hoạch và biện pháp điều hành xuất nhập khẩu (loại tài liệu nầy đề nghị thời gian giải mật khi được UBND tỉnh triển khai thực hiện)
+ Tài liệu về tổ chức: Kế hoạch bố trí phân công điều chuyển cán bộ, công chức, sắp xếp lại bộ máy tổ chức. Quy hoạch cán bộ trong nội bộ ngành (Đề nghị thời gian giải mật khi triển khai thực hiện).
+ Các loại đơn khiếu nại, tố cáo (đề nghị thời gian giải mật khi xác minh làm rõ vấn đề).
+ Các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng cấp trên có thông báo mật.
- Các loại tài liệu mật có liên quan đến hoạt động ngành thuộc phòng nào thì phòng đó tự lưu giữ và quản lý theo chế độ mật, theo quy đinh định kỳ nộp vào kho lưu trữ một lần vào cuối năm, Cán bộ công chức không được cung cấp thông tin ra bên ngoài dưới mọi hình thức khi chưa có ý kiến của Ban Giám đốc.
- Ban Giám đốc phân công Chánh Văn phòng phụ trách Bảo vệ bí mật nhà nước, có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, báo cáo theo quy định, định kỳ Ban Giám đốc xem xét quyết định thay đổi độ mật, bổ sung danh mục theo Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 19. Chế độ nghỉ phép:
Cán bộ, công chức được nghỉ phép năm và các ngày lễ tết theo quy định của pháp luật. Trường hợp nghỉ việc riêng:
- Nghỉ một buổi, xin phép cấp phòng;
- Nghỉ một ngày phải làm đơn xin phép cấp phòng;
- Nghỉ hai ngày trở lên phải làm đơn và được Ban Giám đốc chấp thuận. Đối với trưởng, phó Trưởng phòng nghỉ thì thông qua Ban Giám đốc, được Ban Giám đốc chấp thuận.
Chánh văn phòng Sở cấp nhật theo dõi trong năm, để giúp lãnh đạo trong việc đề bạc nâng lương, khen thưởng, kỷ luật hàng năm.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 20. Đối với Hội Đồng Nhân Dân và Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Sở Thương Mại có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình và kế hoạch tổ chức hoạt động của Sở Thương mại cho UBND tỉnh; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh liên quan đến cơ quan, đơn vị trong ngành thương mại trên địa bàn tỉnh.
2. Giám đốc Sở Thương mại phải thực hiện đúng chế độ báo cáo xin Chỉ thị của UBND tỉnh để giải quyết những vấn đề vượt quá quyền hạn được giao. Sở Thương mại không được chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở lên UBND tỉnh.
3. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở và những vấn đề đang được bàn bạc giữa các Giám đốc Sở hoặc giữa các Giám đốc Sở với Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố chưa có nhất trí thì Giám đốc Sở tùy theo tính chất và phạm vi vấn đề phải báo cáo ngay cho Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối để xem xét, quyết định.
4. Các kiến nghị của Sở với Bộ Thương mại, có liên quan đến các chủ trương, chính sách lớn của tỉnh, thì Giám đốc Sở phải xin ý kiến Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối trước khi kiến nghị lên Bộ Thương mại.
Điều 21. Đối với Bộ Thương mại:
1. Sở Thương mại chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ sự chỉ đạo, và hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn của Bộ, đảm bảo sự thống nhất của ngành, lĩnh vực trong cả nước và sự phân cấp quản lý của Trung ương. Sở Thương mại có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động và kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Bộ Thương mại.
2. Các chủ trương lớn của Bộ, Giám đốc Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh để triển khai thực hiện. Các chủ trương lớn của UBND tỉnh có liên quan đến nghiệp vụ quản lý ngành, Giám đốc Sở Thương mại phải báo cáo lên Bộ Thương mại, để có hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ.
3. Trường hợp Bộ Thương mại, chưa nhất trí với chủ trương của UBND tỉnh hoặc những chủ trương quy định của Bộ; Sở xét thấy không phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh, Giám đốc Sở kịp thời báo cáo UBND tỉnh, kèm theo kiến nghị cụ thể để UBND tỉnh làm việc với Bộ trưởng, hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Điều 22. Đối với các Sở, Ngành tỉnh:
1. Sở Thương mại có trách nhiệm thực hiện những quy định quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền của Sở khác, không ban hành những văn bản trái với quy định của Nhà nước, của UBND tỉnh về ngành, lĩnh vực do Sở khác phụ trách.
2. Giám đốc Sở Thương mại khi giải quyết vấn đề thuộc quyền của mình có liên quan đến Sở, ngành khác thì phải chủ động bàn bạc, lấy ý kiến Thủ trưởng của Sở, Ngành đó bằng văn bản. Giám đốc Sở, Ngành được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời theo yêu cầu của Giám đốc Sở Thương mại trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ khi nhận được văn bản. Nếu quá thời gian nói trên không trả lời thì xem như chấp nhận ý kiến đó. Giám đốc Sở phải chịu trách nhiệm xử lý những ý kiến trả lời.
Điều 23. Đối với các Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố:
1. Sở Thương mại có trách nhiệm triển khai kịp thời những chủ trương, chính sách, quy định của Chính Phủ, Bộ Thương Mại và UBND Tỉnh về Thương mại đến UBND Huyện, thị thành chỉ đạo thực hiện tại địa phương.
2. Trưởng phòng Kinh tế huyện, thị, thành phố do Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố ra quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm sau khi có sự thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Thương mại. Trường hợp ý kiến không thống nhất, UBND huyện, thị, thành phố và Sở Thương mại cả hai bên đều trình nội dung những ý kiến khác nhau lên UBND tỉnh xem xét quyết định.
Chương V
THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ
Điều 24. Trách nhiệm Thủ trưởng:
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của đơn vị, phân công giao nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ, công chức cơ quan và kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
- Thủ trưởng phải tạo điều kiện để lắng nghe ý kiến đóng góp của cán bộ, công chức, trong quá trình điều hành công tác của cơ quan.
- Hằng năm phối hợp Công đoàn tổ chức Hội nghị Cán bộ, công chức vào đầu năm để tập hợp ý kiến tập thể về kế hoạch hoạt động của đơn vị.
- Khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc.
- Duy trì chế độ họp giao ban để nghe phản ảnh công việc định hướng chỉ đạo những công việc mang tính chất qui mô của ngành.
- Thực hiện trách nhiệm Thủ trưởng để giải quyết các vấn đề về nghiệp vụ còn có ý kiến khác nhau.
Điều 25. Nghĩa vụ Cán bộ, công chức:
- Cán bộ, công chức phải thực hiện nghiêm quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng Pháp lệnh Cán bộ, công chức tại điều 6, 7, 8, chương II của Pháp lệnh Cán bộ, công chức được Quốc Hội thông qua ngày 26/2/1998.
Điều 26. Những điều cán bộ, công chức phải biết:
- Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến ngành Thương mại.
- Các chế độ chính sách khen thưởng.
- Phát hiện và ngăn chặn xử lý kịp thời những vụ tiêu cực vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức trong cơ quan.
- Tham gia đóng góp ý kiến, sáng kiến kinh nghiệm chuyên môn, góp ý xây dựng khối đoàn kết nội bộ trong cơ quan.
Điều 27. Cán bộ, công chức được quyền giám sát, kiểm tra.
- Kế hoạch hàng năm của đơn vị: Sử dụng kinh phí hoạt động, sử dụng tài sản, thực hiện nội qui, việc giám sát của cán bộ, công chức được thông qua các tổ chức tại đơn vị như:
- Ban Thanh tra nhân dân.
- Hội nghị cán bộ, công chức hàng năm.
- Tham gia phê bình trong Chi bộ về việc kiểm tra Đảng viên chấp hành.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm toàn bộ việc triển khai thực hiện Quy chế nầy trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc phát sinh không phù hợp với tình hình thực tế thì cán bộ, công chức phản ảnh trực tiếp với Giám đốc, để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình nhiệm vụ từng giai đoạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành./.
- 1Quyết định 251/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thương mại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 128/2005/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 62/2005/QĐ-UBND về quy định tổ chức và hoạt động của Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Kon Tum
- 4Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2005 đến ngày 30/11/2012
- 5Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2005 đến ngày 30/11/2012
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 251/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thương mại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Thông tư liên tịch 08/2005/TTLT-BTM-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về thương mại địa phương do Bộ Thương mại - Bộ Nội vụ ban hành
- 3Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 4Nghị định 10/CP năm 1995 về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường
- 5Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 6Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 7Thông tư 09/2001/TT-BTM về việc tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng quản lý thị trường địa phương do Bộ Thương mại ban hành
- 8Quyết định 160/2003/QĐ-TTg về danh mục bí mật Nhà nước độ tuyệt mật và tối mật trong ngành Thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 584/2003/QĐ-BCA(A11) về danh mục bí mật nhà nước độ Mật trong ngành thương mại do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Quyết định 128/2005/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Bình Phước
- 12Quyết định 62/2005/QĐ-UBND về quy định tổ chức và hoạt động của Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Kon Tum
Quyết định 2081/2005/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thương mại tỉnh An Giang
- Số hiệu: 2081/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/07/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Minh Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/07/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực