Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2062/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 30 tháng 7 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIẾP NHẬN, BÀN GIAO, ĐÀO TẠO VÀ QUẢN LÝ LƯU HỌC SINH NƯỚC CHDCND LÀO TẠI TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Thông tư số 30/2018/TT-BGDĐT ngày 24/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam;

Căn cứ Nghị Quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với lưu học sinh nước CHDCND Lào học tập tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

Căn cứ Quyết định số 2589/QĐ-UBND ngày 14/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh Khóa IX, Kỳ họp thứ 10;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 60/TTr-SNgV ngày 07/7/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiếp nhận, bàn giao, đào tạo và quản lý lưu học sinh nước CHDCND Lào tại tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Ngoại vụ, Tài chính, Nội vụ, Công an tỉnh, Hiệu trưởng các Trường: Đại học Quảng Nam, Cao đẳng Y tế Quảng Nam, Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Nam, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Đoàn
ĐBQH tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX, NC, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Khánh Toàn

 

QUY ĐỊNH

TIẾP NHẬN, BÀN GIAO, ĐÀO TẠO, QUẢN LÝ LƯU HỌC SINH NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TẠI TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 2062 /QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2020 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định về việc tiếp nhận, bàn giao, đào tạo và quản lý lưu học sinh nước CHDCND Lào (gọi tắt là LHS) học tập tại tỉnh Quảng Nam, bao gồm: điều kiện, thủ tục tiếp nhận, bàn giao, đào tạo và quản lý LHS; quyền lợi, trách nhiệm của LHS.

2. Quy định này áp dụng đối với LHS học tập tại các cơ sở đào tạo, các cơ quan, đơn vị, địa phương của tỉnh Quảng Nam, bao gồm: học tiếng Việt Nam, học trung cấp lý luận chính trị, học trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học; học viên thuộc chương trình bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. LHS là công dân nước CHDCND Lào sang học tập, bồi dưỡng, tập huấn và huấn luyện tại tỉnh Quảng Nam bao gồm: học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang của Lào.

2. LHS diện hợp tác giữa tỉnh Quảng Nam với các địa phương của Lào là công dân Lào được tiếp nhận học tập tại tỉnh Quảng Nam và được tỉnh Quảng Nam cấp học bổng toàn phần, bán phần hoặc hỗ trợ một phần kinh phí theo các chương trình hợp tác của tỉnh với các địa phương của Lào.

3. LHS diện hợp tác giữa các cơ quan, đơn vị và địa phương của tỉnh Quảng Nam với các cơ quan, đơn vị và địa phương của Lào là công dân Lào được tiếp nhận học tập tại tỉnh Quảng Nam và được các cơ quan, đơn vị và địa phương của tỉnh Quảng Nam cấp học bổng theo các chương trình hợp tác của hai bên.

4. Học tập bao gồm các hoạt động: học tập, nghiên cứu, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện của LHS tại các cơ sở đào tạo, các cơ quan, đơn vị và địa phương của tỉnh.

5. Cơ sở tiếp nhận đào tạo LHS là các cơ sở đào tạo, các cơ quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Chương II

ĐIỀU KIỆN TIẾP NHẬN, ĐÀO TẠO VÀ QUẢN LÝ LƯU HỌC SINH

Điều 3. Điều kiện về học vấn, chuyên môn

1. LHS vào học dự bị tiếng Việt, học chương trình trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học tại tỉnh Quảng Nam phải có văn bằng tốt nghiệp tối thiểu tương đương văn bằng tốt nghiệp của Việt Nam theo quy định pháp luật của Việt Nam hoặc các Thỏa thuận giữa Việt Nam và Lào.

2. LHS vào học các khóa đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phải đáp ứng các điều kiện và tiêu chuẩn đã được thỏa thuận giữa phía cấp học bổng đào tạo với phía gửi đào tạo.

3. LHS vào học các ngành năng khiếu (văn hóa, nghệ thuật, mỹ thuật, âm nhạc, kiến trúc, thể dục thể thao) ngoài những điều kiện quy định tại Điều này còn phải đạt các yêu cầu của các kỳ thi hoặc kiểm tra về năng khiếu theo quy định của cơ sở tiếp nhận đào tạo.

4. LHS phải học bổ sung kiến thức chuyên ngành để đạt yêu cầu được vào học trình độ sau đại học (nếu cần) do cơ sở đào tạo tiếp nhận đào tạo tổ chức thực hiện cho LHS trong thời gian tối đa không quá 01 năm học sau khi LHS đã đạt yêu cầu về trình độ tiếng Việt theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 4. Điều kiện về sức khỏe

LHS phải có đủ sức khỏe để học tập tại Việt Nam. Sau khi đến tỉnh Quảng Nam, LHS phải kiểm tra lại sức khỏe tại cơ sở y tế do cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp nhận đào tạo chỉ định. Trường hợp mắc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc không đủ sức khỏe để học tập thì LHS phải về nước.

Điều 5. Điều kiện về ngôn ngữ

1. LHS đã tốt nghiệp các cấp học ở bậc giáo dục phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học bằng tiếng Việt hoặc đã đạt trình độ tiếng Việt tương đương B2 (bậc 4/6) trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài được miễn yêu cầu về điều kiện tiếng Việt.

2. LHS chưa đủ trình độ tiếng Việt để vào học chương trình chính thức bằng tiếng Việt thì phải tham gia học và hoàn thành khóa dự bị tiếng Việt tại các cơ sở đào tạo tiếng Việt do Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép. Sau khi kết thúc khóa học dự bị tiếng Việt, LHS phải tham dự kiểm tra trình độ tiếng Việt, nếu đạt yêu cầu sẽ được chuyển vào học chương trình chính thức; nếu không đạt yêu cầu thì phải tiếp tục học bổ sung và tham dự đợt kiểm tra khác đến khi đạt yêu cầu và được cấp chứng chỉ để được chuyển vào học chương trình chính thức.

Điều 6. Các môn học không bắt buộc đối với LHS

Các môn học không bắt buộc đối với LHS do thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định trên cơ sở hướng dẫn và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 7. Thời gian học tập và những thay đổi trong quá trình học tập

1. Thời gian học tập để lấy văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận

a) Thời gian học tập dự bị tiếng Việt thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Nam.

b) Thời gian học tập theo các cấp học, trình độ đào tạo được thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

c) Thời gian đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện theo thỏa thuận và thống nhất giữa phía cấp học bổng cho LHS và phía cử LHS đi học.

2. Điều chỉnh thời gian học tập

a) LHS được rút ngắn thời gian đào tạo nhưng phải hoàn thành nội dung của chương trình đào tạo theo quy định hiện hành. Thủ trưởng cơ sở đào tạo có trách nhiệm báo cáo Sở Ngoại vụ để tham mưu UBND tỉnh quyết định về việc rút ngắn thời gian đào tạo của LHS.

b) LHS nhận học bổng của tỉnh hoặc được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí và LHS nhận học bổng của các cơ quan, đơn vị và địa phương của tỉnh Quảng Nam cần kéo dài thời hạn học tập, nghiên cứu để hoàn thành chương trình đào tạo (bao gồm cả thời gian học dự bị tiếng Việt) thì phải có ý kiến đồng ý của phía gửi đi đào tạo, phía cấp học bổng và được cơ sở giáo dục nơi LHS đang học tập đồng ý bằng văn bản.

3. Tạm dừng học

Trong quá trình học tập, LHS nhận học bổng của tỉnh hoặc được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí và LHS nhận học bổng của các cơ quan, đơn vị và địa phương của tỉnh Quảng Nam được tạm dừng học tối đa 12 tháng nếu có lý do chính đáng được phía gửi đi đào tạo, phía cấp học bổng đồng ý và cơ sở đào tạo cho phép bằng văn bản.

4. Chuyển ngành học, chuyển cơ sở đào tạo

LHS diện nhận học bổng của tỉnh hoặc được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí và LHS nhận học bổng của các cơ quan, đơn vị và địa phương của tỉnh Quảng Nam chỉ được chuyển ngành học, chuyển cơ sở đào tạo khi được phía gửi đi đào tạo, phía cấp học bổng đồng ý và trên cơ sở đề xuất của Thủ trưởng cơ sở đào tạo. Việc chuyển ngành học, chuyển cơ sở đào tạo chỉ thực hiện một lần và áp dụng đối với LHS theo học từ trình độ từ trung cấp trở lên. Việc chuyển ngành học và chuyển cơ sở đào tạo được thực hiện ngay từ đầu năm học.

5. Buộc thôi học

Trong quá trình học tập, LHS không hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của cơ sở đào tạo hoặc nghỉ học quá thời gian quy định, cơ sở đào tạo thực hiện thủ tục buộc thôi học theo quy định và có văn bản báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) các trường hợp bị buộc thôi học và phối hợp với Sở Ngoại vụ thông báo cho phía cử LHS đi học.

Điều 8. Kinh phí đào tạo

1. Đối với LHS thuộc diện nhận học bổng của tỉnh hoặc được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí và LHS nhận học bổng của các cơ quan, đơn vị và địa phương của tỉnh.

a) Tiêu chuẩn, chế độ, chính sách, định mức, kinh phí đào tạo được thực hiện theo quy định hiện hành của tỉnh Quảng Nam.

b) LHS phải kéo dài thời gian học tập để hoàn thành chương trình đào tạo vì lý do chuyển ngành học, thay đổi cơ sở đào tạo, do cá nhân LHS học tập không đạt yêu cầu nên không đảm bảo tiến độ học tập theo quy định thì trong thời gian kéo dài LHS không được hưởng các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách, kinh phí đào tạo theo quy định của tỉnh. Toàn bộ chi phí phát sinh từ việc kéo dài thời gian học tập do LHS tự chi trả.

c) LHS tạm dừng học hoặc trong thời gian tạm dừng học thì không được hưởng các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách, kinh phí đào tạo theo quy định của tỉnh. Sau thời gian tạm dừng học, nếu LHS đủ điều kiện được cơ sở đào tạo tiếp nhận vào học tiếp và có Quyết định cho phép của phía cấp học bổng thì tiếp tục được hưởng các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách và kinh phí đào tạo theo quy định hiện hành của tỉnh. Tổng thời gian được cấp kinh phí cho LHS không được vượt quá tổng thời gian học tập đã ghi trong Quyết định ban đầu của phía cấp học bổng.

Điều 9. Hồ sơ quản lý LHS và chế độ báo cáo

1. Các cơ sở đào tạo, cơ quan, đơn vị và địa phương tiếp nhận LHS phải thực hiện cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin của LHS và lưu hồ sơ của LHS đảm bảo theo quy định và cập nhật thông tin LHS hằng năm hoặc khi có sự thay đổi. Các cơ sở đào tạo thực hiện việc cập nhật thông tin LHS vào dữ liệu chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.

2. Các cơ sở đào tạo thực hiện công tác báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm theo quy định về công tác tiếp nhận, bàn giao, quản lý, đào tạo và thực hiện các chế độ, chính sách đối với LHS; kết quả học tập, rèn luyện của LHS cho UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ), Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như cơ quan chủ quản theo quy định.

Chương III

THỦ TỤC TIẾP NHẬN VÀ BÀN GIAO LHS

Điều 10. Thủ tục tiếp nhận LHS

1. Đối với LHS thuộc diện nhận học bổng của tỉnh hoặc được UBND tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí.

a) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo và các cơ quan liên quan của tỉnh Quảng Nam và phía Lào xây dựng kế hoạch và tổ chức đón tiếp, làm việc với các đoàn công tác của Lào đưa LHS sang nhập học và bàn giao cho phía tỉnh Quảng Nam; thực hiện thủ tục tiếp nhận LHS và thủ tục bàn giao LHS cho các cơ sở đào tạo của tỉnh để quản lý, đào tạo theo quy định.

b) Sau khi các cơ sở đào tạo của tỉnh tiếp nhận LHS và các hồ sơ liên quan, Thủ trưởng các cơ sở đào tạo có trách nhiệm tổng hợp danh sách LHS và có văn bản gửi Sở Ngoại vụ để tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định tiếp nhận đào tạo đối với LHS.

2. Đối với LHS thuộc diện nhận học bổng của các cơ quan, đơn vị và địa phương của tỉnh:

a) Các cơ quan, đơn vị và địa phương của tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo và các cơ quan liên quan thực hiện thủ tục tiếp nhận LHS theo thỏa thuận mà hai bên đã thống nhất. Sau khi đã thống nhất với phía cử LHS đi học, Thủ trưởng đơn vị, địa phương cấp học bổng có văn bản gửi Sở Ngoại vụ để tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định tiếp nhận LHS.

b) Đối với LHS được các cơ quan, đơn vị và địa phương tiếp nhận bố trí học tập tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình thì có trách nhiệm quản lý, đào tạo theo quy định. Đối với các LHS được bố trí về học tại các cơ sở đào tạo của tỉnh thì đơn vị cấp học bổng tiến hành thủ tục bàn giao, ký kết hợp đồng đào tạo với cơ sở đào tạo. Sau khi ký kết hợp đồng với cơ sở đào tạo, đơn vị cấp học bổng có văn bản gửi Sở Ngoại vụ để tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định tiếp nhận LHS.

c) Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ sở đào tạo quản lý, theo dõi và giải quyết các vấn đề liên quan đến LHS do cơ quan, đơn vị địa phương cấp học bổng.

Điều 11. Thủ tục bàn giao LHS

1. Đối với LHS thuộc diện nhận học bổng của tỉnh hoặc được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí.

a) Khi các LHS hoàn thành khóa học theo quy định, Thủ trưởng các cơ sở đào tạo có trách nhiệm báo cáo kết quả đào tạo, số lượng LHS được tốt nghiệp cho UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) để cùng phối hợp thông báo cho phía cử LHS đi học cử đại diện sang dự lễ tốt nghiệp, phát bằng tốt nghiệp và tiến hành bàn giao LHS và hồ sơ liên quan cho phía đơn vị cử LHS.

b) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo tổ chức thông báo, xây dựng kế hoạch đón tiếp, làm việc với đoàn công tác của phía Lào sang dự lễ tốt nghiệp, phát bằng và bàn giao LHS đã tốt nghiệp cho phía Lào.

2. Đối với LHS thuộc diện nhận học bổng của các cơ quan, đơn vị và địa phương của tỉnh.

a) Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo cho LHS; các cơ quan, đơn vị, địa phương cấp học bổng phối hợp với phía cử LHS và cơ sở đào tạo (nếu có) để tiến hành bàn giao LHS và hồ sơ LHS theo quy định.

b) Thủ trưởng các đơn vị cấp học bổng quyết định hình thức bàn giao LHS cho phía Lào sau khi trao đổi thống nhất với đơn vị cử LHS.

Chương IV

QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA LƯU HỌC SINH

Điều 12. Quyền lợi của LHS

1. Được đảm bảo quyền lợi của người học theo quy định và được nhận các chế độ, chính sách của đơn vị cấp học bổng dành cho LSH Lào theo quy định.

2. Được cung cấp thông tin phục vụ học tập phù hợp với điều kiện của cơ sở đào tạo.

3. Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của cơ sở đào tạo.

4. Được tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức do cơ sở đào tạo, cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức.

5. Được tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học do cơ sở đào tạo tổ chức như đối với công dân Việt Nam.

6. Được thi, kiểm tra, làm tiểu luận, bảo vệ khóa luận, đồ án, luận án tốt nghiệp, nhận chứng chỉ, chứng nhận, bằng tốt nghiệp.

7. Được về nước nghỉ hè, nghỉ lễ, được mời thân nhân đến thăm theo quy định của Việt Nam; được nghỉ phép, nghỉ ốm hoặc nghỉ để chữa bệnh khi có sự đồng ý của cơ sở đào tạo.

8. LHS diện nhận học bổng của tỉnh và LHS được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí được hưởng các tiêu chuẩn, chế độ theo quy định hiện hành của tỉnh Quảng Nam.

9. Tập thể LHS tại tỉnh Quảng Nam, cùng học tại một cơ sở đào tạo được cử đại diện để quản lý mọi mặt đối với LHS của nước mình, làm đầu mối liên hệ với Sở Ngoại vụ, cơ sở đào tạo hoặc cơ sở phục vụ LHS để giải quyết những vấn đề phát sinh có liên quan đến tập thể LHS nước mình.

Điều 13. Trách nhiệm của LHS

1. Tuân thủ pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Tôn trọng phong tục, tập quán Việt Nam.

3. Thực hiện tốt Quy chế quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam, Quy chế đào tạo, Điều lệ nhà trường đối với từng cấp học và trình độ đào tạo; Quy chế, Nội quy học tập, sinh hoạt do cơ sở đào tạo quy định.

4. Thực hiện đúng quy định và mục đích nhập cảnh vào Việt Nam học tập.

5. Quan hệ hữu nghị với công dân Việt Nam và LHS các nước khác.

6. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của cơ sở đào tạo, cơ sở phục vụ LHS.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Khen thưởng và xử lý vi phạm đối với LHS

1. LHS có thành tích cao trong học tập, nghiên cứu và hoạt động hữu nghị được khen thưởng, nhận học bổng theo quy định.

2. LHS vi phạm kỷ luật tùy theo mức độ vi phạm, Thủ trưởng cơ sở đào tạo căn cứ quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy định của cơ sở đào tạo để quyết định hình thức kỷ luật theo quy định và báo cáo việc xử lý kỷ luật đối với LHS về UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ).

Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm đối với cơ sở đào tạo

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong đào tạo, quản lý và phục vụ LHS được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan thì sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ

1. Chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương liên quan của tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tham mưu UBND tỉnh trong việc đẩy mạnh hợp tác về giáo dục và đào tạo với các địa phương của Lào có quan hệ hợp tác với tỉnh.

b) Tổ chức làm việc với các địa phương của Lào để kiểm tra, đánh giá công tác bố trí, sử dụng nguồn nhân lực do tỉnh Quảng Nam giúp đào tạo; đồng thời, khảo sát, tìm hiểu về nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho các địa phương cũng như các ngành, nghề mà các địa phương của Lào cần giúp đào tạo để báo cáo và tham mưu UBND tỉnh.

c) Tổ chức đón tiếp, làm việc với các đoàn công tác của Lào liên quan đến việc tiếp nhận, bàn giao LHS và hồ sơ của LHS; phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến LHS tại Quảng Nam.

d) Hướng dẫn, kiểm tra và tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định tiếp nhận và cấp học bổng đào tạo cho LHS trên cơ sở đề xuất của các cơ sở đào tạo, các ngành, đơn vị và địa phương.

đ) Phối hợp với các cơ sở đào tạo, các ngành, địa phương liên quan và cơ quan đại diện ngoại giao của Lào tại Việt Nam và Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại Lào để thực hiện việc tiếp nhận, bàn giao, đào tạo, quản lý và giải quyết các vấn đề liên quan đến LHS.

e) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung của Quy định này; đồng thời tiếp nhận các thông tin, ý kiến của LHS liên quan đến việc thực hiện các chế độ, chính sách và các vấn đề liên quan đến LHS để phối hợp với cơ sở đào tạo và các cơ quan, địa phương liên quan của hai bên giải quyết kịp thời.

g) Làm đầu mối tổng hợp, báo cáo đột xuất, định kỳ 6 tháng, 1 năm tình hình tiếp nhận, bàn giao, đào tạo, quản lý và thực hiện các chế độ, chính sách đối với LHS tại Quảng Nam cho UBND tỉnh và các Bộ, ngành theo yêu cầu.

h) Phối hợp với các cơ sở đào tạo để hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện việc gia hạn tạm trú, gia hạn thị thực, visa cho LHS tham gia học tập tại tỉnh Quảng Nam.

Điều 17. Trách nhiệm của cơ sở tiếp nhận đào tạo LHS

1. Đơn vị tiếp nhận đào tạo LHS chịu trách nhiệm quản lý, đảm bảo an toàn, an ninh cho LHS tại đơn vị mình; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện thủ tục xin cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ hoặc thu hồi các loại giấy tờ có liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của LHS tại Quảng Nam theo quy định của Luật xuất nhập cảnh.

2. Chủ trì, chịu trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch, giáo trình đào tạo, đảm bảo chất lượng chuyên môn đào tạo; bố trí lớp học, giảng viên giảng dạy, hướng dẫn LHS; theo dõi, quản lý việc học tập, nghiên cứu của LHS; tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi, làm tiểu luận, luận văn, bảo vệ khóa luận, tốt nghiệp, phát chứng chỉ, chứng nhận, bằng tốt nghiệp theo thẩm quyền cho LHS theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của UBND tỉnh và của cơ sở đào tạo; kiến nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo điều chỉnh quy định chung về chương trình đào tạo cho LHS trong trường hợp cần thiết.

3. Tổ chức kiểm tra trình độ tiếng Việt trước khi tiếp nhận LHS vào học chính khóa (nếu thấy cần thiết).

4. Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện các chế độ, chính sách, kinh phí đào tạo của tỉnh dành cho LHS diện nhận học bổng của tỉnh hoặc được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí theo đúng quy định.

5. Phối hợp với đơn vị cấp học bổng thực hiện chi trả và thanh toán các chế độ, chính sách, kinh phí đào tạo của đơn vị cấp học bổng cho LHS theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên và việc thu, chi phải đảm bảo theo đúng quy định hiện hành.

6. Tổng hợp danh sách và có văn bản gửi Sở Ngoại vụ để tham mưu UBND tỉnh bàn hành Quyết định tiếp nhận và cấp học bổng đào tạo cho LHS.

7. Báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) và Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả tuyển sinh, tiếp nhận, bàn giao, đào tạo, thực hiện các chế độ, chính sách và kết quả học tập, rèn luyện của LHS.

8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương tổ chức các hoạt động sinh hoạt giao lưu hữu nghị, kỷ niệm các ngày lễ lớn của Lào cho LHS tại cơ sở đào tạo.

9. Mỗi cơ sở đào tạo bố trí cán bộ phụ trách công tác LHS tại đơn vị, thực hiện hỗ trợ, tư vấn cho LHS để giải quyết kịp thời các vấn đề liên quan.

Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tài chính và Công an tỉnh

1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo, các ngành, địa phương liên quan của tỉnh tiến hành kiểm tra, thanh tra, giám sát, hướng dẫn việc thu, chi và thanh quyết toán kinh phí liên quan đến công tác đào tạo LHS đảm bảo theo đúng quy định; tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí đảm bảo phục vụ cho các hoạt động hợp tác về giáo dục và đào tạo của tỉnh Quảng Nam với các địa phương của Lào.

2. Công an tỉnh phối hợp với các cơ sở tiếp nhận đào tạo, các ngành, địa phương liên quan của tỉnh hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết các thủ tục cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ hoặc thu hồi các loại giấy tờ có liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của LHS tại Quảng Nam theo quy định của Luật xuất nhập cảnh; thực hiện công tác quản lý cư trú, bảo đảm an ninh, an toàn đối với LHS trong thời gian học tập, nghiên cứu, cư trú tại Quảng Nam./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2062/QĐ-UBND năm 2020 quy định về tiếp nhận, bàn giao, đào tạo và quản lý lưu học sinh nước Lào tại tỉnh Quảng Nam

  • Số hiệu: 2062/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/07/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Huỳnh Khánh Toàn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/07/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản