Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2069/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 01 tháng 9 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 139/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc xác nhận kết quả bầu chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021; Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 20/6/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc xác nhận kết quả bầu cử Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021; Nghị quyết số 12/NQ-HĐND ngày 20/6/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc xác nhận kết quả bầu cử Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021, Nghị quyết số 177/NQ-HĐND ngày 14/10/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình xác nhận kết quả bầu cử Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021;
Căn cứ Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 37/2016/QĐ-UBND ngày 30/8/2016;
Thực hiện Quyết định số 968/QĐ-TTg ngày 03/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021; Quyết định số 1197/QĐ-TTg ngày 30/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021; Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 22/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021; Quyết định số 1093/QĐ-UBND ngày 18/5/2020, Quyết định số 1318/QĐ- UBND ngày 12/6/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình về việc nghỉ hưu để hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo chung mọi hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; thực hiện các mặt công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các mặt hoạt động lớn, quan trọng trên tất cả các lĩnh vực công tác.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý các công việc hàng ngày trong từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, ngoại trừ các công việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo; khi thực hiện nhiệm vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết công việc thuộc phạm vi được phân công.
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các quyết định liên quan đến việc thực hiện các công việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công; báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi thấy cần thiết.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công một Phó Chủ tịch làm nhiệm vụ Thường trực để giúp Chủ tịch điều hành các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh, khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đi vắng hoặc phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đi vắng.
3. Trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ được giao, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động giải quyết công việc. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khác phụ trách thì các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động phối hợp với nhau để giải quyết. Trường hợp các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đang phụ trách giải quyết công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Trong trường hợp thấy cần thiết, hoặc khi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp xử lý công việc đã phân công cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đó; việc phân công công việc giữa các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (theo điều 2 Quyết định này) có thể thay đổi theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Các Ủy viên của Ủy ban nhân dân tỉnh là Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công và phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
6. Trường hợp cần thiết, hàng tuần, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có buổi họp giao ban để xử lý những vấn đề mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chưa xử lý được (qua hồ sơ, phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) và các vấn đề khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề đưa ra họp giao ban và chủ trì họp giao ban; khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đi vắng, Phó Chủ tịch Thường trực (hay Phó Chủ tịch được phân công) thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì họp giao ban. Tại các buổi họp giao ban, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp hoặc ủy nhiệm cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày các nội dung công việc cần trao đổi.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp mỗi tháng một lần; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức phiên họp đột xuất. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ tọa phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt, Phó Chủ tịch Thường trực (hay Phó Chủ tịch được phân công) thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ tọa phiên họp. Khi họp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hay Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công chủ trì việc thảo luận từng vấn đề, từng nội dung, sau đó kết luận cuộc họp.
1. Đối với các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong phạm vi lĩnh vực được phân công, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a) Chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng quy chế, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; các đề án, các vấn đề lớn, các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực công tác được giao;
b) Kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; kế hoạch và ngân sách thuộc lĩnh vực phụ trách;
c) Giải quyết các vấn đề cụ thể phát sinh thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; các vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực mà các Sở, Ban, ngành không thống nhất ý kiến;
d) Theo dõi công tác tổ chức và cán bộ, chỉ đạo việc xử lý những vấn đề nội bộ thuộc cơ quan, tổ chức được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao phụ trách;
đ) Phó Chủ tịch làm nhiệm vụ Thường trực thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì và điều phối hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đi vắng.
e) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không xử lý các vấn đề ngoài phạm vi công việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công và những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn cũng như lĩnh vực được phân công, các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh là Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực được phân công; đồng thời có trách nhiệm xem xét, dự thảo các văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bùi Văn Khánh
a) Chỉ đạo, điều hành và quản lý chung mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
b) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực sau đây:
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm và dài hạn của tỉnh; quyết định phân bổ các nguồn lực phát sinh ngoài dự toán; làm chủ tài khoản Quỹ Dự trữ tài chính của tỉnh;
- Công tác quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, xúc tiến đầu tư (chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư); chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh;
- Chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án nhà ở thương mại;
- Chủ trương đầu tư các công trình, dự án thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước mới phát sinh ngoài kế hoạch; các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư công, vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn vốn ODA (Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các công trình, dự án nguồn vốn đầu tư công, trái phiếu chính phủ và nguồn vốn ODA theo từng lĩnh vực phụ trách);
- Công tác nội vụ (tổ chức bộ máy, cán bộ, xây dựng chính quyền, địa giới hành chính, công tác thi đua - khen thưởng); công tác tư pháp; công tác cải cách hành chính; quyết định về quy chế và lề lối làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Công tác đối nội, đối ngoại của tỉnh;
- Công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh; công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
c) Là Chủ tịch các Hội đồng: Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Nghĩa vụ quân sự tỉnh.
Là Trưởng các Ban Chỉ đạo: Phòng chống khủng bố tỉnh; Khu vực phòng thủ tỉnh; Thực hiện Đề án “Bảo đảm quốc phòng của tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2030”; An toàn thực phẩm tỉnh; Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình; Thi hành án dân sự tỉnh; Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số cạnh tranh tỉnh Hòa Bình; Cải cách hành chính tỉnh; Lập hồ sơ đề nghị công nhận xã An toàn khu, vùng An toàn khu thuộc tỉnh Hòa Bình theo Quyết định số 897/QĐ- TTg ngày 27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Trưởng ban An toàn giao thông tỉnh; Trưởng Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
- Là Chủ tịch Hội đồng quản lý: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển đất, Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh.
d) Trực tiếp phụ trách và chỉ đạo các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Thanh tra, Tư pháp, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình; Ủy ban nhân dân huyện Cao Phong.
đ) Chủ trì phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; giữ mối liên hệ với Thường trực Tỉnh ủy.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bùi Đức Hinh
a) Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác sau:
- Làm nhiệm vụ Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh, thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì và điều phối hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đi vắng.
- Tài chính, xây dựng, công nghiệp, thương mại, tài nguyên, môi trường, công tác giải phóng mặt bằng, chương trình mục tiêu quốc phòng an ninh trên địa bàn trọng điểm; chương trình quốc gia về biến đổi khí hậu, nguồn vốn hình thành từ đất đai;
- Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung nguồn vốn đầu tư công, vốn trái phiếu chính phủ và nguồn vốn ODA; chỉ đạo thực hiện các dự án thuộc nguồn vốn trái phiếu chính phủ và các công trình, dự án nguồn vốn ODA, vốn đầu tư công thuộc khối (trước khi phê duyệt xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh);
- Các thủ tục lựa chọn nhà đầu tư các dự án nhà ở thương mại (sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư);
- Đổi mới, phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế;
- Phân bổ các nguồn lực phát sinh trong dự toán được giao thuộc lĩnh vực phụ trách.
- Nông nghiệp, phát triển nông thôn, lâm nghiệp, thuỷ sản và thuỷ lợi; khoa học và công nghệ, hợp tác xã, khí tượng thuỷ văn, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; dân tộc, thống kê; công tác tôn giáo;
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hằng năm, kế hoạch trung và dài hạn Chương trình thực hiện Nghị quyết số 37, chương trình 134 và các chương trình mục tiêu quốc gia thuộc khối; các công trình, dự án vốn đầu tư công, vốn ODA thuộc khối;
- Phụ trách Các chương trình: Xây dựng nông thôn mới, Chống sạt lở bờ sông; Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Các Dự án: Vùng hạ lưu đập thuỷ điện Hoà Bình; Dự án sắp xếp ổn định dân cư theo Quyết định số 193/QĐ-TTg và Quyết định số 1776/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Các Dự án đường cứu nạn, cứu hộ; Công tác dân tộc, chính sách định canh, định cư theo Quyết định số 1342/QĐ-TTg và Quyết định số 33/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Chính sách hỗ trợ người dân thuộc hộ nghèo theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (trước khi phê duyệt xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh);
- Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các dự án về nông nghiệp, thuỷ lợi nguồn vốn trái phiếu chính phủ và các công trình, dự án nguồn vốn ODA thuộc khối;
- Đề án 03/ĐATU ngày 14/01/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về củng cố nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị, phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh 2 xã Hang Kia, Pà Cò huyện Mai Châu;
- Phân bổ các nguồn lực phát sinh trong dự toán được giao thuộc lĩnh vực phụ trách.
- Phụ trách các Ban Chỉ đạo được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập mới thuộc lĩnh vực công tác được phân công.
- Một số công việc khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Là Chủ tịch các Hội đồng: Thẩm định chủ trương đầu tư các công trình dự án đầu tư công theo quy định của Luật đầu tư công (theo lĩnh vực phụ trách); Bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tỉnh; Thẩm định giá tài sản lưới điện hạ áp nông thôn tỉnh; Quỹ Bảo vệ môi trường; Thẩm định giá đất cụ thể tỉnh Hòa Bình; Thẩm định Bảng giá đất tỉnh Hòa Bình, Khoa học tỉnh; Quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh; Thẩm định và công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; Quỹ dịch vụ môi trường tỉnh; Quỹ phòng chống thiên tai tỉnh; Thẩm định chủ trương đầu tư các công trình dự án đầu tư công theo quy định của Luật đầu tư công (theo lĩnh vực phụ trách); Hội đồng Cung cấp khu vực phòng thủ tỉnh.
- Làm Trưởng các Ban chỉ đạo: Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp; Chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh; Tổng kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản doanh nghiệp Nhà nước; Thực hiện quy chế quản lý, sử dụng trụ sở làm việc tại cơ quan hành chính sự nghiệp; Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ, tái định cư tỉnh Hòa Bình; Thực hiện kế hoạch hành động Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Hòa Bình; Đề án tổng thể Bảo vệ môi trường lưu vực Sông Nhuệ - Sông Đáy thuộc tỉnh Hòa Bình; Đôn đốc thu, nộp Ngân sách nhà nước tỉnh; Hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh; Thực hiện Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở tỉnh Hòa Bình; Chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Hòa Bình; Bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp; Dự án cấp nước thị trấn Lương Sơn và thị trấn Cao Phong, Kiểm kê rừng tỉnh, giai đoạn 2013-2016; Trừ, diệt chuột tỉnh; Phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tỉnh; Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản; Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Hoà Bình; Sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường Quốc doanh tỉnh Hòa Bình; Quản lý giống vật nuôi tỉnh Hòa Bình; Phát triển kinh tế tập thể tỉnh; Ban Điều hành chương trình “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Hòa Bình đến năm 2020”; Phát triển kinh tế tập thể tỉnh; Thực hiện Quyết định số 81/2014/QĐ-TTg của tỉnh; Thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình đến năm 2030. Trưởng Ban Chỉ huy về các vấn đề cấp bách bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Hòa Bình; Trưởng Ban Công tác người cao tuổi tỉnh. Làm Phó Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 37-NQ/TW của tỉnh;
- Phụ trách các Ban Chỉ đạo được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập mới thuộc lĩnh vực công tác được phân công.
c) Trực tiếp phụ trách và chỉ đạo các Sở, ngành: Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh, Công Thương, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Ban Dân tộc, Cục Thuế, Chi cục Hải quan, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã, Cục Thống kê, Khí tượng thuỷ văn, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện: Lạc Sơn, Yên Thủy, Lương Sơn, Lạc Thủy.
d) Giữ mối quan hệ với Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh.
e) Phụ trách công tác Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn Văn Chương
a) Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác sau:
- Giao thông vận tải; Văn hoá, thể thao và du lịch, gia đình; lao động, việc làm, xuất khẩu lao động; công tác xóa đói, giảm nghèo, bảo hiểm xã hội, ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng Nhà nước và Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giáo dục, đào tạo; Y tế; Thông tin và truyền thông; Phát thanh và truyền hình, công tác ngoại vụ, viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
- Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện: Các dự án, các chương trình thuộc lĩnh vực phụ trách; chương trình 135; dự án về giao thông; nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và các công trình, dự án nguồn vốn đầu tư công, nguồn vốn ODA thuộc khối; Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo Nghị quyết số 30A/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững với 62 huyện nghèo (trước khi phê duyệt xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Chỉ đạo thực hiện các kế hoạch hằng năm, kế hoạch trung và dài hạn chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, các chương trình mục tiêu quốc gia của các ngành thuộc lĩnh vực phụ trách;
- Phụ trách các dự án từ nguồn phi chính phủ nước ngoài; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các chương trình, dự án từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và các công trình, dự án nguồn vốn đầu tư công, nguồn vốn ODA thuộc lĩnh vực phụ trách.
- Phân bổ các nguồn lực phát sinh trong dự toán được giao thuộc lĩnh vực phụ trách.
b) Là Chủ tịch Hội đồng: Giáo dục tỉnh; Phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật; Thẩm định chủ trương đầu tư các công trình dự án đầu tư công theo quy định của Luật đầu tư công (theo lĩnh vực phụ trách); Xét duyệt viên chức và học sinh đi học theo “Đề án đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học tuyến y tế cơ sở giai đoạn 2010-2020”; Tuyển sinh cử tuyển tỉnh; Giáo dục quốc phòng - an ninh tỉnh; Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Hòa Bình; Thẩm định chủ trương đầu tư các công trình dự án đầu tư công theo quy định của Luật đầu tư công (theo lĩnh vực phụ trách).
c) Làm Trưởng các Ban Chỉ đạo: Phòng không nhân dân tỉnh; Ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh; Hiến máu tình nguyện tỉnh Hòa Bình; Triển khai thực hiện các Đề án ban hành kèm theo Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”; Phổ cập giáo dục và xây dựng xã hội học tập; Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học; Kiểm tra văn bằng chứng chỉ; Cuộc vận động nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục; Phát triển nhân lực; Phòng, chống dịch bệnh tỉnh Hòa Bình; Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; Phòng chống suy dinh dưỡng tỉnh; Thực hiện Đề án luân phiên cán bộ y tế tỉnh Hòa Bình; Chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tỉnh; Về hiến, ghép mô, bộ phận cơ thể người; Phòng chống mù lòa tỉnh; Phong trào vệ sinh yêu nước tỉnh; Mỗi tổ chức, cá nhân gắn với một địa chỉ nhân đạo; Quản lý Quỹ khám chữa bệnh người nghèo; Phòng chống tác hại thuốc lá; Thực hiện chính sách pháp luật bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế toàn dân tỉnh Hòa Bình; Giảm nghèo bền vững tỉnh; Chăm sóc người có công, xây dựng và điều hành Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” tỉnh Hòa Bình; Tuần lễ quốc gia An toàn vệ sinh lao động - Phòng chống cháy nổ tỉnh; Thực hiện Đề án đào tạo nghề cho người lao động nông thôn đến năm 2020 tỉnh; Chương trình phát triển thanh niên tỉnh; Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội tỉnh Hòa Bình; Thực hiện Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ chính sách đối với công dân hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế (BCĐ 49); Tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo (BCĐ 1237); Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ tỉnh giai đoạn 2016-2020. Trưởng Ban rà soát thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” tỉnh; Trưởng Ban Đại diện Hội đồng quản trị ngân hàng Chính sách xã hội.
- Phụ trách các Ban Chỉ đạo được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập mới thuộc lĩnh vực công tác được phân công.
d) Trực tiếp phụ trách và chỉ đạo các Sở, ngành: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Ngoại vụ, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giao thông vận tải; Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Hòa Bình, Hội Chữ thập đỏ tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện: Tân Lạc, Mai Châu, Đà Bắc, Kim Bôi.
đ) Giữ mối quan hệ với Tỉnh Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
4. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Đại tá Hà Tất Đạt
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực quân sự - quốc phòng trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Công an tỉnh, Đại tá Lê Xuân Minh
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực an ninh - trật tự trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Sở Nội vụ Nguyễn Viết Trọng
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực nội vụ trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đinh Công Sứ
- Chỉ đạo và điều hành công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh: Chánh Thanh tra tỉnh Nguyễn Văn Trường
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Sở Tài chính Bùi Văn Đức
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực tài chính trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Sở Giao thông vận tải Bùi Đức Hậu
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Sở Công Thương Phạm Tiến Dũng
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Sở Xây dựng Trần Hải Lâm
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trần Văn Tiệp
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Trần Anh
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Quách Tất Liêm
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bùi Thị Niềm
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội Quách Thị Kiều
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Sở Y tế Trần Quang Khánh
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Sở Tư pháp Bùi Thị Thúy Bình
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực tư pháp trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Đỗ Hải Hồ
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông Nguyễn Hoàng Thư
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Sở Ngoại vụ Trần Hồng Quang
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực ngoại vụ trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh: Trưởng Ban Dân tộc tỉnh Đinh Thị Thảo
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực dân tộc trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Bùi Thị Kim Tuyến
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1712/QĐ-UBND ngày 31/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc phân công công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy viên Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2021 về phân công công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình, nhiệm kỳ 2016-2021
- 2Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2021 về phân công công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình nhiệm kỳ 2016-2021
- 3Quyết định 2325/QĐ-UBND năm 2020 về phân công công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình nhiệm kỳ 2016-2021
- 4Quyết định 29/2021/QĐ-UBND về phân cấp cho Sở Khoa học và Công nghệ cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy phép tiến hành công việc bức xạ - sử dụng thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế, cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tại cơ sở X - quang chẩn đoán y tế hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Quyết định 33/2007/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 – 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1342/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt kế hoạch định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư đến năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Lai Châu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1776/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 293/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1133/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án tại Quyết định 409/QĐ-TTg về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 81/2014/QĐ-TTg về phối hợp giữa các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp với các cấp Hội Nông dân Việt Nam trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Quyết định 49/2015/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 897/QĐ-TTg năm 2016 về tiêu chí, quy trình thủ tục công nhận xã An toàn khu, vùng An toàn khu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Luật Đầu tư công 2019
- 14Nghị quyết 37-NQ/TW năm 2018 về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2021 về phân công công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình, nhiệm kỳ 2016-2021
- 16Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2021 về phân công công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình nhiệm kỳ 2016-2021
- 17Quyết định 29/2021/QĐ-UBND về phân cấp cho Sở Khoa học và Công nghệ cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy phép tiến hành công việc bức xạ - sử dụng thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế, cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tại cơ sở X - quang chẩn đoán y tế hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 2069/QĐ-UBND năm 2020 về phân công công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình nhiệm kỳ 2016-2021
- Số hiệu: 2069/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/09/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra