- 1Thông tư 63/2005/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ tài chính ban hành
- 2Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP về việc tăng cường công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới do Chính Phủ ban hành
- 3Quyết định 138/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 203/2006/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 16 tháng 8 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về tăng cường công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 138/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình Quốc gia phòng chống tội phạm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại văn bản số 299/STP-VBPQ ngày 07/8/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ phòng chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, Chủ nhiệm các Câu lạc bộ phòng chống tội phạm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÂU LẠC BỘ PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 203/2006/QĐ-UBND ngày 16/8/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ.
Câu lạc bộ phòng chống tội phạm (sau đây gọi tắt là Câu lạc bộ) là tổ chức xã hội của quần chúng tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân cấp xã; có nhiệm vụ động viên và tập hợp những người có uy tín trong cộng đồng dân cư, có tâm huyết trong việc bảo vệ an ninh trật tự, xây dựng nếp sống mới; cùng nhau vận động, giáo dục, cảm hóa những người có hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; trực tiếp và phối hợp với tổ chức, đơn vị có liên quan để tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của phong trào phòng chống tội phạm ở cơ sở, góp phần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác đấu tranh phòng chống các loại tội phạm nhằm ổn định an ninh trật tự, an toàn xã hội tại địa phương.
1. Giúp hội viên và nhân dân hiểu biết và thực hiện đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy ước khu dân cư; hạn chế và từng bước loại trừ những hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội ra khỏi cộng đồng dân cư.
2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương thức hoạt động của Câu lạc bộ để ngày càng phong phú, thu hút mọi tầng lớp nhân dân tham gia, phát huy phong trào phòng chống tội phạm ở địa phương; giúp đỡ và tạo điều kiện cho các đối tượng thuộc diện giáo dục tại xã, phường, thị trấn, những người đang chấp hành hình phạt tù cho hưởng án treo, những người mới chấp hành xong hình phạt tù trở về địa phương, những người vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sớm hòa nhập vào cộng đồng.
Câu lạc bộ làm việc tập thể theo nguyên tắc tập trung, dân chủ; nêu gương tốt để cảm hóa các hành vi xấu; lấy truyền thống, đạo đức tốt đẹp để giáo dục người lầm lỗi; phổ biến pháp luật để thuyết phục, răn đe người vi phạm.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÂU LẠC BỘ PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã quyết định thành lập ở mỗi xã, phường, thị trấn một Câu lạc bộ phòng chống tội phạm. Câu lạc bộ gồm có Ban chủ nhiệm và Hội viên.
1. Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ:
Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định: có 01 Chủ nhiệm, từ 03 đến 04 Phó Chủ nhiệm và một số thành viên; trong đó:
- Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã là Chủ nhiệm Câu lạc bộ.
- Cán bộ Tư pháp, Trưởng Công an và Xã đội trưởng là Phó Chủ nhiệm; Tùy tình hình thực tế ở địa phương Uỷ ban nhân dân cấp xã phân công 01 Phó Chủ nhiệm thường trực và có thể đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm thêm 01 Phó Chủ nhiệm.
- Đại diện lãnh đạo các đoàn thể như Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân,…do đơn vị cử và một số trưởng ấp (khu phố), người có uy tín ở địa phương là thành viên Ban Chủ nhiệm.
2. Hội viên Câu lạc bộ:
Hội viên Câu lạc bộ là người thường trú hoặc tạm trú trên địa bàn xã, phường, thị trấn, có đơn tự nguyện xin tham gia Câu lạc bộ, được Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ kết nạp.
3. Câu lạc bộ có thể chia thành nhiều tổ để sinh hoạt; tổ có 01 Tổ trưởng, một số Tổ phó và hội viên; Tổ trưởng là thành viên Ban Chủ nhiệm do Chủ nhiệm Câu lạc bộ chỉ định; Tổ trưởng, Tổ phó có nhiệm vụ chuẩn bị nội dung và tổ chức sinh hoạt, học tập cho tổ theo kế hoạch của Câu lạc bộ.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Câu lạc bộ.
1. Chủ nhiệm Câu lạc bộ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành Tư pháp, Công an và huyện, thị đội.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động của Câu lạc bộ theo từng quý, năm và báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã để chỉ đạo thực hiện.
- Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các hoạt động của Câu lạc bộ; tổ chức và chủ trì các phiên họp Ban Chủ nhiệm và các cuộc họp của Câu lạc bộ; lập dự toán kinh phí hàng năm cho hoạt động của Câu lạc bộ trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
- Báo cáo tình hình hoạt động của Câu lạc bộ cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, Phòng Tư pháp, Công an huyện và huyện, thị đội theo định kỳ hàng quý, 06 tháng, 01 năm hoặc khi có yêu cầu; đề nghị khen thưởng tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Câu lạc bộ theo đề xuất của các thành viên, hội viên Câu lạc bộ.
- Ban hành Quyết định kết nạp Hội viên Câu lạc bộ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi Ban Chủ nhiệm xem xét chấp thuận kết nạp.
- Chủ nhiệm Câu lạc bộ sử dụng con dấu của Uỷ ban nhân dân cấp xã để điều hành công tác và hoạt động của Câu lạc bộ.
2. Phó Chủ nhiệm Câu lạc bộ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Giúp Chủ nhiệm Câu lạc bộ thực hiện công việc theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy chế này và theo sự phân công của Chủ nhiệm;
- Giữ mối quan hệ với ngành, chuyên môn cấp trên; chuẩn bị nội dung báo cáo, chương trình, kế hoạch cho các cuộc họp thường kỳ và đột xuất của Ban Chủ nhiệm và của Câu lạc bộ theo sự phân công của Chủ nhiệm.
- Trực tiếp triển khai kế hoạch hoạt động của Câu lạc bộ thuộc phạm vi chuyên môn ngành mình.
- Phó Chủ nhiệm sử dụng con dấu của cơ quan mình (nếu có) để thực hiện nhiệm vụ và điều hành hoạt động theo sự phân công hoặc ủy quyền của Chủ nhiệm Câu lạc bộ.
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ.
- Chịu sự chỉ đạo của Chủ nhiệm Câu lạc bộ về công tác phòng chống tội phạm; thực hiện các công việc do Chủ nhiệm hoặc phó chủ nhiệm phân công và chịu trách nhiệm trong công tác phòng chống tội phạm ở ngành mình.
- Đoàn kết gắn bó với hội viên để từng bước đưa Câu lạc bộ hoạt động có nề nếp và hiệu quả; nghiên cứu góp ý vào các dự thảo, đóng góp các biện pháp, chủ trương để xây dựng Câu lạc bộ.
- Vận động các đối tượng thuộc diện giáo dục tại xã, phường, thị trấn; những người đang chấp hành hình phạt tù cho hưởng án treo; những người mới chấp hành xong hình phạt tù trở về địa phương, người vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự tham gia Câu lạc bộ; tham gia xét kết nạp Hội viên Câu lạc bộ.
- Tổ chức các cuộc họp, học tập của Câu lạc bộ hoặc của tổ theo sự phân công của Chủ nhiệm Câu lạc bộ.
- Thông báo kết quả công tác hàng tháng cho Phó Chủ nhiệm thường trực Câu lạc bộ.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội viên theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội Viên.
1. Quyền hạn của Hội viên.
- Được cung cấp thông tin về pháp luật, mượn sách báo, tài liệu pháp lý để nghiên cứu và tìm hiểu pháp luật.
- Yêu cầu Câu lạc bộ bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình trước pháp luật khi bị xâm phạm.
- Sinh hoạt, tọa đàm, trao đổi, học tập, tập huấn chuyên đề về pháp luật và tham gia các hoạt động của Câu lạc bộ; được tạo điều kiện giao lưu học hỏi kinh nghiệm các Câu lạc bộ ở trong và ngoài tỉnh.
- Thảo luận, biểu quyết các vấn đề về kế hoạch hoạt động của Câu lạc bộ
2. Nhiệm vụ của Hội viên.
- Tôn trọng và thực hiện điều lệ của Câu lạc bộ; sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
- Cần rèn luyện tính tình vui vẻ, hòa đồng, thẳng thắn, thật thà, cầu thị; không mặc cảm, tự ti; tin tưởng vào sự giúp đỡ của mọi người và sẵn lòng giúp đỡ người khác.
- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt, học tập của Câu lạc bộ; chấp hành các quy định, kế hoạch hoạt động của Câu lạc bộ.
- Phát hiện, vận động, hướng dẫn và giới thiệu Hội viên mới cho Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ để kết nạp.
- Tham gia công tác bảo vệ an ninh trật tự tại địa phương.
Điều 8. Thay đổi thành viên Ban Chủ nhiệm.
Thành viên Ban Chủ nhiệm có thể thay đổi trong các trường hợp sau đây:
- Cơ quan, tổ chức thay đổi người đại diện tham gia thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ;
- Do có sự sắp xếp, bố trí lại nhân sự của Uỷ ban nhân dân cấp xã, của các tổ chức là thành viên Câu lạc bộ.
- Thành viên Ban Chủ nhiệm có đơn xin thôi đảm nhận nhiệm vụ hoặc vi phạm kỷ luật đến mức không thể tham gia thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ.
Khi có sự thay đổi thành viên Ban Chủ nhiệm thì cơ quan, tổ chức có văn bản đề nghị, Chủ nhiệm Câu lạc bộ báo cáo và tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định thay đổi thành viên Ban Chủ nhiệm. Việc thay đổi Chủ nhiệm Câu lạc bộ do Đảng ủy, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét và đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định.
- Người xin tham gia làm Hội viên Câu lạc bộ nộp đơn tại một trong các địa chỉ sau: Trưởng ấp, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh cấp xã, xã đội (phường, thị đội), Công an cấp xã; Tư pháp xã hoặc Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Nội dung của đơn xin tham gia Hội viên Câu lạc bộ cần đầy đủ các thông tin cá nhân và tùy điều kiện cụ thể của từng người sao cho thể hiện được sự tự nguyện mong muốn tham gia Câu lạc bộ của người viết đơn.
- Người nhận đơn có trách nhiệm chuyển cho Phó Chủ nhiệm thường trực Câu lạc bộ trong thời gian nhanh nhất để tập hợp báo cáo Chủ nhiệm, thông qua Ban Chủ nhiệm xem xét, ban hành quyết định kết nạp và thông báo trong cuộc họp, sinh hoạt gần nhất của Câu lạc bộ hoặc tổ.
Điều 10. Chế độ làm việc của Ban Chủ nhiệm.
- Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ hoạt động kiêm nhiệm theo nguyên tắc dân chủ tập trung, biểu quyết các vấn đề theo đa số.
- Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ họp 01 tháng 01 lần và có thể họp đột xuất; Chủ nhiệm Câu lạc bộ triệu tập các cuộc họp Ban Chủ nhiệm và cử một thành viên ghi biên bản cuộc họp, sinh hoạt của Câu lạc bộ.
Điều 11. Nội dung cuộc họp của Ban Chủ nhiệm.
1. Xem xét báo cáo (sơ kết 06 tháng, tổng kết hoạt động năm) của Câu lạc bộ.
- Xây dựng kế hoạch công tác 06 tháng, năm của Câu lạc bộ.
- Thông qua dự toán kinh phí hoạt động và báo cáo chi tiết thu - chi của Câu lạc bộ.
- Xem xét kết quả công tác tháng và xác định nội dung sinh hoạt, học tập tháng sau của Câu lạc bộ và của Hội viên.
- Xét kết nạp Hội viên.
- Phát động thi đua và xét khen thưởng cho tập thể và cá nhân Hội viên.
- Đánh giá và xác nhận kết quả phấn đấu của Hội viên.
- Xét kỷ luật đối với Hội viên vi phạm.
- Xem xét các công việc khác của Câu lạc bộ.
2. Các báo cáo kết quả hoạt động, nội dung sinh hoạt học tập, kế hoạch công tác, kết quả xét kết nạp Hội viên sau khi thông qua Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm ký chứng thực và được triển khai thực hiện trong Câu lạc bộ. Dự toán kinh phí hoạt động, báo cáo chi tiêu mua sắm, kết quả xét khen thưởng, kỷ luật Hội viên; sau khi thông qua Ban Chủ nhiệm; Chủ nhiệm ký chứng thực trình Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định trước khi triển khai thực hiện.
Điều 12. Chuẩn bị nội dung cuộc họp của Ban Chủ nhiệm.
- Hàng tháng, Phó Chủ nhiệm thường trực tổng hợp kết quả hoạt động của các tổ, kết quả công tác của từng thành viên Ban Chủ nhiệm dự thảo báo cáo kết quả hoạt động tháng của Câu lạc bộ; căn cứ kế hoạch hoạt động quý của Câu lạc bộ và chỉ đạo của Chủ nhiệm để dự thảo kế hoạch công tác tháng.
- Giữa tháng 5 và giữa tháng 11 hàng năm Phó Chủ nhiệm thường trực tổng hợp kết quả hoạt động của Câu lạc bộ từ các báo cáo công tác tháng để dự thảo báo cáo sơ kết 06 tháng và báo cáo tổng kết công tác năm. Các thành viên Ban Chủ nhiệm căn cứ chỉ đạo của ngành dọc và nhiệm vụ chính trị của địa phương dự kiến những việc sẽ thực hiện 06 tháng cuối năm và năm sau gửi cho Phó Chủ nhiệm thường trực để tổng hợp thành dự thảo kế hoạch công tác 06 tháng cuối năm và kế hoạch công tác năm sau của Câu lạc bộ.
- Phó Chủ nhiệm thường trực Câu lạc bộ căn cứ Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 05/8/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật; căn cứ chỉ đạo cấp trên và kế hoạch công tác để dự toán kinh phí hoạt động năm của Câu lạc bộ. Tập hợp đơn xin gia nhập hội viên Câu lạc bộ; đề nghị khen thưởng, kỷ luật lập danh sách trình Ban Chủ nhiệm xem xét.
1. Hàng năm, Câu lạc bộ họp sơ kết 6 tháng và tổng kết năm:
- Câu lạc bộ họp sơ kết công tác 6 tháng đầu năm và triển khai kế hoạch công tác 6 tháng cuối năm vào tháng 5 hoặc tháng 6.
- Câu lạc bộ họp tổng kết năm, triển khai kế hoạch công tác năm tới, công bố khen thưởng và phát động thi đua vào tháng 11 hoặc tháng 12.
2. Căn cứ kế hoạch công tác hoặc yêu cầu nhiệm vụ, sự hướng dẫn của cấp trên, Câu lạc bộ sinh hoạt toàn thể hoặc sinh hoạt từng tổ định kỳ mỗi tháng một lần. Trường hợp đột xuất hoặc theo đề nghị của ½ số thành viên Ban Chủ nhiệm hoặc quyết định của Chủ nhiệm Câu lạc bộ thì tổ chức sinh hoạt đột xuất, tổ trưởng chủ trì sinh hoạt và ghi biên bản.
3. Nội dung sinh hoạt định kỳ.
- Thông báo quyết định kết nạp hội viên mới (nếu có), tình hình thi đua khen thưởng, tình hình phấn đấu hoạt động của hội viên.
- Thông báo tình hình thời sự trong nước và thế giới (những dịp kỷ niệm, lễ lớn có thể mời Báo cáo viên về nói chuyện thời sự).
- Tuyên truyền một số nội dung pháp luật (chú ý những quy định liên quan đến đời sống, lao động, công tác của hội viên, những văn bản pháp luật mới) nhiệm vụ này do tuyên truyền viên pháp luật cấp xã thực hiện (đối với những nội dung quan trọng được nhiều hội viên quan tâm nếu thấy cần thiết thì mời Báo cáo viên pháp luật của huyện hoặc của tỉnh về triển khai).
- Tổ chức văn nghệ, thể thao, đọc sách báo, làm thơ.
- Triển khai kế hoạch công tác do Ban Chủ nhiệm đề ra.
- Mạn đàm, trao đổi giữa các hội viên về những vấn đề diễn ra hàng ngày ở địa phương (chú ý những vấn đề liên quan trực tiếp đến hội viên và gia đình, người thân của hội viên) trong trao đổi, mạn đàm cần liên hệ đến các quy định của pháp luật, liên hệ truyền thống đạo đức và quy ước khu dân cư, phát hiện gương người tốt, nêu gương những hành vi phù hợp pháp luật đạo đức và phê phán những hành vi chưa phù hợp.
- Xây dựng và động viên phong trào đoàn kết, giúp đỡ nhau trong đời sống, sinh hoạt và làm ăn kinh tế (có thể tổ chức quỹ xoay vòng, giúp nhau trong giải quyết việc làm…)
* Tuỳ điều kiện cụ thể, người chủ trì sinh hoạt có thể bố trí từng nội dung trước, sau và có thể thêm hoặc bớt nội dung để tạo hấp dẫn, thu hút Hội viên tham gia.
4. Nội dung sinh hoạt đột xuất.
- Nội dung sinh hoạt đột xuất có thể có một số nội dung như sinh hoạt định kỳ và thêm các nội dung thuộc công tác đột xuất (theo đề nghị của ½ số thành viên Ban Chủ nhiệm hoặc theo quyết định của Chủ nhiệm Câu lạc bộ).
- Người chủ trì sinh hoạt cần điều chỉnh nội dung sao cho nhẹ nhàng và phù hợp thời gian.
Điều 14. Chuẩn bị nội dung sinh hoạt của Câu lạc bộ.
1. Tổ trưởng chuẩn bị nội dung sinh hoạt; nếu Câu lạc bộ chưa phân tổ thì Chủ nhiệm Câu lạc bộ chuẩn bị nội dung sinh hoạt toàn thể Câu lạc bộ (gọi chung là người chủ trì sinh hoạt).
2. Người chủ trì sinh hoạt cần nắm vững kế hoạch công tác của Ban Chủ nhiệm để triển khai; liên hệ chặt chẽ và phân công một số công tác cụ thể cho thành viên Ban Chủ nhiệm, Hội viên nòng cốt sinh hoạt trong tổ tạo nhân tố tích cực, đầu tàu trong sinh hoạt; phân công hoặc mời Báo cáo viên, Tuyên truyền viên, cần nói rõ yêu cầu nội dung, thời gian thực hiện; sắp xếp cụ thể chương trình sinh hoạt, liên hệ chuẩn bị địa điểm; phân công hội viên phục vụ chuẩn bị một số việc cụ thể (bàn ghế, âm thanh, ánh sáng, nước uống).
3. Báo cáo viên, Tuyên truyền viên được phân công hoặc được mời cần chuẩn bị tốt nội dung theo yêu cầu, cần ngắn gọn, súc tích, đảm bảo thời gian và tính hấp dẫn (chú ý gợi ý cho các Hội viên hỏi rồi giải đáp có liên hệ thực tế tại địa phương); phải có mặt đúng thời gian được thông báo.
4. Thành viên Ban Chủ nhiệm, Hội viên nòng cốt sinh hoạt tại tổ hăng hái đi đầu, gợi mở, động viên cho các Hội viên phát biểu, mạn đàm, nêu những vấn đề đang diễn ra hàng ngày ở địa phương, những vấn đề liên quan trực tiếp đến Hội viên và gia đình, người thân của Hội viên; trên cơ sở những vấn đề do Hội viên nêu ra mà liên hệ các quy định của pháp luật, các quy định trong quy ước khu dân cư, truyền thống đạo đức, dân tộc lý giải phân tích đúng, sai; việc nên làm và việc không nên làm để mọi người nhận thức đúng đắn; đồng thời hướng dẫn các hội viên ứng xử phù hợp, tránh bất lợi trong các tình huống cụ thể đó.
5. Người chủ trì sinh hoạt cũng cần nắm những Hội viên có khả năng văn nghệ, thể thao để bố trí xen ghép chương trình văn nghệ, thể thao và các nội dung sinh hoạt, tạo bầu không khí thoải mái, vui tươi, hấp dẫn.
6. Chuẩn bị buổi sinh hoạt đột xuất thì người chủ trì phải nắm vững nội dung, yêu cầu đột xuất từ Chủ nhiệm Câu lạc bộ để chuẩn bị. Những yêu cầu đột xuất thường là những vấn đề rất cụ thể, cần được triển khai chu đáo (đối với các tổ có thể mời Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ chủ trì cuộc họp). Các nội dung phối hợp khác thì chuẩn bị như khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
Điều 15. Hoạt động của hội viên Câu lạc bộ.
1. Hội viên phải tham gia đầy đủ các cuộc họp, sinh hoạt của Câu lạc bộ; lắng nghe, hăng hái phát biểu ý kiến; tích cực tham gia văn nghệ, thể thao theo khả năng.
2. Tích cực tìm hiểu pháp luật và chấp hành pháp luật, chấp hành các quy định của Nhà nước và của địa phương. Những vấn đề không hiểu về pháp luật thì phải hỏi để hiểu và chấp hành.
3. Phấn đấu hoàn thành những công việc được tổ trưởng, thành viên Ban Chủ nhiệm hoặc Chủ nhiệm phân công; tham gia với tổ trưởng để tổ chức các cuộc sinh hoạt tổ.
4. Nghiêm túc hoàn thành những việc mà mình phải làm theo quy định của người có thẩm quyền; tố giác các hành vi trái pháp luật của người khác với tổ trưởng, người có thẩm quyền.
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÂU LẠC BỘ
Điều 16. Nơi làm việc, sinh hoạt của Câu lạc bộ.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã bố trí nơi làm việc, nơi họp sinh hoạt và tạo điều kiện thuận lợi cho Câu lạc bộ hoạt động. Tuỳ điều kiện của từng địa phương, Câu lạc bộ sinh hoạt theo tổ thì trưởng ấp (trưởng khu) bố trí nơi sinh hoạt cho tổ.
- Nơi làm việc, sinh hoạt của Câu lạc bộ cần có ghế ngồi, bàn ghế làm việc, đèn, quạt, một kệ sách, báo và một số vật dụng cần thiết khác.
Điều 17. Kinh phí hoạt động của Câu lạc bộ.
1. Kinh phí hoạt động của Câu lạc bộ gồm nguồn thu và các khoản chi do tập thể Ban Chủ nhiệm dự toán hàng năm cùng với kế hoạch hoạt động; Phó Chủ nhiệm thường trực Ban Chủ nhiệm có trách nhiệm thực hiện thu, chi đúng quy định của pháp luật và theo chỉ đạo của Chủ nhiệm.
2. Nguồn thu gồm:
- Đóng góp của Hội viên: Tuỳ điều kiện của Câu lạc bộ có thể thỏa thuận thống nhất (bằng biên bản cuộc họp) mức Hội phí của Hội viên.
- Các khoản tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.
- Khoản hỗ trợ từ Quỹ quốc phòng – an ninh theo Quyết định số 106/2001/QĐ- UB ngày 17/7/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương quy định tổ chức, quản lý Quỹ quốc phòng – an ninh ở xã, phường, thị trấn.
- Cân đối từ ngân sách: Hàng năm Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ dự toán kinh phí trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách.
3. Các khoản chi:
- Mua sách, báo, in ấn tài liệu;
- Văn phòng phẩm;
- Trang bị phương tiện làm việc của Câu lạc bộ;
- Mời báo cáo viên, tuyên truyền viên;
- Tổ chức cuộc họp, sinh hoạt;
- Trợ cấp sinh hoạt phí cho Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm;
- Chi khác.
Điều 18. Nhận xét, đánh giá Hội viên.
1. Sáu tháng 01 lần, Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ đánh giá và nhận xét sự tiến bộ của Hội viên là những đối tượng thuộc diện giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người đang chấp hành hình phạt tù cho hưởng án treo; người mới chấp hành xong hình phạt tù trở về địa phương, người vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, ghi vào sổ theo dõi của Câu lạc bộ.
2. Ban Chủ nhiệm phân công thành viên động viên, giúp đỡ từng Hội viên để cảm hóa, giáo dục họ tiến bộ.
3. Sự đánh giá, nhận xét này chỉ nhằm giúp đỡ Hội viên tiến bộ và chỉ báo cáo các cơ quan, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Điều 19. Khen thưởng, kỷ luật.
- Cá nhân, tổ chức hoạt động tích cực, có thành tích tốt trong phong trào phòng chống tội phạm ở địa phương được tập thể, tổ hoặc Câu lạc bộ bình bầu thì được xét khen thưởng theo quy định hiện hành.
- Cá nhân vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ và trường hợp cụ thể sẽ bị phê bình, kiểm điểm, khiển trách hoặc cảnh cáo trong Câu lạc bộ.
1. Những Câu lạc bộ đã thành lập trước khi Quy chế này có hiệu lực thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với Quy chế.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện những khó khăn vướng mắc thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phản ảnh về Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung (thông qua Sở Tư pháp).
1. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và cơ chế hoạt động cho Câu lạc bộ.
2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh hướng dẫn chi tiết việc thực hiện Điều 17 của Quy chế này.
3. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật, Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra và tổng kết báo cáo tình hình hoạt động của Câu lạc bộ phòng chống tội phạm theo định kỳ và đột xuất./.
- 1Chỉ thị 07/2006/QĐ-UBND phát động phong trào toàn dân tham gia tấn công, trấn áp các loại tội phạm giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ an toàn Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và Hội nghị APEC lần thứ 14 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 65/2008/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 118 /2006/QĐ-UBND thành lập Ban chỉ đạo phòng chống Tội phạm-Ma tuý-Mại dâm-Văn hóa phẩm độc hại và phòng chống buôn bán phụ nữ trẻ em do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 1Thông tư 63/2005/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ tài chính ban hành
- 2Hiến pháp năm 1992
- 3Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP về việc tăng cường công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới do Chính Phủ ban hành
- 4Quyết định 138/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Chỉ thị 07/2006/QĐ-UBND phát động phong trào toàn dân tham gia tấn công, trấn áp các loại tội phạm giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ an toàn Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và Hội nghị APEC lần thứ 14 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 8Quyết định 65/2008/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 9Quyết định 118 /2006/QĐ-UBND thành lập Ban chỉ đạo phòng chống Tội phạm-Ma tuý-Mại dâm-Văn hóa phẩm độc hại và phòng chống buôn bán phụ nữ trẻ em do tỉnh Bình Dương ban hành
Quyết định 203/2006/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 203/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/08/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/08/2006
- Ngày hết hiệu lực: 14/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực