Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2035/QĐ-UBND

Đắk Nông, ngày 25 tháng 12 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;

Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;

Căn cứ Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;

Căn cứ Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 13/02/2017 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021;

Căn cứ Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày 17/02/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Thông tư số 283/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính về việc quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật;

Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 297/TTr-SNN ngày 14 tháng 12 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2018 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công thương, Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu Bu Prăng, Đắk Peur; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Tổng biên tập Báo Đắk Nông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, KTKH, NN (Thi).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trương Thanh Tùng

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2035/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Đắk Nông)

A. MỤC TIÊU

Chủ động thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống nhằm ngăn chặn dịch bệnh đối với đàn gia súc, gia cầm phát sinh trên địa bàn tỉnh. Khi dịch bệnh xảy ra nhanh chóng xử lý kịp thời các ổ dịch, không để lây lan ra diện rộng; qua đó góp phần giảm thiểu thiệt hại cho người chăn nuôi, giúp đàn vật nuôi phát triển ổn định.

B. NỘI DUNG

I. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH

1. Công tác tuyên truyền

- Tổ chức tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng đến mọi tầng lớp nhân dân để nâng cao hiểu biết của người dân về các loại dịch bệnh của gia súc, gia cầm; dấu hiệu để phát hiện dịch bệnh; biện pháp an toàn khi tiếp xúc với gia súc, gia cầm để người dân tự bảo vệ bản thân, bảo vệ cộng đồng; các quy định về phòng, chống dịch bệnh để người dân biết và khai báo kịp thời cho Cơ quan Thú y và chính quyền địa phương khi phát hiện động vật mắc bệnh.

- Thông báo kế hoạch tiêm phòng cho đàn vật nuôi để người dân biết nhốt động vật để cán bộ Thú y đến tiêm phòng đạt hiệu quả cao.

2. Công tác giám sát dịch bệnh

- Duy trì đường dây điện thoại nóng tại Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thị xã để tiếp nhận thông tin dịch bệnh kịp thời; đồng thời, cử cán bộ thường xuyên xuống cơ sở để phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức giám sát dịch bệnh đến tận hộ, cơ sở chăn nuôi nhằm phát hiện sớm và xử lý kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra, không để dịch lây lan ra diện rộng, giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi.

- Chủ động lấy mẫu xét nghiệm để đánh giá sự lưu hành của các mầm bệnh nguy hiểm như cúm gia cầm, lở mồm long móng gia súc ... có thể tồn tại trong môi trường, nhất là những ổ dịch cũ, nơi có nguy cơ cao hoặc lấy mẫu đột xuất tại những khu vực có nguy cơ cao, đàn vật nuôi mới đưa vào địa bàn, từ đó có biện pháp phòng, ngăn chặn không để dịch bùng phát, lây lan.

- Khi phát hiện động vật mắc bệnh, chết tiến hành lấy mẫu để chẩn đoán dịch bệnh theo đúng quy định để thực hiện kịp thời các biện pháp chống dịch, nhằm ngăn chặn dịch bệnh lây lan.

- Tiến hành lấy mẫu huyết thanh để đánh giá tỷ lệ bảo hộ của vắc xin, sự đáp ứng miễn dịch của vật nuôi.

- Hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi gia súc giống, gia cầm giống và bò sữa thực hiện giám sát định kỳ đối với một số bệnh quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.

- Hướng dẫn các trang trại chăn nuôi trên địa bàn xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật để thực hiện tốt công tác giám sát dịch bệnh.

3. Công tác tiêm phòng vắc xin

3.1 Tiêm phòng vắc xin dại cho chó, mèo

a) Đối tượng tiêm phòng bắt buộc: Chó, mèo, động vật cảm nhiễm khác.

b) Phạm vi, thời gian tiêm phòng: triển khai tiêm phòng trên phạm vi toàn tỉnh, tổ chức tiêm phòng đợt chính vào tháng 2, tháng 3 năm 2018 và hàng tháng tiến hành tiêm phòng bổ sung cho đàn chó, mèo mới phát sinh hoặc hết thời gian miễn dịch. Địa điểm tiêm bổ sung tại Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện, thị xã và nhà thú y xã.

c) Hình thức tổ chức tiêm phòng:

- Trong đợt tiêm phòng chính tổ chức tiêm phòng theo hình thức cuốn chiếu, tiêm hết xã, phường, thị trấn này đến xã, phường, thị trấn khác; trong mỗi xã, phường, thị trấn tiêm hết thôn, bon, buôn, tổ dân phố này đến thôn, bon, buôn, tổ dân phố khác hoặc phân chia thành từng cụm để triển khai tiêm phòng đảm bảo đúng tiến độ, kế hoạch đã đề ra.

- Ngoài ra hàng tháng tiêm phòng bổ sung: Địa điểm tại nhà nhân viên Thú y xã và Trạm Chăn nuôi và Thú y; người dân chủ động đăng ký tại các địa điểm trên để được tiêm phòng bổ sung cho đàn chó nuôi của gia đình.

d) Cơ chế tài chính:

- Ngân sách nhà nước:

+ Hỗ trợ 100% kinh phí mua vắc xin, tiền công tiêm phòng và các chi phí tiêm phòng khác cho các đối tượng là người đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ.

+ Kinh phí chỉ đạo, giám sát dịch tễ học, tập huấn, hội thảo, họp triển khai thực hiện, sơ kết, tổng kết đánh giá, thông tin tuyên truyền và hệ thống bảo quản vắc xin của địa phương.

- Các đối tượng khác phải trả 100% tiền mua vắc xin, tiền công tiêm phòng và các chi phí tiêm phòng khác.

3.2. Tiêm phòng vắc xin lở mồm, long móng cho đàn gia súc

a) Đối tượng tiêm phòng: Tiêm phòng cho toàn bộ đàn trâu, bò trên địa bàn huyện (đối với các gia súc khác, thực hiện tiêm phòng định kỳ và đột xuất theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

b) Thời gian tiêm phòng:

+ Đợt 1: Vào tháng 4 đến tháng 5 năm 2018.

+ Đợt 2: Vào tháng 10 đến tháng 11 năm 2018.

c) Vắc xin tiêm phòng: Sử dụng vắc xin nhị giá type O&A tiêm cho trâu, bò.

d) Hình thức tổ chức tiêm phòng: Tổ chức tiêm phòng theo hình thức cuốn chiếu, tiêm hết xã, phường, thị trấn này đến xã, phường, thị trấn khác; trong mỗi xã, phường, thị trấn tiêm hết thôn, bon, buôn, tổ dân phố này đến thôn, bon, buôn, tổ dân phố khác hoặc phân chia thành từng cụm để triển khai tiêm phòng đảm bảo đúng tiến độ, kế hoạch và tránh lãng phí vắc xin do hao hụt, hư hỏng.

e) Cơ chế tài chính tiêm phòng:

- Đối với đàn gia súc của cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trang trại chăn nuôi thì các đơn vị tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc của đơn vị mình theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.

- Ngân sách nhà nước: Đối với các đối tượng khác thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% tiền vắc xin và chi phí tiêm phòng (tiền công tiêm phòng; giám sát tiêm phòng; kinh phí mua dụng cụ, vật tư, trang thiết bị bảo quản vắc xin; thông tin tuyên truyền; bảo hộ lao động cho người đi tiêm phòng).

3.3. Tiêm phòng vắc xin mùa vụ

a) Đối tượng tiêm phòng: Bao gồm trâu, bò, lợn trên địa bàn toàn tỉnh.

- Trâu, bò từ 6 tháng tuổi trở lên, sau 06 tháng tiêm nhắc lại.

- Lợn từ 04 tuần tuổi trở lên, sau 06 tháng tiêm nhắc lại.

b) Loại vắc xin tiêm phòng:

+ Đối với trâu, bò: tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng trâu, bò.

+ Đối với lợn: tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng lợn và vắc xin dịch tả lợn.

c) Thời gian tiêm phòng:

- Triển khai tiêm phòng 02 vụ chính trong năm, vụ sau cách vụ trước 6 tháng, thời gian tiêm phòng cụ thể như sau:

+ Vụ I: Triển khai tiêm phòng từ ngày 01/4 đến ngày 01/5/2018.

+ Vụ II: Triển khai tiêm phòng từ ngày 01/10 đến ngày 01/11/2018.

- Ngoài ra, hàng tháng các hộ chăn nuôi chủ động triển khai tiêm phòng cho đàn gia súc của gia đình mình khi đến tuổi tiêm phòng.

d) Cơ chế tài chính:

Thực hiện xã hội hóa trong công tác tiêm phòng, chủ vật nuôi phải chi trả toàn bộ chi phí tiêm phòng cho đàn vật nuôi của mình.

3.4. Tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm

a) Đối tượng tiêm phòng:

- Trang trại, cơ sở nuôi gia cầm tập trung: Gia cầm giống, gia cầm trứng thương phẩm, gia cầm nuôi thịt với thời gian nuôi trên 45 ngày; trừ Cơ sở chăn nuôi động vật tập trung bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường và được Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Đắk Nông tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm giám sát mầm bệnh nếu có kết quả âm tính đối với bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao thì không phải thực hiện phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin cúm gia cầm.

- Gia cầm nuôi các loại: gà, vịt, ngan, chim cút và một số đối tượng gia cầm mẫn cảm khác.

b) Loại vắc xin tiêm phòng: Theo hướng dẫn của Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c) Thời gian tiêm phòng:

Các trang trại, cơ sở nuôi gia cầm tập trung chủ động triển khai công tác tiêm phòng thường xuyên theo quy trình nuôi.

d) Cơ chế tài chính:

Thực hiện xã hội hóa trong công tác tiêm phòng, chủ vật nuôi phải chi trả toàn bộ chi phí tiêm phòng cho đàn vật nuôi của mình.

3.5. Tiêm phòng vắc xin tai xanh ở lợn

a) Đối tượng tiêm phòng:

Người chăn nuôi chủ động tiêm vắc xin phòng bệnh tai xanh cho đàn lợn theo quy định; sử dụng các loại thuốc tăng sức đề kháng cho lợn.

b) Loại vắc xin tiêm phòng:

Theo hướng dẫn của Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c) Thời gian tiêm phòng:

Các hộ chăn nuôi chủ động triển khai công tác tiêm phòng thường xuyên theo các tháng, không tập trung tiêm phòng thành đợt chính.

d) Cơ chế tài chính:

Thực hiện xã hội hóa trong công tác tiêm phòng, chủ vật nuôi phải chi trả toàn bộ chi phí tiêm phòng cho đàn vật nuôi của mình.

4. Công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng

- Định kỳ thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng theo hướng dẫn tại Phụ lục 8 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tiêu diệt và hạn chế vi sinh vật là nguyên nhân gây bệnh đang tồn tại trong môi trường góp phần khống chế, ngăn chặn các dịch bệnh nguy hiểm phát sinh, lây lan như cúm gia cầm, lở mồm long móng, dịch tả lợn, tai xanh ở lợn, bệnh dại, THT trâu, bò, lợn...

- Tổ chức tốt các tháng tổng vệ sinh tiêu độc khử trùng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát động.

- Cơ quan chuyên môn hướng dẫn chủ cơ sở chăn nuôi, tổ chức, cá nhân buôn bán, giết mổ động vật thường xuyên thực hiện vệ sinh, tiêu độc, khử trùng chuồng trại, vật dụng tại cơ sở chăn nuôi, nơi buôn bán, giết mổ động vật và các quầy bán sản phẩm động vật, phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm.

5. Công tác quản lý chó nuôi

- Chủ nuôi chó phải khai báo việc nuôi chó với trưởng thôn hoặc UBND xã, phường, thị trấn; đồng thời phải cam kết nuôi nhốt (hoặc xích), giữ chó trong khuân viên của gia đình; tiêm phòng đầy đủ vắc xin dại cho đàn chó.

- UBND xã, phường, thị trấn:

+ Tổ chức quản lý việc nuôi chó trên địa bàn để hỗ trợ và đánh giá kết quả công tác tiêm phòng Dại của xã, phường, thị trấn (lập danh sách hộ nuôi chó hoặc sổ quản lý chó nuôi).

+ Thành lập đội bắt chó thả rông ở nơi công cộng, nơi đông dân cư, khu đô thị; công khai địa điểm tạm giữ chó bị bắt giữ để chủ vật nuôi đến nhận; áp dụng các biện pháp xử lý bắt buộc đối với chó bị bắt giữ trong trường hợp sau 48 giờ kể từ khi thông báo mà không có người đến nhận theo quy định.

6. Kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y

- Duy trì chế độ trực 24/24 giờ tại các Trạm, Chốt kiểm dịch động vật đầu mối giao thông để kiểm soát chặt chẽ động vật và sản phẩm động vật ra, vào tỉnh.

- Thực hiện kiểm dịch tại gốc và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch theo đúng quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Tăng cường kiểm tra việc buôn bán, vận chuyển, giết mổ động vật để phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong vận chuyển, lưu thông, giết mổ, buôn bán động vật và sản phẩm động vật nhằm hạn chế việc lây lan dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đặc biệt là tăng cường kiểm soát việc vận chuyển gia súc, gia cầm qua biên giới nhằm ngăn ngừa lây lan dịch bệnh từ Campuchia vào Việt Nam.

- Thực hiện công tác kiểm soát giết mổ động vật theo đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Các lực lượng: Thú y, Công an, Quản lý thị trường, chính quyền địa phương tăng cường kiểm soát việc lưu thông, giết mổ, tiêu thụ động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn. Kiên quyết xử lý động vật và sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc xuất xứ, trái quy định.

- Duy trì các đoàn kiểm tra liên ngành các huyện, thị xã, tiến hành kiểm tra các công tác phòng, chống dịch tại các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh. Đôn đốc triển khai thực hiện kế hoạch tại các đơn vị.

- Hướng dẫn và cấp giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y cơ sở chăn nuôi, cơ sở ấp trứng gia cầm, cơ sở sản xuất kinh doanh con giống; cơ sở giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật theo quy định.

II. CHỐNG DỊCH

- Khi có dịch bệnh nguy hiểm xảy ra, khẩn trương thực hiện đồng bộ các biện pháp chống dịch theo các quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn để nhanh chóng dập dịch, ngăn chặn dịch bệnh lây lan ra diện rộng.

- Khi có dịch cúm gia cầm, lở mồm long móng, tai xanh ở lợn... xảy ra trên địa bàn tỉnh, nhà nước hỗ trợ toàn bộ tiền công, vắc xin tiêm phòng và các chi phí liên quan đến tiêm phòng bao vây ổ dịch để khống chế dịch bệnh. Chi cục Chăn nuôi và Thú y mua dự phòng vắc xin để tiêm phòng bao vây khẩn cấp khi xảy ra ổ dịch trên địa bàn tỉnh. UBND huyện, thị xã bố trí kinh phí để tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch.

- Các huyện, thị xã chủ động sử dụng ngân sách của huyện, thị xã để chống dịch (bao gồm kinh phí hỗ trợ tiêu hủy, công tiêm phòng vắc xin bao vây dập dịch và các chi phí phục vụ cho công tác chống dịch).

C. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Xây dựng dự trù kinh phí phòng dịch: Tổng kinh phí chi trả cho công tác phòng dịch bệnh gia súc, gia cầm: 7.118.142.000 đồng (Bảy tỷ, một trăm mười tám triệu, một trăm bốn mươi hai nghìn đồng); (có bảng dự trù kinh phí chi tiết kèm theo). Trong đó:

1. Ngân sách Trung ương cấp

Tiền vắc xin Lở mồm long móng tiêm phòng cho trâu, bò trong chương trình phòng dịch. Tổng kinh phí: 1.410.750.000 đồng.

2. Ngân sách tỉnh

- Tổng kinh phí chi cho công tác phòng dịch bệnh là: 3.520.270.000 đồng.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, sắp xếp trong dự toán kinh phí thực hiện phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản, bệnh thực vật được giao cho đơn vị trong dự toán năm 2018 để thực hiện.

- Trong trường hợp có dịch bệnh xảy ra trên quy mô rộng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo UBND tỉnh để kịp thời bố trí kinh phí chống dịch bệnh.

3. Ngân sách huyện, thị xã

Thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành. Kinh phí phòng dịch với tổng số tiền: 1.970.312.000 đồng. Trong đó kinh phí từng huyện, thị xã như sau:

- Huyện Cư Jút: 303.860.000 đồng.

- Huyện Đắk Mil: 257.240.000 đồng.

- Huyện Đắk R'lấp: 381.562.000 đồng.

- Huyện Tuy Đức: 189.092.000 đồng.

- Huyện Đắk Glong: 219.380.000 đồng.

- Huyện Đắk Song: 225.130.000 đồng.

- Huyện Krông Nô: 263.230.000 đồng.

- Thị xã Gia Nghĩa: 130.818.000 đồng.

4. Người chăn nuôi chi trả

Tiền vắc xin, giấy chứng nhận tiêm phòng, sổ quản lý chó và công tiêm phòng vắc xin Dại chó, mèo cho đối tượng không ưu tiên. Tổng kinh phí: 216.810.000 đồng.

D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. UBND các huyện, thị xã

1.1. Tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch trên địa bàn gồm công tác tiêm phòng, tiêu độc khử trùng... đảm bảo đúng đối tượng, đúng quy định của pháp luật và quản lý, sử dụng kinh phí đúng quy định. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống dịch tại các xã, phường, thị trấn, đồng thời báo cáo kịp thời công tác phòng, chống dịch trên địa bàn về UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

1.2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hướng dẫn và triển khai cho UBND các xã, phường, thị trấn, các ngành có liên quan thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo kế hoạch chung của tỉnh và của huyện, thị xã; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các ban ngành có liên quan tại địa phương triển khai công tác tiêm phòng đạt kết quả theo kế hoạch đã phê duyệt.

1.3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các ngành có liên quan phối hợp với Trạm Chăn nuôi và Thú y triển khai tiêm phòng triệt để số gia súc trong diện tiêm phòng đảm bảo đúng thời gian, kế hoạch đã đề ra.

1.4. Đối với công tác tiêm phòng: Sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện công tác tiêm phòng trên địa bàn:

- Tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng: Chi trả tiền công tiêm phòng, và các chi phí khác liên quan đến tiêm phòng.

- Tiêm phòng vắc xin dại chó, mèo: Chi trả tiền vắc xin, công tiêm phòng và các chi phí khác liên quan đến tiêm phòng cho các đối tượng là người đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ.

1.5. Đối với công tác tiêu độc khử trùng: Chủ động sử dụng ngân sách địa phương để chi trả chi phí vận chuyển hóa chất từ tỉnh về huyện, thị xã và từ huyện, thị xã xuống địa bàn các xã, phường, thị trấn để triển khai các tháng tổng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi trường do UBND tỉnh phát động; tiền công và tiền nhiên liệu đổ bình phun thuốc tiêu độc khử trùng phục vụ công tác tiêu độc khử trùng phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn để công tác tiêu độc khử trùng đạt hiệu quả cao.

1.6. Trong trường hợp dịch xảy ra:

- Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp khi dịch bệnh được công bố để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;

- Thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật, khắc phục hậu quả do dịch bệnh gây ra, ổn định đời sống và khôi phục chăn nuôi trên địa bàn;

- Báo cáo UBND tỉnh về kết quả phòng, chống dịch bệnh vật và thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch, khắc phục hậu quả do dịch bệnh gây ra và khôi phục chăn nuôi trên địa bàn.

- Hàng ngày báo cáo diễn biến tình hình dịch bệnh, các biện pháp phòng chống và nhận định tình hình dịch về Ban chỉ đạo phòng chống dịch gia súc, gia cầm của tỉnh thông qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y.

2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

- Phối hợp với Trạm Chăn nuôi và Thú y tổ chức triển khai công tác tiêm phòng cho toàn đàn gia súc thuộc diện tiêm phòng, không để gia súc mắc bệnh do không được tiêm phòng. Nếu hộ chăn nuôi nào không chấp hành việc tiêm phòng thì tiến hành lập biên bản và xử lý theo đúng quy định. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.

- Thực hiện công tác quản lý chó nuôi trên địa bàn theo đúng quy định.

- Công tác thực hiện các tháng tổng tiêu độc khử trùng:

+ Tiếp nhận hóa chất từ Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện, thị xã, quản lý chặt chẽ số hóa chất nhận, thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng hóa chất theo quy định đồng thời thực hiện thanh quyết toán theo đúng quy định.

+ Thành lập các đội vệ sinh và phun thuốc sát trùng cho khu vực chăn nuôi nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình, chợ buôn bán gia súc, gia cầm, nơi công cộng, đường làng, ngõ xóm, khu nhốt giữ gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu, các hố chôn gia súc, gia cầm trước đây. Việc phun khử trùng chỉ được thực hiện sau khi đã được vệ sinh cơ giới như quét dọn, cọ, rửa....

- Chỉ đạo trưởng thôn, bon, buôn, tổ dân phố, thú y xã trực tiếp kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh; phối hợp với các tổ chức, đoàn thể quần chúng vận động nhân dân giám sát và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch và thực hiện 5 không: “Không giấu dịch; Không mua gia súc, gia cầm mắc bệnh, sản phẩm gia súc, gia cầm mắc bệnh; Không bán chạy gia súc, gia cầm mắc bệnh; Không thả rông, không tự vận chuyển gia súc, gia cầm mắc bệnh ra khỏi vùng dịch; Không vứt xác gia súc, gia cầm nghi mắc bệnh bừa bãi ra môi trường”.

- Phối hợp với Trạm Chăn nuôi và Thú y tổ chức giám sát nhằm phát hiện sớm và thông báo tình hình dịch bệnh động vật, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật, tổng hợp báo cáo thiệt hại do dịch bệnh động vật gây ra; hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật.

- Khi có dịch xảy ra:

+ Thành lập Đội chống dịch gồm: dân quân tự vệ, thanh niên, nhân viên thú y xã, công an, để tổ chức tiêu hủy gia súc, gia cầm bị bệnh buộc phải tiêu hủy, vệ sinh tiêu độc khử trùng, giám sát người ra vào ổ dịch, trực gác tại các chốt kiểm dịch động vật.

+ Thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật, khắc phục hậu quả do dịch bệnh gây ra, ổn định đời sống và khôi phục chăn nuôi trên địa bàn;

+ Trình UBND cấp huyện quyết định hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực khi yêu cầu phòng, chống dịch bệnh động vật vượt quá khả năng của địa phương;

+ Báo cáo UBND cấp huyện về kết quả phòng, chống dịch bệnh động vật và thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch, khắc phục hậu quả do dịch bệnh gây ra và khôi phục chăn nuôi trên địa bàn.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tăng cường kiểm tra các huyện, thị xã thực hiện các biện pháp phòng chống dịch và chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp UBND các huyện, thị xã chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai các biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch trên địa bàn.

- Phối hợp với các Sở, ngành tham mưu cho UBND tỉnh các chính sách liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh và hướng dẫn triển khai thực hiện.

- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:

+ Phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng chương trình tuyên truyền về thông tin dịch bệnh, các biện pháp phòng, chống dịch cho người chăn nuôi.

+ Chỉ đạo Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thị xã tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch tại các huyện, thị xã theo đúng kế hoạch, quy định.

+ Chịu trách nhiệm tiếp nhận, phân bổ vắc xin; phân công cán bộ theo dõi địa bàn để hướng dẫn kỹ thuật, giám sát quá trình tiêm phòng, phòng, chống dịch; đồng thời dự phòng nhân lực để hỗ trợ các địa phương khi cần thiết.

+ Giám sát dịch tễ, huyết thanh trước và sau tiêm phòng theo hướng dẫn của Cục Thú y.

+ Chuẩn bị đầy đủ vật tư, hóa chất để cấp phát cho các huyện, thị xã triển khai tiêm phòng và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.

4. Sở Tài chính

Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2018 từ nguồn kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ và theo khả năng cân đối ngân sách tỉnh.

5. Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tấn báo chí

Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp, UBND các huyện, thị xã tổ chức tốt việc tuyên truyền để mọi người dân nhận thức được mức độ nguy hiểm của bệnh để chủ động áp dụng các biện pháp phòng chống bệnh cho gia súc, gia cầm và thực hiện đúng các quy định về phòng chống dịch bệnh cho động vật.

6. Sở Công thương

Phối hợp với UBND các huyện, thị xã kiểm tra xử lý triệt để các trường hợp kinh doanh động vật và sản phẩm động vật nhiễm bệnh hoặc không có nguồn gốc rõ ràng.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường

Hướng dẫn các địa phương xử lý nơi tiêu hủy gia súc, gia cầm mắc bệnh, không để gây ô nhiễm môi trường.

8. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh

Chỉ đạo các đồn biên phòng phối hợp với Chi cục Quản lý thị trường, Cảnh sát Kinh tế, Hải quan kiểm tra, xử lý gia súc, gia cầm nhập lậu từ Campuchia vào tỉnh Đắk Nông theo tuyến biên giới./.

 

DỰ TRÙ

KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 2035/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 của UBND tỉnh Đắk Nông)

TT

HẠNG MỤC

ĐVT

Số lượng

Đơn giá (đồng)

Thành tiền (đồng)

Ghi chú

PHẦN I: KINH PHÍ PHÒNG DỊCH

7.118.142.000

 

A

KINH PHÍ TRUNG ƯƠNG HỖ TRỢ

 

 

 

1.410.750.000

 

 

Vắc xin nhị giá type O, A tiêm cho trâu, bò

Liều

52.250

27.000

1.410.750.000

Căn cứ kế hoạch của các huyện, thị xã

B

KINH PHÍ TỈNH

 

 

 

3.520.270.000

 

1

Tuyên Truyền

 

 

 

9.000.000

 

 

Phát trên Đài truyền hình (Thông báo kế hoạch tiêm phòng dại)

Lần

6

1.500.000

9.000.000

 

2

Vật tư

 

 

 

508.570.000

 

 

Giấy chứng nhận tiêm phòng (Cấp 01 hộ/tờ/ đợt x 15.000 tờ/đợt x 03 đợt)

Tờ

45.000

500

22.500.000

 

 

Loa phát thanh di động

Cái

16

4.000.000

64.000.000

 

 

Xi lanh nhựa (loại 5ml) tiêm cho chó, mèo

Cái

710

1.500

1.065.000

 

 

Xi lanh inox 10ml

Cái

126

120.000

15.120.000

 

 

Xi lanh nhựa meka 10ml

Cái

142

150.000

21.300.000

 

 

Kim tiêm 9 (tiêm cho chó, mèo)

Cái

1.175

1.200

1.410.000

 

 

Kim tiêm 16

Cái

3.550

1.200

4.260.000

 

 

Panh

Cái

71

45.000

3.195.000

 

 

Găng tay cao su dùng 01 lần

Hộp

414

100.000

41.400.000

 

 

Quần áo bảo hộ

Bộ

192

110.000

21.120.000

 

 

Ủng cao su

Đôi

192

50.000

9.600.000

 

 

Khẩu trang y tế dùng 01 lần

hộp

237

50.000

11.850.000

 

 

Khẩu trang vải

Cái

2.930

3.500

10.255.000

 

 

Áo mưa phục vụ công tác tiêm phòng

Bộ

128

280.000

35.840.000

 

 

Nhiệt kế điện tử

Cái

119

35.000

4.165.000

 

 

Tiền đá lạnh bảo quản vắc xin

Lần

213

50.000

10.650.000

 

 

Mua máy phun tiêu độc khử trùng

Cái

26

8.000.000

208.000.000

 

 

Áo mưa dùng 1 lần cho tiêu độc khử trùng

Cái

4.568

5.000

22.840.000

 

3

Văn phòng phẩm: Photo biểu mẫu và văn phòng phẩm phục vụ công tác ghi chép trong quá trình tiêm phòng: (02 đợt tiêm phòng LMLM) x 8 huyện, thị xã.

Lần

16

1.000.000

16.000.000

Trong chương trình LMLM giai đoạn 2016-2020

4

Bồi dưỡng lực lượng phòng dịch

124.000.000

 

 

CB Chi cục và CB Trạm KDĐV được phân công giám sát 25 người x 40 ngày = 1.000 công

Công

1.000

100.000

100.000.000

Ngày thường 100.000đ/công

Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011

 

Hỗ trợ CSGT tại 2 chốt ra vào tỉnh: Mỗi chốt 2 người * 60 ngày/người * 02 chốt = 240 công

Công

240

100.000

24.000.000

5

Tiêu độc khử trùng

1.887.900.000

 

 

Hóa chất

Lít

14.500

130.000

1.885.000.000

 

 

Công bốc hóa chất

Lít

14.500

200

2.900.000

 

6

Xăng dầu

 

 

 

60.000.000

 

 

Xăng, dầu xe ô tô (phục vụ giám sát tiêm phòng và vận chuyển vắc xin, hóa chất xuống huyện/thị xã, lấy mẫu) và xăng chạy máy nổ bảo quản vắc xin khi mất điện

Lít

3.000

20.000

60.000.000

 

7

Xét nghiệm, chẩn đoán bệnh động vật

714.800.000

 

 

Tủ lạnh âm sâu (-90oC)

 

 

 

300.000.000

Do năm 2017 chưa thực hiện

 

Kinh phí xây dựng, mở rộng, duy trì hệ thống ISO/IEC 17025:2005 cho phòng xét nghiệm

 

 

 

100.000.000

 

 

Kinh phí bảo dưỡng, hiệu chuẩn thiết bị phòng xét nghiệm

 

 

 

50.000.000

 

 

Kinh phí lấy mẫu (Công tác phí, xăng xe, công lấy mẫu, làm thêm giờ để xử lý mẫu, chi phí gửi mẫu xét nghiệm)

 

 

 

30.000.000

 

 

Hỗ trợ chủ gia súc khi lấy mẫu máu trâu bò thực hiện làm giám sát sau tiêm phòng: Dự kiến 60 mẫu/huyện x 08 huyện = 480 mẫu

mẫu

480

10.000

4.800.000

 

 

Chi phí xét nghiệm (khi gửi mẫu đi xét nghiệm)

 

 

 

30.000.000

 

 

Dụng cụ, vật tư, hóa chất, kít xét nghiệm.... Phục vụ công tác lấy mẫu, xét nghiệm, chẩn đoán và điều trị bệnh động vật

 

 

 

200.000.000

 

 

DỰ PHÒNG (do giá cả thay đổi, phát sinh, rủi ro trong quá trình tiêm phòng, phát sinh trong quá trình chống dịch....)

200.000.000

 

C

KINH PHÍ HUYỆN/THỊ XÃ

 

 

 

1.970.312.000

 

I

Huyện Cư Jút (Theo Quyết định số 2416/QĐ-UBND, ngày 14/11/2017 của UBND huyện Cư Jút)

303.860.000

 

1

Tuyên truyền

 

 

 

5.600.000

 

 

Xăng xe tuyên truyền, thông báo cho người dân kế hoạch tiêm phòng, tiêu độc: 02 lít/xã x 08 xã x 05 đợt = 48 lít

Lít

80

20.000

1.600.000

 

 

Công đi phát thanh tuyên truyền thông báo cho người dân kế hoạch tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng: 01 công/xã/đợt x 05 đợt x 08 xã = 40 công

Công

40

100.000

4.000.000

 

2

Tiêm phòng

 

 

 

189.100.000

 

2.1

Tiêm phòng dại chó, mèo

 

 

 

34.800.000

 

 

Vắc xin đối tượng hỗ trợ hoàn toàn

Liều

1.000

16.000

16.000.000

 

 

Sổ quản lý chó (cấp 01 quyển/hộ)

Quyển

1.500

5.000

7.500.000

 

 

Công tiêm phòng

Liều

1.000

5.900

5.900.000

 

 

Công cán bộ thôn, bon, buôn dẫn đường tiêm phòng tại thôn, bon, buôn có đồng bào dân tộc thiểu số (12 thôn/bon có đồng bào dân tộc thiểu số)

Công

12

100.000

1.200.000

Ngày thường 100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011

 

Công cán bộ trạm giám sát tiêm phòng tại thôn có đồng bào dân tộc thiểu số (12 thôn/bon có đồng bào dân tộc thiểu số)

Công

12

100.000

1.200.000

 

Dự phòng rủi ro trong quá trình tiêm phòng (tiêm phòng vắc xin dại và kháng huyết thanh cho người trực tiếp đi tiêm phòng bị chó, mèo cắn trong quá trình tiêm phòng)

Người

2

1.500.000

3.000.000

Chi theo thực tế phát sinh

2.2

Tiêm phòng vắc xin LMLM cho gia súc

 

 

 

154.300.000

 

 

Công tiêm phòng trâu, bò

Con

11.000

4.800

52.800.000

 

 

Công hỗ trợ người dẫn đường, thông báo cho người dân: 01 công/thôn/đợt x 02 đợt x 128 thôn = 256 công

Công

256

100.000

25.600.000

Ngày thường 100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011

 

Cán bộ Trạm Chăn nuôi và Thú y giám sát tiêm phòng: 04 công/xã/đợt x 02 đợt x 08 xã = 64 công

Công

64

100.000

6.400.000

 

Dự phòng trong quá trình tiêm phòng do gia súc chết (Gia súc mẫn cảm, phản ứng với vắc xin trong quá trình tiêm phòng)

69.500.000

Chi theo thực tế phát sinh

 

Trâu, bò

Kg

1.500

45.000

67.500.000

 

Thuốc dự phòng xử lý gia súc bị sốc

 

 

 

2.000.000

3

Tiêu độc khử trùng

 

 

 

108.160.000

 

 

Xe vận chuyển hóa chất từ tỉnh về huyện

chuyến

3

2.000.000

6.000.000

 

 

Chi hỗ trợ công phun hóa chất: 02 công/thôn/đợt x 03 đợt x 128 thôn = 768 công

Công

768

100.000

76.800.000

 

 

Xăng đổ bình phun thuốc tiêu độc: 02 lít/thôn/đợt x 03 đợt x 128 thôn = 768 lít

Lít

768

20.000

15.360.000

 

 

Bồi dưỡng lực lượng Thú y tham gia kiểm tra, giám sát tiêu độc, khử trùng

Công

 

 

10.000.000

 

4

Xăng dầu: Xăng chạy máy nổ bảo quản vắc xin khi mất điện

Lít

50

20.000

1.000.000

 

II

Huyện Đắk Mil (Theo Quyết định số 993/QĐ-UBND, ngày 08/11/2017 của UBND huyện Đắk Mil)

257.240.000

 

1

Tuyên truyền

 

 

 

4.320.000

 

 

Xăng xe tuyên truyền, thông báo cho người dân kế hoạch tiêm phòng 02 lít/xã x 10 xã x 03 đợt = 60 lít

Lít

60

22.000

1.320.000

 

 

Công đi phát thanh tuyên truyền thông báo cho dân kế hoạch tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng: 01 công/xã/đợt x 03 đợt x 10 xã = 30 công

Công

30

100.000

3.000.000

 

2

Tiêm phòng

 

 

 

165.620.000

 

2.1

Tiêm phòng dại chó, mèo

 

 

 

28.920.000

 

 

Vắc xin đối tượng hỗ trợ hoàn toàn

Liều

800

16.000

12.800.000

 

 

Công tiêm phòng

Liều

800

5.900

4.720.000

 

 

Công cán bộ thôn bon dẫn đường tiêm phòng tại thôn, bon, buôn có đồng bào dân tộc thiểu số (11 thôn/bon có đồng bào dân tộc thiểu số)

Công

11

200.000

2.200.000

Ngày thường 100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011

 

Công cán bộ trạm giám sát tiêm phòng tại thôn có đồng bào dân tộc thiểu số (11 thôn/bon có đồng bào dân tộc thiểu số)

Công

11

200.000

2.200.000

 

Dự phòng rủi ro trong quá trình tiêm phòng (tiêm phòng vắc xin dại và kháng huyết thanh cho người trực tiếp đi tiêm phòng bị chó, mèo cắn trong quá trình tiêm phòng)

Người

5

1.400.000

7.000.000

Chi theo thực tế phát sinh

2.2

Tiêm phòng vắc xin LMLM cho gia súc

 

 

 

136.700.000

 

 

Công tiêm phòng trâu, bò

Con

6.500

4.800

31.200.000

 

 

Công hỗ trợ người dẫn đường, thông báo cho người dân: 01 công/thôn/đợt x 02 đợt x 140 thôn = 280 công

Công

280

100.000

28.000.000

Ngày thường 100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011

 

Cán bộ Trạm Chăn nuôi và Thú y giám sát tiêm phòng: 04 công/xã/đợt x 02 đợt x 10 xã = 80 công

Công

80

100.000

8.000.000

 

Dự phòng trong quá trình tiêm phòng do gia súc chết (Gia súc mẫn cảm, phản ứng với vắc xin trong quá trình tiêm phòng)

69.500.000

Chi theo thực tế phát sinh

 

Trâu, bò

Kg

1.500

45.000

67.500.000

 

Thuốc dự phòng xử lý gia súc bị sốc

 

 

 

2.000.000

3

Tiêu độc khử trùng

 

 

 

87.300.000

 

 

Chi hỗ trợ công phun hóa chất: (03 đợt tổng tiêu độc khử trùng/năm) 28 công/xã/đợt x 03 đợt x 10 xã = 840 công

Công

840

100.000

84.000.000

Ngày thường 100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011

 

Xăng đổ bình phun thuốc tiêu độc: (5 lít/xã x 3 đợt x 10 xã) = 150 lít

Lít

150

22.000

3.300.000

 

III

Huyện Đắk Rlấp (Theo Quyết định số 3462/QĐ-UBND, ngày 07/11/2017 của UBND huyện Đắk Rlấp)

381.562.000

 

1

Tuyên truyền

 

 

 

4.752.000

 

 

Xăng xe tuyên truyền, thông báo cho người dân kế hoạch tiêm phòng, tiêu độc: 02 lít/xã x 11 xã x 03 đợt = 66 lít

Lít

66

22.000

1.452.000

 

 

Công đi phát thanh tuyên truyền thông báo cho người dân kế hoạch tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng: 01 công/xã x 11 xã x 03 đợt = 33 công

Công

33

100.000

3.300.000

 

2

Tiêm phòng

 

 

 

232.930.000

 

2.1

Tiêm phòng dại chó, mèo

 

 

 

103.830.000

 

2.1.1

Vắc xin

Liều

1.000

16.000

16.000.000

 

2.1.2

Công tiêm phòng

 

 

 

8.300.000

 

 

Công tiêm phòng

Liều

1.000

5.900

5.900.000

 

 

Công cán bộ thôn, bon, buôn dẫn đường tiêm phòng tại thôn, bon, buôn có đồng bào dân tộc thiểu số (12 thôn, bon có đồng bào dân tộc thiểu số)

Công

12

100.000

1.200.000

Ngày thường 100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011

 

Công cán bộ trạm giám sát tiêm phòng tại thôn có đồng bào dân tộc thiểu số (12 thôn/bon có đồng bào dân tộc thiểu số)

Công

12

100.000

1.200.000

2.1.3

Quản lý chó mèo

 

 

 

2.000.000

 

 

Sổ quản lý chó (cấp 01 quyển/hộ)

Quyển

400

5.000

2.000.000

 

2.1.4

Đội bắt chó thả rông

 

 

 

74.730.000

 

2.1.4.1

Tập huấn

 

 

 

16.850.000

 

 

Công tác phí (03 người x 7 ngày/người)

Ngày

21

150.000

3.150.000

 

 

Tiền thuê phòng nghỉ (03 người x 7 ngày)

Ngày

21

200.000

4.200.000

 

 

Thuê hội trường + loa đài (5.000.000 đ/lớp)

Lớp

1

5.000.000

5.000.000

 

 

Tiền tài liệu 3 bộ x 100.000 đ/bộ

Bộ

3

100.000

300.000

 

 

Thuê giảng viên Chi cục Chăn nuôi và Thú y TP Hồ chí Minh

Ngày

7

600.000

4.200.000

 

2.1.4.2

Thực hiện

 

 

 

32.880.000

 

 

Tiền xăng xe bắt chó thả rông (20 lít/ngày x 1 ngày/tháng x 12 tháng)

Lít

240

22.000

5.280.000

 

 

Tiền công bắt chó thả rông (3 công/ngày x 1 ngày/tháng x 12 tháng)

Công

36

100.000

3.600.000

Ngày thường 100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011

 

Tiền thuê địa điểm trông giữ chó thả rông, tiền thuê người trông giữ chó thả rông, tiền thuê người trông giữ chó thả rông (02 ngày/đợt x 12 đợt x 1 điểm)

ngày

24

1.000.000

24.000.000

 

2.1.4.3

Tiêu hủy chó khi không có chủ đến nhận (dự kiến 100 con)

 

 

 

25.000.000

 

 

Vôi bột

Tấn

1

3.000.000

3.000.000

 

 

Dầu đốt tiêu hủy

Lít

200

20.000

4.000.000

 

 

Hỗ trợ công tiêu hủy

Công

90

100.000

9.000.000

 

 

Thuê công đào hố đốt xác

Công

90

100.000

9.000.000

 

2.1.5

Dự phòng rủi ro trong quá trình tiêm phòng (tiêm, phòng vắc xin dại và kháng huyết thanh cho người trực tiếp đi tiêm phòng bị chó, mèo cắn trong quá trình tiêm phòng)

Người

2

1.400.000

2.800.000

Chi theo thực tế phát sinh

2.2

Tiêm phòng vắc xin LMLM cho gia súc

 

 

 

129.100.000

 

 

Công tiêm phòng trâu, bò

Con

6.000

4.800

28.800.000

 

 

Công hỗ trợ người dẫn đường, thông báo cho dân: 01 công/thôn/đợt x 02 đợt x 110 thôn = 220 công

Công

220

100.000

22.000.000

Ngày thường 100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011

 

Cán bộ Trạm Chăn nuôi và Thú y giám sát tiêm phòng: 04 công/xã/đợt x 02 đợt x 11 xã = 88 công

Công

88

100.000

8.800.000

 

Dự phòng trong quá trình tiêm phòng do gia súc chết (Gia súc mẫn cảm, phản ứng với vắc xin trong quá trình tiêm phòng)

69.500.000

Chi theo thực tế phát sinh

 

Trâu, bò

Kg

1.500

45.000

67.500.000

 

Thuốc dự phòng xử lý gia súc bị sốc

 

 

 

2.000.000

3

Tiêu độc khử trùng

 

 

 

113.880.000

 

 

Xe vận chuyển hóa chất từ tỉnh về huyện

chuyến

3

1.000.000

3.000.000

 

 

Chi hỗ trợ công phun hóa chất: (03 đợt tổng tiêu độc khử trùng/năm) x 9 công/xã/đợt x 03 đợt/tháng x 11 xã = 891 công

Công

891

100.000

89.100.000

Ngày thường 100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011

 

Xăng đổ bình phun thuốc tiêu độc: 10 lít/xã/đợt X 3 đợt/tháng x 3 tháng/năm x 11 xã = 990 lít

Lít

990

22.000

21.780.000

 

4

Kinh phí hoạt động của đoàn kiểm tra liên ngành

 

 

 

30.000.000

 

 

Xăng xe phục vụ đoàn kiểm tra (10 chuyến/đợt x 3 đợt/năm)

Chuyến

30

1.000.000

30.000.000

 

IV

Huyện Tuy Đúc (Theo Kế hoạch số 141/KH-UBND, ngày 03/11/2017 của UBND huyện Tuy Đức)

 

 

 

189.092.000

 

1

Tuyên truyền

 

 

 

2.592.000

 

 

Xăng xe tuyên truyền, thông báo cho người dân kế hoạch tiêm phòng, tiêu độc: 02 lít/xã x 06 xã x 03 đợt = 36 lít

Lít

36

22.000

792.000

 

 

Công đi phát thanh tuyên truyền thông báo cho dân kế hoạch tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng: 01 công/xã x 06 xã x 03 đợt = 18 công

Công

18

100.000

1.800.000

 

2

Tiêm phòng

 

 

 

156.980.000

 

2.1

Tiêm phòng dại chó, mèo

 

 

 

43.880.000

 

 

Vắc xin đối tượng hỗ trợ hoàn toàn

Liều

1.200

16.000

19.200.000

 

 

Công tiêm phòng

Liều

1.200

5.900

7.080.000

 

 

Công cán bộ thôn, bon dẫn đường tiêm phòng tại thôn có đồng bào dân tộc thiểu số (74 thôn/bon có đồng bào dân tộc thiểu số)

Công

74

100.000

7.400.000

Ngày thường 100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011

 

Công cán bộ trạm giám sát tiêm phòng tại thôn, bon, buôn có đồng bào dân tộc thiểu số (74 thôn/bon có đồng bào dân tộc thiểu số)

Công

74

100.000

7.400.000

 

Dự phòng rủi ro trong quá trình tiêm phòng (tiêm phòng vắc xin dại và kháng huyết thanh cho người trực tiếp đi tiêm phòng bị chó, mèo cắn trong quá trình tiêm phòng)

Người

2

1.400.000

2.800.000

Chi theo thực tế phát sinh

2.2

Tiêm phòng vắc xin LMLM cho gia súc

 

 

 

113.100.000

 

 

Công tiêm phòng trâu, bò

Con

5.000

4.800

24.000.000

 

 

Công hỗ trợ người dẫn đường, thông báo cho dân: 01 công/thôn/đợt x 02 đợt x 74 thôn = 148 công

Công

148

100.000

14.800.000

Ngày thường 100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011

 

Cán bộ Trạm Chăn nuôi và Thú y giám sát tiêm phòng: 04 công/xã/đợt x 02 đợt x 6 xã = 48 công

Công

48

100.000

4.800.000

 

Dự phòng trong quá trình tiêm phòng do gia súc chết (Gia súc mẫn cảm, phản ứng với vắc xin trong quá trình tiêm phòng)

69.500.000

Chi theo thực tế phát sinh

 

Trâu, bò

Kg

1.500

45.000

67.500.000

 

Thuốc dự phòng xử lý gia súc bị sốc

 

 

 

2.000.000

3

Tiêu độc khử trùng

 

 

 

29.520.000

 

 

Chi hỗ trợ công phun hóa chất: 12 công/xã/đợt x 03 đợt x 06 xã = 216 công

Công

216

100.000

21.600.000

Ngày thường 100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011

 

Xăng đổ bình phun thuốc tiêu độc: 20 lít/xã/đợt x 03 đợt x 6 xã = 360 lít

Lít

360

22.000

7.920.000

 

V

Huyện Đắk Glong (Theo Quyết định số 2289/QĐ-UBND, ngày 02/11/2017 của UBND huyện Đắk Glong

219.380.000

 

1

Tiêm phòng

 

 

 

123.780.000

 

1.1

Tiêm phòng dại chó, mèo

 

 

 

35.180.000

 

 

Vắc xin đối tượng hỗ trợ hoàn toàn

Liều

1.200

16.000

19.200.000

 

 

Công tiêm phòng

Liều

1.200

5.900

7.080.000

 

 

Dự phòng rủi ro trong quá trình tiêm phòng (tiêm phòng vắc xin dại và kháng huyết thanh cho người trực tiếp đi tiêm phòng bị chó, mèo cắn trong quá trình tiêm phòng)

Người

2

1.400.000

2.800.000

Chi theo thực tế phát sinh

 

Công cán bộ Trạm giám sát, công thôn, bon dẫn đường (đối tượng chính sách)

Công

61

100.000

6.100.000

 

1.2

Tiêm phòng vắc xin LMLM cho gia súc

 

 

 

88.600.000

 

 

Công tiêm phòng trâu, bò

Con

4.750

4.800

22.800.000

 

 

Công hỗ trợ người dẫn đường, thông báo cho dân: 01 công/thôn/đợt x 02 đợt x 61 thôn = 122 công

Công

122

100.000

12.200.000

Ngày thường 100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011

 

Cán bộ Trạm Chăn nuôi và Thú y giám sát tiêm phòng: 04 công/xã/đợt x 02 đợt x 7 xã = 56 công

Công

56

100.000

5.600.000

 

Dự phòng trong quá trình tiêm phòng do gia súc chết (Gia súc mẫn cảm, phản ứng với vắc xin trong quá trình tiêm phòng)

48.000.000

Chi theo thực tế phát sinh

 

Trâu, bò

Kg

1.000

45.000

45.000.000

 

Thuốc dự phòng xử lý gia súc bị sốc

 

 

 

3.000.000

2

Tiêu độc khử trùng

 

 

 

95.600.000

 

 

Chi hỗ trợ công phun hóa chất: 06 công/thôn/đợt x 03 đợt x 61 thôn = 549 công

Công

549

100.000

54.900.000

Ngày thường 100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011

 

Xăng đổ bình phun thuốc tiêu độc

Lít

200

22.000

4.400.000

 

 

Xe vận chuyển hóa chất từ tỉnh về huyện, từ huyện xuống các xã

Lần

6

3.000.000

18.000.000

 

 

Công cán bộ trạm giám sát (61 thôn x 1 công/thôn x 3 đợt = 183 công)

Công

183

100.000

18.300.000

 

VI

Huyện Đắk Song (Theo Kế hoạch số 170/KH-UBND, ngày 01/11/2017 của UBND huyện Đắk Song)

225.130.000

 

1

Tuyên truyền

 

 

 

6.690.000

 

 

Xăng xe tuyên truyền, thông báo cho dân kế hoạch tiêm phòng, tiêu độc: 01 lít/xã x 9 xã x 05 đợt = 45 lít

Lít

45

22.000

990.000

 

 

Công đi phát thanh tuyên truyền thông báo cho dân kế hoạch tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng: 01 công/xã x 11 xã x 05 đợt = 45 công

Công

45

100.000

4.500.000

 

 

Đường dây điện thoại nóng tiếp nhận thông tin tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm

Máy

1

1.200.000

1.200.000

 

2

Tiêm phòng

 

 

 

133.420.000

 

2.1

Tiêm phòng dại chó, mèo

 

 

 

20.320.000

 

 

Vắc xin đối tượng hỗ trợ hoàn toàn

Liều

800

16.000

12.800.000

 

 

Công tiêm phòng

Liều

800

5.900

4.720.000

 

 

Dự phòng rủi ro trong quá trình tiêm phòng (tiêm phòng vắc xin dại và kháng huyết thanh cho người trực tiếp đi tiêm phòng bị chó, mèo cắn trong quá trình tiêm phòng)

Người

2

1.400.000

2.800.000

Chi theo thực tế phát sinh

2.2

Tiêm phòng vắc xin LMLM cho gia súc

 

 

 

113.100.000

 

 

Công tiêm phòng trâu, bò

Con

3.000

4.800

14.400.000

 

 

Công hỗ trợ người dẫn đường, thông báo cho dân: 01 công/thôn/đợt x 02 đợt x 110 thôn = 220 công

Công

220

100.000

22.000.000

Ngày thường 100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011

 

Cán bộ Trạm Chăn nuôi và Thú y giám sát tiêm phòng: 04 công/xã/đợt x 02 đợt x 9 xã = 72 công

Công

72

100.000

7.200.000

 

Dự phòng trong quá trình tiêm phòng do gia súc chết (Gia súc mẫn cảm, phản ứng với vắc xin trong quá trình tiêm phòng)

69.500.000

Chi theo thực tế phát sinh

 

Trâu, bò

Kg

1.500

45.000

67.500.000

 

Thuốc dự phòng xử lý gia súc bị sốc

 

 

 

2.000.000

3

Tiêu độc khử trùng

 

 

 

85.020.000

 

 

Xe vận chuyển hóa chất từ tỉnh về huyện, từ huyện xuống các xã

chuyến

3

1.500.000

4.500.000

 

 

Chi hỗ trợ công phun hóa chất: 02 công/thôn/đợt x 03 đợt x 110 thôn = 660 công

Công

660

100.000

66.000.000

Ngày thường 100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011

 

Xăng đổ bình phun thuốc tiêu độc: 02 lít/thôn/đợt x 03 đợt x 110 thôn = 660 lít

Lít

660

22.000

14.520.000

 

VII

Huyện Krông Nô (Theo Kế hoạch số 180/KH-UBND, ngày 08/11/2017 của UBND huyện Krông Nô)

263.230.000

 

1

Tuyên truyền

 

 

 

7.200.000

 

 

Xăng xe tuyên truyền, thông báo cho người dân kế hoạch tiêm phòng, tiêu độc: 01 lít/xã x 12 xã x 05 đợt = 60 lít

Lít

60

20.000

1.200.000

 

 

Công đi phát thanh tuyên truyền thông báo cho dân kế hoạch tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng: 01 công/xã x 12 xã x 05 đợt = 60 công

Công

60

100.000

6.000.000

 

2

Tiêm phòng

 

 

 

180.150.000

 

2.1

Tiêm phòng dại chó, mèo

 

 

 

37.350.000

 

 

Vắc xin đối tượng hỗ trợ hoàn toàn

Liều

1.000

16.000

16.000.000

 

 

Giấy CNTP (Cấp 01 hộ/tờ)

Tờ

2.300

500

1.150.000

 

 

Sổ quản lý chó (cấp 01 quyển/hộ)

Quyển

1.500

5.000

7.500.000

 

 

Công tiêm phòng

Liều

1.000

5.900

5.900.000

 

 

Công thôn, bon dẫn đường tại những thôn, bon, buôn đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ (01 công/bon x 20 bon = 20 công)

Công

20

100.000

2.000.000

 

 

Công cán bộ trạm giám sát tiêm phòng dại tại những thôn, bon, buôn đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ (01 công/bon x 20 bon = 20 công)

Công

20

100.000

2.000.000

 

 

Dự phòng rủi ro trong quá trình tiêm phòng (tiêm phòng vắc xin dại và kháng huyết thanh cho người trực tiếp đi tiêm phòng bị chó, mèo cắn trong quá trình tiêm phòng)

Người

2

1.400.000

2.800.000

Chi theo thực tế phát sinh

2.2

Tiêm phòng vắc xin LMLM cho gia súc

 

 

 

142.800.000

 

 

Công tiêm phòng trâu, bò

Con

13.000

4.800

62.400.000

 

 

Công hỗ trợ người dẫn đường, thông báo cho dân: 01 công/thôn/đợt x 02 đợt x 104 thôn = 208 công

Công

208

100.000

20.800.000

Ngày thường 100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011

 

Cán bộ Trạm Chăn nuôi và Thú y giám sát tiêm phòng: 04 công/xã/đợt x 02 đợt x 12 xã = 96 công

Công

96

100.000

9.600.000

 

Dự phòng trong quá trình tiêm phòng do gia súc chết (Gia súc mẫn cảm, phản ứng với vắc xin trong quá trình tiêm phòng)

50.000.000

Chi theo thực tế phát sinh

 

Trâu, bò

Kg

1.000

45.000

45.000.000

 

Thuốc dự phòng xử lý gia súc bị sốc

 

 

 

5.000.000

4

Tiêu độc khử trùng

 

 

 

74.880.000

 

 

Chi hỗ trợ công phun hóa chất: 02 công/thôn/đợt x 03 đợt x 104 thôn = 624 công

Công

624

100.000

62.400.000

 

 

Xăng đổ bình phun thuốc tiêu độc: 02 lít/thôn/đợt x 03 đợt x 104 thôn = 624 lít

Lít

624

20.000

12.480.000

 

5

Xăng dầu: Xăng chạy máy nổ bảo quản vắc xin khi mất điện

Lít

50

20.000

1.000.000

 

VIII

Thị xã Gia Nghĩa (Theo Công văn số 1926/UBND-KT, ngày 10/11/2017 của UBND thị xã Gia Nghĩa)

130.818.000

 

1

Tuyên truyền

 

 

 

6.168.000

 

 

Xăng xe tuyên truyền, thông báo cho người dân kế hoạch tiêm phòng: 03 lít/xã x 8 xã x 03 đợt = 72 lít

Lít

72

19.000

1.368.000

 

 

Công đi phát thanh tuyên truyền thông báo cho người dân kế hoạch tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng: 02 công/xã x 08 xã x 03 đợt = 48 công

Công

48

100.000

4.800.000

Ngày thường 100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011

2

Tiêm phòng

 

 

 

68.650.000

 

2.1

Tiêm phòng dại chó, mèo

 

 

 

12.450.000

 

 

Vắc xin đối tượng hỗ trợ hoàn toàn

Liều

250

16.000

4.000.000

 

 

Sổ quản lý chó (cấp 01 quyển/hộ)

Quyển

400

5.000

2.000.000

 

 

Công tiêm phòng

Liều

500

4.500

2.250.000

 

 

Công thôn bon dẫn đường tại những bon đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ (01 công/bon x 7 bon = 7 công)

Công

7

100.000

700.000

Ngày thường 100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011

 

Công cán bộ trạm giám sát tiêm phòng dại tại những bon đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ (01 công/bon x 7 bon = 7 công)

Công

7

100.000

700.000

 

Dự phòng rủi ro trong quá trình tiêm phòng (tiêm phòng vắc xin dại và kháng huyết thanh cho người trực tiếp đi tiêm phòng bị chó, mèo cắn trong quá trình tiêm phòng)

Người

2

1.400.000

2.800.000

Chi theo thực tế phát sinh

2.2

Tiêm phòng vắc xin LMLM cho gia súc

 

 

 

56.200.000

 

 

Công tiêm phòng trâu, bò

Con

3.000

4.800

14.400.000

 

 

Công hỗ trợ người dẫn đường, thông báo cho người dân: 01 công/thôn/đợt x 02 đợt x 62 thôn = 124 công

Công

124

100.000

12.400.000

Ngày thường 100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011

 

Cán bộ Trạm Chăn nuôi và Thú y giám sát tiêm phòng: 04 công/xã/đợt x 02 đợt x 8 xã = 72 công

Công

64

100.000

6.400.000

 

Dự phòng trong quá trình tiêm phòng do gia súc chết (Gia súc mẫn cảm, phản ứng với vắc xin trong quá trình tiêm phòng)

23.000.000

Chi theo thực tế phát sinh

 

Trâu, bò

Kg

500

45.000

22.500.000

 

Thuốc dự phòng xử lý gia súc bị sốc

 

 

 

500.000

3

Bồi dưỡng lực lượng Thú y thị xã tham gia công tác giám sát dịch bệnh, Đoàn kiểm tra liên ngành

 

 

 

24.800.000

 

 

Cán bộ tham gia đoàn kiểm tra liên ngành: 14 người/đợt x 02 đợt x 5 ngày/đợt = 140 công

Công

140

100.000

14.000.000

Ngày thường 100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011

 

Nước uống phục vụ đoàn kiểm tra liên ngành: 30.000 đồng/người/ngày x 14 người/ngày x 5 ngày x 2 đợt

Người

140

30.000

4.200.000

 

 

Xăng xe tham gia đoàn liên ngành:

2 lít/người/ngày x 5 ngày x 14 người x 2 đợt = 280 lít

Lít

280

20.000

5.600.000

 

 

Photo tài liệu + Văn phòng phẩm

Đợt

2

500.000

1.000.000

 

4

Tiêu độc khử trùng

 

 

 

31.200.000

 

 

Chi hỗ trợ công phun hóa chất: 12 công/xã/đợt x 03 đợt x 08 xã = 288 công

Công

288

100.000

28.800.000

Ngày thường 100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011

 

Xăng đổ bình phun thuốc tiêu độc: 05 lít/xã/đợt x 03 đợt x 08 xã = 120 lít

Lít

120

20.000

2.400.000

 

D

NGƯỜI CHĂN NUÔI CHI TRẢ

216.810.000

 

 

Tiêm phòng vắc xin dại chó, mèo

 

 

 

216.810.000

 

 

Vắc xin đối tượng không ưu tiên

Liều

9.900

16.000

158.400.000

 

 

Công tiêm phòng đối tượng không ưu tiên

Liều

9.900

5.900

58.410.000

 

 

PHẦN II: KINH PHÍ CHỐNG DỊCH: Khi xảy ra dịch sẽ xây dựng kinh phí chống dịch

 

 

TỔNG:

7.118.142.000

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2035/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2018 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

  • Số hiệu: 2035/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 25/12/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
  • Người ký: Trương Thanh Tùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/12/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản