- 1Luật về quyền lập hội 1957
- 2Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 4Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2032/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 20 tháng 6 năm 2019 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI DU LỊCH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Sắc lệnh số 102-SL/L-004 ngày 20/5/1957 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ- CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Hiệp hội Du lịch tỉnh tại Tờ trình số 17/TTr-HHDL ngày 11/4/2019 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1196/TTr-SNV ngày 14/6/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hiệp hội Du lịch Quảng Nam, được Đại hội đại biểu Hiệp hội Du lịch Quảng Nam lần thứ III, nhiệm kỳ 2019-2024 thông qua ngày 21/02/2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 4062/QĐ-UBND ngày 10/12/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Hiệp hội Du lịch Quảng Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
HIỆP HỘI DU LỊCH QUẢNG NAM (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
(Kèm theo Quyết định số 2032/QĐ-UBND ngày 20/6/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH CỦA HIỆP HỘI
1. Tên gọi: Hiệp hội Du lịch Quảng Nam.
2. Tên nước ngoài: Quang Nam Tourism Association.
3. Tên viết tắt: QnaTA.
1. Hiệp hội Du lịch Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của công dân, tổ chức, các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực du lịch và lĩnh vực khác có liên quan đến du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Mục đích của Hiệp hội là tập hợp, liên kết các hội viên để hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ nhau nâng cao hiệu quả hoạt động, nhằm đóng góp cho sự phát triển của ngành du lịch tỉnh Quảng Nam và của cả nước bảo đảm quyền và lợi của khách hàng, quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; tổ chức, hoạt động theo các nguyên tắc: tự nguyện; tự quản; dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch; tự bảo đảm kinh phí hoạt động; không vì mục đích lợi nhuận; tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều lệ Hiệp hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt.
2. Trụ sở của Hiệp hội đặt tại số 08, đường Hoàng Diệu, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam; điện thoại: 0235.3.926979
Điều 4. Lĩnh vực và phạm vi hoạt động
Hiệp hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Quảng Nam, trong lĩnh vực du lịch; chịu sự quản lý nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
1. Tuyên truyền, giáo dục để hội viên hiểu rõ về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng, phát triển du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Quảng Nam nói riêng. Quảng bá tôn chỉ, mục đích và hoạt động của Hiệp hội nhằm nâng cao uy tín của Hiệp hội.
2. Tập hợp và nghiên cứu ý kiến của các hội viên, đại diện cho hội viên kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về chủ trương, chính sách, biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện phát triển ngành du lịch Quảng Nam.
3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của hội viên trong hoạt động kinh doanh; tham gia giải quyết các trường hợp, vụ việc gây thiệt hại đến quyền lợi của ngành du lịch Quảng Nam và của các hội viên trong phạm vi thẩm quyền của Hiệp hội; thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ với các Hiệp hội Du lịch trong và ngoài nước, các cơ quan và tổ chức thuộc các ngành nghề khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của hội.
5. Động viên sự nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên; hợp tác, hỗ trợ và giúp đỡ nhau trong hoạt động kinh doanh du lịch trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, tư vấn, phổ biến và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến; hỗ trợ trong công tác đào tạo, nâng cao trình độ quản lý, điều hành và chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ nhân viên các doanh nghiệp, đơn vị thành viên của Hiệp hội.
6. Hỗ trợ, tư vấn cho các tổ chức thành viên và hội viên của Hiệp hội trong quá trình sắp xếp lại tổ chức, định hướng phát triển, cung cấp thông tin về kinh tế, thị trường liên quan đến du lịch để hội viên, tổ chức kinh doanh đạt hiệu quả và phát triển bền vững.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cơ quan có thẩm quyền giao.
1. Tổ chức các hội nghị, hội thảo trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp, khuyến khích hợp tác, liên kết giữa các hội viên để nâng cao chất lượng hoạt động du lịch, tư vấn, cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động, sự kiện du lịch cho các hội viên.
2. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ trong công tác đào tạo, dịch vụ, tư vấn và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật và điều lệ này; hợp tác, thiết lập và phát triển mối quan hệ kinh tế các doanh nghiệp.
3. Tổ chức các hoạt động tham quan du lịch, khảo sát, xúc tiến tìm hiểu thị trường trong nước và và quốc tế; tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước nhằm giới thiệu sản phẩm của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Phát triển hội viên, xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng và phát triển các mối quan hệ của Hiệp hội với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, uy tín và vị thế của Hiệp hội.
5. Được thành lập pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
6. Được gây quỹ trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
1. Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức pháp nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực du lịch và liên quan đến du lịch, đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tán thành điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện viết đơn gia nhập Hiệp hội, đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
Hội viên là tổ chức pháp nhân cử đại diện có thẩm quyền của tổ chức tham gia Hiệp hội. Trong trường hợp người đại diện này nghỉ hưu, chuyển công tác, chết, mất tích hoặc bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự không còn phù hợp thì tổ chức đó cử người đại diện có thẩm quyền thay thế.
2. Hội viên liên kết: Các tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan trực tiếp đến kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch, tự nguyện tham gia Hiệp hội, có đóng góp cho Hiệp hội nhưng không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội, tán thành điều lệ Hiệp hội, tự nguyện xin vào Hiệp hội, được Hiệp hội công nhận là hội viên liên kết.
3. Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức pháp nhân có uy tín, nhiệt tình, có công đóng góp giúp đỡ, xây dựng phát triển Hiệp hội thì sẽ được Ban Chấp hành Hiệp hội mời làm Hội viên danh dự.
Điều 8. Đăng ký gia nhập Hiệp hội
1. Công dân, tổ chức nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 điều lệ này được trở thành hội viên của Hiệp hội khi tự nguyện có đơn đăng ký tham gia Hiệp hội, được Ban chấp hành Hiệp hội công nhận.
2. Hồ sơ đăng ký gia nhập Hiệp hội gồm có:
- Đơn xin gia nhập Hiệp hội (theo mẫu).
- Tờ khai hội viên (theo mẫu).
- Đối với trường hợp người đăng ký là tổ chức: Bản sao quyết định thành lập, bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác; Sơ yếu lý lịch của người đại diện ủy quyền kèm theo 02 ảnh (4 x 6).
- Đối với trường hợp người đăng ký là cá nhân: Sơ yếu lý lịch kèm theo 02 ảnh (4 x 6).
3. Ban Chấp hành Hiệp hội có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký gia nhập Hiệp hội và cấp quyết định công nhận hội viên trong thời hạn 15 (mười năm) ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ như quy định tại Khoản 2, Điều 8 điều lệ này; nếu từ chối công nhận hội viên thì phải thông báo bằng văn bản cho người đăng ký biết.
4. Người đại diện của hội viên là tổ chức pháp nhân được nhân danh tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của hội viên tại Hiệp hội và phải chịu trách nhiệm về sự đại diện đó. Trường hợp ủy quyền cho người khác thay mặt đại diện cho hội viên trong một số hoạt động nào đó, thì việc ủy quyền phải được lập thành văn bản và người đại diện cho hội viên vẫn chịu trách nhiệm về sự đại diện đó.
Hội viên phải báo cáo bằng văn bản cho Ban Chấp hành khi có sự thay đổi người đại diện của tổ chức mình.
Điều 9. Quyền lợi của hội viên
1. Được tham gia Đại hội, ứng cử, đề cử và bầu cử Ban Chấp hành Hiệp hội và các chức vụ khác của Hiệp hội.
2. Được thảo luận, biểu quyết, chất vấn mọi công việc của Hiệp hội và đề đạt, kiến nghị ý kiến của mình với các cơ quan nhà nước thông qua Hiệp hội.
3. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của hội và không được bầu cử, ứng cử vào ban lãnh đạo, ban kiểm tra hội.
4. Được hưởng các dịch vụ do Hiệp hội tổ chức, nhằm nâng cao trình độ và tính chuyên nghiệp cho hội viên.
5. Được tham gia các hoạt động của Hiệp hội để phát triển sản phẩm và thị trường, quảng bá xúc tiến du lịch.
6. Được Hiệp hội bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng trong hoạt động kinh doanh, giúp giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp với hội viên khác.
7. Được hưởng sự trợ giúp của Hiệp hội.
8. Được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội.
9. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
10. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại điều lệ này, thực hiện Nghị quyết của Hiệp hội, tuyên truyền phát triển hội viên mới.
2. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không tự ý nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ đối ngoại khi chưa được ủy quyền hợp pháp từ cơ quan có thẩm quyền của Hiệp hội.
3. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng tổ chức Hiệp hội ngày càng vững mạnh.
4. Cung cấp thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội.
5. Đóng đầy đủ lệ phí gia nhập, hội phí và các khoản khác theo quy định của Hiệp hội.
6. Nghĩa vụ của hội viên liên kết và hội viên danh dự:
- Hội viên liên kết không phải đóng hội phí, chỉ đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội và các khoản khác trên tinh thần tự nguyện.
- Hội viên danh dự không phải đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội và hội phí hằng năm.
Điều 11. Chấm dứt quyền và nghĩa vụ của hội viên
1. Hội viên Hiệp hội chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong các trường hợp sau:
- Hội viên của tự nguyện xin rút khỏi Hiệp hội.
- Hội viên vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của Hiệp hội.
- Hội viên không đóng hội phí trong vòng 01 (một) năm mà không có lý do chính đáng.
- Khi tổ chức bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động, giải thể hoặc tuyên bố phá sản. Trường hợp đình chỉ tạm thời thì quyền của hội viên chỉ được tiếp tục khi được phép hoạt động trở lại.
2. Ban Chấp hành có trách nhiệm thông báo công khai danh sách các hội viên rút lui, xoá tên, khai trừ ra khỏi Hiệp hội và niêm yết công khai tại trụ sở của Hiệp hội. Quyền và nghĩa vụ của hội viên sẽ chấm dứt khi có thông báo của Ban chấp hành.
1. Đại hội.
2. Hội nghị toàn thể hội viên.
3. Ban Chấp hành.
4. Ban Thường trực.
5. Ban Kiểm tra.
6. Tổng Thư ký.
7. Văn phòng.
8. Các tổ chức trực thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
- Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội.
- Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có).
- Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội.
- Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.
- Các nội dung khác (nếu có).
- Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
- Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
- Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Hội nghị toàn thể hội viên
1. Hội nghị toàn thể hội viên được tổ chức mỗi năm 01 lần hoặc được tổ chức bất thường để giải quyết các công việc giữa hai kỳ Đại hội.
2. Hội nghị toàn thể hội viên được tổ chức trong vòng 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Hội nghị toàn thể hội viên bất thường được triệu tập để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hiệp hội khi có đề nghị của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên Ban chấp hành hoặc có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức yêu cầu.
3. Nhiệm vụ chính của Hội nghị toàn thể hội viên:
- Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết năm và công tác năm sau của Hiệp hội.
- Thông qua quyết toán tài chính hằng năm và kế hoạch tài chính năm tới của Hiệp hội.
- Thảo luận và biểu quyết các vấn đề do Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra hoặc hội viên đề xuất mà không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội toàn thể;
- Bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành và Ủy viên Ban Kiểm tra.
- Thông qua Nghị quyết của Hội nghị.
1. Ban Chấp hành (BCH) Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội giữa hai nhiệm kỳ đại hội. Cơ cấu thành phần, số lượng, hình thức bầu cử ủy viên BCH do đại hội quyết định và phải được trên 1/2 số đại biểu tham gia đại hội tín nhiệm, biểu quyết.
2. BCH hoạt động theo quy chế riêng, tuân thủ quy định pháp luật và điều lệ Hiệp hội; các cuộc họp của BCH được xem là hợp lệ khi có 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên BCH dự họp; các Quyết định và Nghị quyết của BCH được thông qua khi có trên tổng số ủy viên BCH dự họp biểu quyết tán thành. Hình thức biểu quyết do hội nghị BCH quyết định.
3. Ủy viên BCH có thể được bầu lại hoặc bị miễn nhiệm trước thời hạn theo quyết định của BCH hoặc trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức yêu cầu.
- Ủy viên BCH là người đại diện của hội viên là tổ chức pháp nhân về hưu, chuyển công tác khác, bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự … thì sẽ được thay thế bằng một đại diện khác của tổ chức pháp nhân đó.
- BCH họp thường kỳ ít nhất 03 (ba) tháng một lần. BCH Hiệp hội cử Ban thường trực gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng thư ký Hiệp hội. Ban Thường trực họp mỗi tháng một lần để giải quyết công việc của Hiệp hội.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của BCH Hiệp hội:
- Quyết định các biện pháp, tổ chức thực thi Nghị quyết, chương trình hoạt động nhiệm kỳ của Đại hội toàn thể, Hội nghị toàn thể hội viên.
- Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của BCH cho hội viên.
- Chuẩn bị kế hoạch và quyết toán tài chính hàng năm trình Hội nghị toàn thể hội viên thông qua. Báo cáo quyết toán tài chính của nhiệm kỳ hoạt động và kế hoạch tài chính cho nhiệm kỳ tiếp theo để trình Đại hội toàn thể thông qua; bầu cử và bãi miễn chức danh lãnh đạo của Hiệp hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, cử các trưởng ban chuyên môn và trưởng đại diện Hiệp hội ở các khu vực; bầu Ban Thường trực, Ban Kiểm tra, Ủy viên BCH; bầu bổ sung Ủy viên BCH, số Ủy viên BCH bầu bổ sung không được quá 1/3 so với số lượng Ủy viên BCH đã được Đại hội quyết định.
- Quy định tổ chức và hoạt động của Ban chuyên môn, Văn phòng Hiệp hội, quy định các nguyên tắc, chế độ sử dụng và quản lý tài sản, tài chính của Hiệp hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật.
- Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội toàn thể, Hội nghị toàn thể hội viên.
- Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.
- Xét kết nạp, khai trừ hội viên, lập danh sách những người chấm dứt quyền hội viên.
1. Ban Thường trực Hiệp hội do BCH bầu trong số các ủy viên BCH; Ban Thường trực gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng thư ký Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường trực do BCH quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường trực cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường trực:
- Giúp BCH triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của BCH; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp BCH.
- Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp BCH.
- Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của BCH; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường trực:
- Ban Thường trực hoạt động theo Quy chế do BCH ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
- Ban Thường trực mỗi tháng họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường trực Hiệp hội yêu cầu.
- Các cuộc họp của Ban Thường trực là hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Thường trực tham gia dự họp. Ban Thường trực có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường trực quyết định.
- Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường trực được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường trực dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch:
- Là người trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Hiệp hội, tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị toàn thể hội viên.
- Đại diện pháp nhân của Hiệp hội.
- Chủ tài khoản của Hiệp hội.
- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của BCH Hiệp hội, Đại hội toàn thể hoặc đại biểu hội viên.
- Trực tiếp chỉ đạo Tổng thư ký Hiệp hội.
- Phê duyệt nhân sự Văn phòng Hiệp hội và các tổ chức khác do Hiệp hội thành lập.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mọi hoạt động của Hiệp hội.
2. Phó Chủ tịch:
Là người thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hiệp hội phân công; điều hành công việc của Ban chấp hành Hiệp hội khi được Chủ tịch Hiệp hội ủy quyền.
1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu ra. Số lượng Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Ban kiểm tra hoạt động theo quy chế được Đại hội thông qua.
2. Trưởng Ban Kiểm tra tổ chức xây dựng quy chế hoạt động cụ thể theo quy chế chung của Ban Kiểm tra mà Đại hội thông qua và chịu trách nhiệm trước Đại hội về hoạt động của Ban Kiểm tra.
1. Là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội, trước BCH và trước pháp luật về mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
2. Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của BCH Hiệp hội; triệu tập, chuẩn bị nội dung các cuộc họp của BCH, các hội nghị, hội thảo do Hiệp hội tổ chức.
3. Xây dựng đề xuất (sửa đổi, bổ sung) quy chế hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình BCH phê duyệt. Định kỳ báo cáo BCH về các hoạt động của Hiệp hội và Văn phòng Hiệp hội.
4. Tổng hợp báo cáo hoạt động của Hiệp hội theo quy định.
5. Quản lý hồ sơ và tài liệu của Hiệp hội.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 20. Văn phòng, các tổ chức trực thuộc
1. Văn phòng:
- Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Tổng thư ký trình BCH Hiệp hội phê duyệt.
- Kinh phí hoạt động của Văn phòng do Tổng thư ký dự trù và trình BCH phê duyệt.
2. Các tổ chức trực thuộc Hiệp hội được thành lập theo quy định pháp luật.
Hiệp hội có tài sản, kinh phí riêng và hoạt động theo chế độ tự chủ về tài chính.
1. Lệ phí gia nhập Hiệp hội.
2. Hội phí của hội viên đóng góp theo quy định.
3. Tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Các khoản thu hợp pháp khác.
Các khoản thu của Hiệp hội được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.
Chi theo quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội như: trả lương cho nhân viên, bồi dưỡng cộng tác viên, chi mua sắm cơ sở vật chất kỹ thuật, giao tiếp, hoạt động từ thiện, trích nộp Hiệp hội Du lịch Việt Nam theo quy định và các khoản chi hợp lý khác do BCH Hiệp hội quyết định.
Điều 24. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội
1. BCH Hiệp hội quy định việc sử dụng, quản lý tài chính và tài sản của Hiệp hội.
2. Hội nghị toàn thể hội viên thông qua quyết toán tài chính hằng năm và kế hoạch tài chính năm tới của Hiệp hội.
3. Ban Kiểm tra Hiệp hội có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hằng năm cho hội viên biết.
4. Tài chính và tài sản của Hiệp hội khi giải thể thì được giải quyết theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. BCH Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức:
- Đối với tập thể: Khiển trách, cảnh cáo, giải thể.
- Đối với cá nhân: Khiển trách, cảnh cáo. Bãi miễn chức vụ, xoá tên khỏi danh sách hội viên, buộc bồi thường thiệt hại. Trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều tra và xét xử theo pháp luật.
2. BCH Hiệp hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và điều lệ Hiệp hội.
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội Hiệp hội Du lịch Quảng Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được trên 1/2 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định phê duyệt mới có giá trị thực hiện.
Điều lệ này gồm 07 Chương, 28 Điều đã được Đại hội Hiệp hội Du lịch Quảng Nam lần III, nhiệm kỳ 2019-2024 nhất trí thông qua ngày 21 tháng 02 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quyết định phê duyệt./.
- 1Quyết định 3411/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Du lịch Thanh Hóa
- 2Quyết định 552/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch tỉnh Quảng Ngãi (sửa đổi, bổ sung)
- 3Quyết định 1693/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Du lịch Đắk Lắk
- 4Quyết định 1662/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch tỉnh Hưng Yên
- 5Quyết định 2149/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch tỉnh Bắc Kạn
- 1Luật về quyền lập hội 1957
- 2Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 4Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Hiến pháp 2013
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 3411/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Du lịch Thanh Hóa
- 8Quyết định 552/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch tỉnh Quảng Ngãi (sửa đổi, bổ sung)
- 9Quyết định 1693/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Du lịch Đắk Lắk
- 10Quyết định 1662/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch tỉnh Hưng Yên
- 11Quyết định 2149/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 2032/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch Quảng Nam
- Số hiệu: 2032/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/06/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Đinh Văn Thu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/06/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực