- 1Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 2Quyết định 31/2013/QĐ-TTg thành lập Khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 4Luật Xây dựng 2014
- 5Luật Đầu tư công 2014
- 6Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 7Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ ban hành
- 10Thông tư 26/2016/TT-BXD quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2045/QĐ-UBND | Kiên Giang, ngày 29 tháng 9 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 31/2013/QĐ-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang;
Căn cứ Quyết định số 1558/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 682/TTr-SXD ngày 08 tháng 6 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định chi tiết các nội dung ủy quyền, phân công trách nhiệm về việc quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong công tác khảo sát xây dựng; thiết kế xây dựng; thi công xây dựng; bảo trì công trình xây dựng; giải quyết sự cố và kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng.
2. Đối tượng áp dụng:
Quyết định này áp dụng đối với các Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, các Cơ quan chuyên môn về xây dựng, các Ban Quản lý Khu kinh tế thuộc tỉnh, các Chủ đầu tư công trình xây dựng và các Cơ quan quản lý hoạt động đầu tư xây dựng có liên quan đến công tác quản lý chất lượng và bảo trì, thực hiện công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 54 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
b) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh thuộc trách nhiệm của Sở Xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, trừ các nội dung ủy quyền và các nội dung thuộc trách nhiệm của các chủ thể tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
2. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm:
Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (bao gồm: Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh thuộc trách nhiệm của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, trừ các nội dung ủy quyền và các nội dung thuộc trách nhiệm của các chủ thể tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
3. Ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng trong các khu chức năng thuộc Khu kinh tế tỉnh (Khu phi thuế quan, Khu bảo thuế, Khu chế xuất, Khu công nghiệp) và Khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh như sau:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn quản lý.
b) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hàng năm và đột xuất về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn quản lý.
4. Ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn huyện Phú Quốc trong phạm vi quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc như sau:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn quản lý;
b) Thẩm định thiết kế các công trình xây dựng chuyên ngành thuộc trách nhiệm của Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn huyện Phú Quốc, trừ các công trình do các Sở nêu trên làm Chủ đầu tư;
c) Kiểm tra công tác nghiệm thu, công tác bảo trì, đánh giá an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác đối với các công trình xây dựng được ủy quyền thẩm định thiết kế quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này;
d) Tổng hợp và báo cáo Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hàng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn quản lý.
5. UBND cấp huyện (huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
b) Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP đối với các công trình xây dựng trên địa bàn;
c) Hướng dẫn xác định tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng phù hợp với loại công trình, nguồn vốn bảo trì và hình thức sở hữu công trình;
d) Kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn công trình theo quy định;
e) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu;
g) Tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hàng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
6. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 55 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
b) Thẩm định thiết kế công trình xây dựng và kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình xây dựng chuyên ngành do UBND cấp huyện quyết định đầu tư.
7. Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng của Chủ đầu tư:
a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng của mình theo quy định của pháp luật.
b) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tùy vào loại công trình và địa điểm xây dựng, lập báo cáo về tình hình chất lượng công trình xây dựng của mình gửi Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý khu Kinh tế tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với các Chủ đầu tư trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện).
1. Các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo phân công trách nhiệm và ủy quyền, chịu trách nhiệm lập và ban hành quy trình thực hiện, niêm yết công khai thủ tục hành chính đối với việc thẩm định và kiểm tra công tác nghiệm thu trong phạm vi quản lý; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 2039/QĐ-UBND ngày 26/9/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phân cấp, ủy quyền quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 26/2022/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2Quyết định 46/2022/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 51/2022/QĐ-UBND quy định phân cấp trách nhiệm quản lý chất lượng, bảo trì công trình xây dựng và quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4Quyết định 11/2023/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 1Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 2Quyết định 31/2013/QĐ-TTg thành lập Khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 4Luật Xây dựng 2014
- 5Luật Đầu tư công 2014
- 6Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 7Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ ban hành
- 10Thông tư 26/2016/TT-BXD quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 11Quyết định 26/2022/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 12Quyết định 46/2022/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 13Quyết định 51/2022/QĐ-UBND quy định phân cấp trách nhiệm quản lý chất lượng, bảo trì công trình xây dựng và quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Quyết định 2045/QĐ-UBND năm 2017 về ủy quyền, phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Số hiệu: 2045/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/09/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Mai Anh Nhịn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/09/2017
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực