Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2022/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 03 tháng 8 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20/6/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10/6/2020;

Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;

Căn cứ Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 49/TTr-STP ngày 28/7/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục BTTP-BTP;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- TAND tỉnh;
- Viện KSND tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- CPVP;
- Lưu: VT, NCKS.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Trí Thanh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2022/QĐ-UBND ngày 03/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức, nội dung phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh (gọi tắt là các Sở, ngành), Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Quy định rõ nội dung phối hợp, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, đơn vị chủ trì và cơ quan, đơn vị phối hợp trong hoạt động quản lý, thực hiện giám định tư pháp.

2. Phát huy tính chủ động, tích cực, sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về giám định tư pháp.

3. Bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật trong hoạt động quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Phương thức phối hợp

1. Trao đổi thông tin trực tiếp, trao đổi thông tin bằng văn bản.

2. Tổ chức họp liên ngành hoặc bằng các hình thức khác phù hợp theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 4. Về củng cố, kiện toàn đội ngũ người giám định tư pháp; bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp; lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

1. Các Sở, ngành có trách nhiệm:

a) Tiếp tục xây dựng, kiện toàn đội ngũ cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đảm bảo đáp ứng yêu cầu giám định của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

b) Hướng dẫn người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật Giám định tư pháp và các văn bản có liên quan làm hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

c) Thường xuyên rà soát danh sách cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có đủ các tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp hoặc thuộc trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp để phối hợp với Sở Tư pháp lập hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định.

d) Rà soát, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công nhận, quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc lĩnh vực quản lý.

đ) Lập danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý gửi Sở Tư pháp trước ngày 31/10 hằng năm để tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin liên quan đến giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, các Sở, ngành có văn bản đề nghị điều chỉnh gửi về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn các Sở, ngành triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này.

b) Phối hợp với các Sở, ngành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, quyết định công nhận, quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc lĩnh vực quản lý.

c) Thường xuyên rà soát, cập nhật, đăng tải danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp cho Bộ Tư pháp theo quy định.

Điều 5. Về cấp mới, cấp lại Thẻ và thu hồi Thẻ giám định viên tư pháp

1. Các Sở, ngành có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp mới, cấp lại Thẻ giám định viên tư pháp theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 và Khoản 2, Điều 8, Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.

b) Thu hồi Thẻ giám định viên tư pháp sau khi nhận được quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc miễn nhiệm giám định viên tư pháp, gửi về Sở Tư pháp để tiêu hủy theo quy định.

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:

a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp mới, cấp lại Thẻ giám định viên tư pháp theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 và Khoản 3, Điều 8, Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.

b) Thực hiện việc lưu trữ và tiêu hủy Thẻ giám định viên tư pháp cùng với hồ sơ miễn nhiệm giám định viên tư pháp (nếu có) theo quy định pháp luật về bảo quản hồ sơ, tài liệu trong các cơ quan, tổ chức.

Điều 6. Về thành lập và đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thực hiện việc đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.

b) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp đối với các trường hợp Văn phòng giám định tư pháp tự chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.

c) Gửi văn bản kèm theo hồ sơ để lấy ý kiến của các Sở, ngành có liên quan về hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định; chuyển đổi loại hình hoạt động trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

d) Gửi văn bản kèm theo hồ sơ đăng ký hoạt động cho các Sở, ngành có liên quan để kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện theo Đề án thành lập quy định tại điểm d, Khoản 2, Điều 16, Luật Giám định tư pháp trước khi cấp Giấy đăng ký hoạt động.

đ) Thực hiện việc cấp mới, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động và thu hồi Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng giám định tư pháp theo quy định.

e) Thông báo bằng văn bản về nội dung đăng ký hoạt động; chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp cho cơ quan Thuế, cơ quan Thống kê, cơ quan Công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và ỦY ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi Văn phòng giám định tư pháp đặt trụ sở.

2. Các Sở, ngành có trách nhiệm:

Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo thẩm quyền.

Điều 7. Về hoạt động giám định tư pháp

1. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có trách nhiệm:

a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật về giám định tư pháp.

b) Phối hợp chặt chẽ với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định trong quá trình thực hiện giám định. Khi có phát sinh khó khăn, vướng mắc chủ động liên hệ với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giải quyết.

c) Kịp thời báo cáo với cơ quan có thẩm quyền những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về giám định tư pháp.

2. Các Sở, ngành, các tổ chức giám định tư pháp có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định của cơ quan trưng cầu, người trưng cầu, yêu cầu giám định; phân công giám định viên tư pháp có chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định. Trường hợp nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không thuộc hoặc vượt quá phạm vi quản lý của tổ chức mình thì từ chối giám định và trả lời cho cơ quan trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định biết.

b) Tạo điều kiện và trang bị cơ sở vật chất cho giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để thực hiện việc giám định khi có yêu cầu.

c) Hỗ trợ các giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp khi có khó khăn, vướng mắc phát sinh.

d) Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật về giám định tư pháp của ngành, lĩnh vực quản lý gửi Sở Tư pháp để báo cáo UBND tỉnh hoặc kiến nghị Bộ Tư pháp.

đ) Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tiến hành tố tụng với giám định viên tư pháp, tổ chức giám định tư pháp của ngành, lĩnh vực quản lý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

3. Sở Tư pháp có trách nhiệm:

Hướng dẫn, giải đáp kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các quy định pháp luật về giám định tư pháp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu; tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các nội dung vượt thẩm quyền.

Điều 8. Về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp

1. Các Sở, ngành có trách nhiệm:

- Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho giám định viên tư pháp tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật do các Bộ, ngành Trung ương và địa phương tổ chức.

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:

Chủ trì hoặc phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.

Điều 9. Về công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp

1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, thanh tra hoạt động giám định tư pháp theo thẩm quyền.

2. Các Sở, ngành thực hiện việc kiểm tra, thanh tra hoạt động giám định tư pháp theo thẩm quyền. Trường hợp cần thiết, có thể đề nghị Sở Tư pháp cùng phối hợp thực hiện.

3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động giám định tư pháp thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Về thực hiện báo cáo, sơ kết, tổng kết

1. Các Sở, ngành, các tổ chức giám định tư pháp có trách nhiệm:

a) Thực hiện chế độ báo cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng thời gian quy định; đồng thời, gửi báo cáo về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp; cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động giám định tư pháp khi có yêu cầu.

Việc báo cáo định kỳ hằng năm về hoạt động giám định tư pháp được thực hiện theo Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp và các quy định khác có liên quan.

b) Phân công cá nhân hoặc đơn vị làm đầu mối trong việc quản lý công tác giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:

a) Tổng hợp báo cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp theo quy định. Trong đó, đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp, đề xuất các giải pháp để bảo đảm số lượng, chất lượng của cá nhân, tổ chức giám định viên tư pháp nhằm đáp ứng kịp thời, có chất lượng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng.

b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.

3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh định kỳ hằng năm báo cáo số liệu thống kê về trưng cầu giám định, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan mình gửi về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh

1. Phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ngành có liên quan đánh giá, dự báo nhu cầu giám định tư pháp phục vụ hoạt động tố tụng trong từng giai đoạn; đề xuất, kiến nghị việc phát triển mạng lưới tổ chức giám định tư pháp và đội ngũ người giám định tư pháp phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh.

2. Chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các Sở, ngành, tổ chức giám định tư pháp và đội ngũ người giám định tư pháp thực hiện trưng cầu giám định theo quy định.

3. Phối hợp, hỗ trợ và chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Quy chế này.

4. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc định kỳ thực hiện chế độ báo cáo thống kê về việc trưng cầu giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp trong ngành mình.

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Các Sở, ngành có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động quản lý nhà nước về giám định tư pháp thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; ưu tiên bố trí kinh phí cho trang thiết bị, phương tiện, các điều kiện vật chất cần thiết khác cho cá nhân, tổ chức giám định tư pháp; phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy chế này.

2. Sở Y tế, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động giám định tư pháp của Trung tâm Pháp y tỉnh, Phòng Kỹ thuật hình sự theo quy định.

3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan ban hành văn bản hướng dẫn chế độ, chính sách hỗ trợ cho các cá nhân, tổ chức, đơn vị tham gia hoạt động giám định tư pháp; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí cho hoạt động quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh theo quy định.

4. Sở Tư pháp có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động quản lý nhà nước về giám định tư pháp theo thẩm quyền (bao gồm kinh phí hoạt động để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”); tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cá nhân, tổ chức, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để được hướng dẫn, giải quyết hoặc tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2022/QĐ-UBND năm 2022 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  • Số hiệu: 2022/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/08/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Lê Trí Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản