ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2019/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 29 tháng 8 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng, Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại hoạt động các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
(Chi tiết theo Đề án đính kèm)
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành, Giám đốc Ban Quản lý dự án các công trình xây dựng tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI HOẠT ĐỘNG CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm Quyết định số 2019/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, ngày 18 tháng 6 năm 2014;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/9/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng, có hiệu lực vào ngày 15/8/2016.
II. THỰC TRẠNG CỦA CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Trên địa bàn tỉnh hiện có 03 nhóm Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng đang tồn tại và hoạt động: thứ nhất là Ban Quản lý dự án các công trình xây dựng tỉnh Sóc Trăng, nhóm thứ hai là các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc các sở, ban, ngành tỉnh; nhóm thứ ba là Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các huyện, thị xã, thành phố. Tình hình cụ thể của các ban như sau:
1. Ban Quản lý dự án các công trình xây dựng tỉnh Sóc Trăng do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập: Tổng số cán bộ công nhân viên là 36, trong đó có 01 người tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành xây dựng; 22 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng và 1 kiến trúc sư. Giám đốc Ban tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng công thôn. Hiện nay Ban đang quản lý 03 dự án nhóm A, 01 dự án nhóm C - cấp I.
2. Ban Quản lý dự án xây dựng trực thuộc các sở
Hiện nay, có 05 sở được giao nhiệm vụ chủ đầu tư có thành lập Ban quản lý dự án xây dựng chuyên trách gồm các Sở Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, cụ thể:
- Ban Quản lý dự án xây dựng các công trình thuộc Sở Xây dựng do Giám đốc Sở thành lập: Tổng số cán bộ công nhân viên là 11, trong đó có 07 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng; Giám đốc Ban tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng dân dụng. Hiện nay Ban đang quản lý 03 dự án.
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông trực thuộc Sở Giao thông vận tải do UBND tỉnh thành lập: Tổng số cán bộ công nhân viên là 15, trong đó có 11 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng; Giám đốc Ban (do Phó Giám đốc Sở kiêm nhiệm) tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng cầu đường. Hiện nay Ban đang quản lý 07 dự án.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có 03 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc Sở do Giám đốc Sở thành lập:
+ Ban Quản lý dự án xây dựng các công trình ngành nông nghiệp: Tổng số cán bộ công nhân viên là 18, trong đó có 12 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng; Giám đốc Ban tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng thủy nông. Hiện Ban đang quản lý 33 dự án.
+ Ban Quản lý dự án nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Tổng số cán bộ công nhân viên là 12, trong đó kiêm nhiệm 07/12, có 05 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng; Giám đốc Ban tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật. Hiện nay Ban đang quản lý 13 dự án.
+ Ban Quản lý dự án nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững: Tổng số cán bộ công nhân viên là 17, trong đó có 01 người tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành xây dựng; 02 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng; Giám đốc Ban tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật, Quản trị kinh doanh. Hiện nay Ban đang quản lý 09 dự án.
- Ban Quản lý dự án xây dựng các công trình ngành giáo dục thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo do Giám đốc Sở thành lập: Tổng số cán bộ công nhân viên là 08, trong đó có 03 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng; Giám đốc Ban (do Giám đốc Sở kiêm nhiệm) tốt nghiệp đại học chuyên ngành sư phạm. Hiện nay Ban đang quản lý 07 dự án.
- Ban Quản lý dự án xây dựng các công trình ngành y tế thuộc Sở Y tế do Giám đốc Sở thành lập: Tổng số cán bộ công nhân viên là 06, trong đó có 01 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng; Giám đốc Ban (do Giám đốc Sở kiêm nhiệm) tốt nghiệp đại học chuyên ngành Y. Hiện nay Ban đang quản lý 05 dự án.
3. Ban quản lý dự án các huyện, thị xã, thành phố: Gồm có 13 đơn vị
- Ban Quản lý dự án các công trình xây dựng thành phố Sóc Trăng do Chủ tịch UBND thành phố thành lập: Tổng số cán bộ công nhân viên là 16, trong đó có 06 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng; Giám đốc Ban tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp.
- Ban Quản lý dự án các công trình xây dựng cơ bản thị xã Vĩnh Châu do Chủ tịch UBND thị xã Vĩnh Châu thành lập: Tổng số cán bộ công nhân viên là 10, trong đó có 04 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng; Giám đốc Ban tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế.
- Ban Quản lý dự án các công trình xây dựng thị xã Ngã Năm do Chủ tịch UBND thị xã thành lập: Tổng số cán bộ công nhân viên là 09, trong đó có 05 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng; Giám đốc Ban tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng dân dụng.
- Ban Quản lý dự án các công trình xây dựng huyện Châu Thành do Chủ tịch UBND huyện thành lập: Tổng số cán bộ công nhân viên là 07, trong đó có 05 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng; Giám đốc Ban tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng thủy nông.
- Ban Quản lý dự án các công trình xây dựng huyện Kế Sách do Chủ tịch UBND huyện thành lập: Tổng số cán bộ công nhân viên là 09, trong đó có 06 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng; Giám đốc Ban tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng cầu đường.
- Ban Quản lý dự án các công trình xây dựng huyện Thạnh Trị do Chủ tịch UBND huyện thanh lập: Tổng số cán bộ công nhân viên là 04, trong đó có 02 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng; Giám đốc Ban tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế.
- Ban Quản lý dự án xây dựng Phòng Kinh tế Hạ tầng huyện Long Phú do Trưởng phòng Kinh tế Hạ tầng huyện thành lập: Tổng số cán bộ công nhân viên là 08, trong đó kiêm nhiệm 08/08, có 06 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng; Trưởng Ban tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế chính trị.
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Cù Lao Dung do Chủ tịch UBND huyện thành lập: Tổng số cán bộ công nhân viên là 10, trong đó có 06 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng; Giám đốc Ban tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng thủy lợi.
- Ban Quản lý dự án các công trình xây dựng huyện Trần Đề do Chủ tịch UBND huyện thành lập: Tổng số cán bộ công nhân viên là 09, trong đó có 06 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng; Giám đốc Ban tốt nghiệp trung cấp xây dựng.
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Mỹ Xuyên do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập: Tổng số cán bộ công nhân viên 09, trong đó có 05 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng; Giám đốc Ban tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành sư phạm.
- Ban Quản lý dự án các công trình xây dựng huyện Mỹ Tú do Chủ tịch UBND huyện thành lập: Tổng số cán bộ công nhân viên là 06, trong đó có 04 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành xây dựng; Giám đốc Ban tốt nghiệp đại học xây dựng dân dụng.
- Riêng tại huyện Mỹ Tú ngoài Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện, còn có Ban Quản lý dự án nông nghiệp do Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện thành lập và Ban Quản lý dự án giáo dục do Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo thành lập để thực hiện công việc quản lý dự án các công trình chuyên ngành do Chủ tịch UBND huyện giao phòng làm chủ đầu tư.
4. Ngoài các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng trên thì một số sở, ngành được giao làm chủ đầu tư những công trình riêng lẻ lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng kiêm nhiệm hoặc thuê đơn vị tư vấn quản lý dự án.
Các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Ban QLDA) nêu trên đều có quyết định thành lập với chức năng, nhiệm vụ cụ thể, cơ cấu tổ chức rõ ràng. Giám đốc các ban đều có Chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án, có thời gian tham gia công tác trong lĩnh vực xây dựng nhiều năm. Cán bộ ban có trình độ trung cấp trở lên, có tham gia các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý dự án. Trong thời gian qua các Ban QLDA đã giúp các chủ đầu tư hoàn thành cơ bản các dự án đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc giao làm chủ đầu tư và tổ chức của các Ban QLDA như trên còn nhiều tồn tại, bất cập, cụ thể:
- Các sở được giao làm chủ đầu tư nhiều công trình mặc dù có thành lập Ban QLDA nhưng do chủ đầu tư phải tham gia, quyết định nhiều nội dung trong quá trình thực hiện dự án nên ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả, nhiệm vụ thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành;
- Các đơn vị không chuyên ngành khi giao làm chủ đầu tư thì đa phần thuê tư vấn quản lý dự án và đều giao khoán toàn bộ cho tư vấn nên nhiều dự án không đảm bảo thủ tục, tiến độ...
- Đặc biệt là năng lực của chủ đầu tư và ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước đều chưa đáp ứng yêu cầu. Một số giám đốc ban chưa có trình đại học thuộc chuyên ngành xây dựng, giám đốc của một số ban còn kiêm nhiệm, vẫn còn nhân viên, người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn chưa có trình độ đại học và chứng chỉ hành nghề.
- Đội ngũ cán bộ của các Ban QLDA phần lớn chưa thật sự có nhiều kinh nghiệm quản lý, không chuyên sâu về các thủ tục xây dựng cơ bản, các phương án đề xuất triển khai dự án chưa phù hợp thực tế, chưa tính toán được hết các yếu tố có thể ảnh hưởng đến dự án, dẫn đến khi dự án được triển khai thì gặp vướng mắc.
III. SỰ CẦN THIẾT VÀ NỘI DUNG SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI HOẠT ĐỘNG CÁC BAN QLDA
1. Sự cần thiết
Luật Xây dựng năm 2014 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2015 đã quy định về chủ đầu tư, hình thức quản lý dự án, việc thành lập các Ban QLDA và điều kiện năng lực của giám đốc quản lý dự án đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách hoàn toàn khác với các quy định trước đây, cụ thể như sau:
1.1. Quy định của Luật Xây dựng năm 2014:
a) Về chủ đầu tư đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, tại Điều 7 Luật Xây dựng năm 2014 quy định như sau:
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;
Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, người quyết định đầu tư dự án giao cho Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực làm chủ đầu tư; trường hợp không có Ban QLDA thì người quyết định đầu tư lựa chọn cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư.
b) Về hình thức tổ chức quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, tại Điều 62 Luật Xây dựng năm 2014 quy định như sau:
- Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
- Ban QLDA một dự án áp dụng đối với dự án sử dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước.
- Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.
c) Về thành lập Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực, tại Điều 63 Luật Xây dựng năm 2014 quy định như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quyết định thành lập Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực để quản lý một số dự án cùng chuyên ngành, tuyến công trình hoặc trên cùng một địa bàn.
- Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực được giao làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án, tham gia tư vấn quản lý dự án khi cần thiết.
d) Về điều kiện năng lực của Ban QLDA, tại Điều 152 Luật Xây dựng năm 2014 quy định như sau:
- Có quyết định thành lập của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực;
- Có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc quản lý dự án theo quy mô, loại dự án;
- Có cơ cấu tổ chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý dự án; có trụ sở, văn phòng làm việc ổn định;
- Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án phải có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, kinh nghiệm công tác và chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, loại dự án.
1.2. Quy định của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP:
a) Về chủ đầu tư, tại Điều 4 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, chủ đầu tư là Ban QLDA chuyên ngành hoặc Ban QLDA khu vực được thành lập theo quy định tại Điều 63 của Luật Xây dựng năm 2014 hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách của cấp xã, chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã. Riêng đối với dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.
b) Về hình thức tổ chức quản lý dự án, tại Điều 16 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng là Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực theo quy định tại Điều 63 của Luật Xây dựng năm 2014 và Điều 17 Nghị định 59/2015/NĐ-CP.
Trường hợp nếu người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình là chủ đầu tư dự án thì người quyết định đầu tư giao chủ đầu tư có trách nhiệm ký hợp đồng thuê Ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án khu vực để thực hiện quản lý dự án theo quy định.
Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì hình thức tổ chức quản lý dự án được thực hiện theo quy định của Nghị định này.
c) Về thành lập Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực, tại Điều 18 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
- Đối với cấp tỉnh: Các Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập gồm Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn. Riêng đối với các thành phố trực thuộc trung ương có thể có thêm Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, Ban Quản lý dự án phát triển đô thị.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý đối với Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực do mình thành lập.
- Đối với cấp huyện: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc thực hiện vai trò chủ đầu tư và quản lý các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư xây dựng; làm tư vấn quản lý dự án đối với các dự án do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
- Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực được tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, số lượng, quy mô các dự án cần phải quản lý và gồm các bộ phận chủ yếu sau:
+ Ban Giám đốc, các Giám đốc quản lý dự án và các bộ phận trực thuộc để giúp Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực thực hiện chức năng làm chủ đầu tư và chức năng quản lý dự án;
+ Giám đốc quản lý dự án của các Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP; cá nhân đảm nhận các chức danh thuộc các phòng, ban điều hành dự án phải có chuyên môn đào tạo và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc do mình đảm nhận.
d) Về điều kiện năng lực đối với giám đốc quản lý dự án, tại Điều 54 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP quy định như sau:
- Giám đốc quản lý dự án thuộc các Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực, tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án và Ban QLDA một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 54.
- Giám đốc quản lý dự án phải có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
+ Giám đốc quản lý dự án hạng I: có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng I hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I hoặc đã là Giám đốc quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm A hoặc 2 (hai) dự án nhóm B cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng I;
+ Giám đốc quản lý dự án hạng II: có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng II hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng II hoặc đã là Giám đốc quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm B hoặc 2 (hai) dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng II;
+ Giám đốc quản lý dự án hạng III: có chứng chỉ hành nghề thiết kế hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng III hoặc đã là Giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng III.
- Phạm vi hoạt động:
+ Giám đốc quản lý dự án hạng I: Được làm giám đốc quản lý dự án tất cả các nhóm dự án;
+ Giám đốc quản lý dự án hạng II: Được làm giám đốc quản lý dự án nhóm B, nhóm C;
+ Giám đốc quản lý dự án hạng III: Được làm giám đốc quản lý dự án nhóm C và các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Như vậy, so với quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng thì các Ban QLDA trên địa bàn tỉnh đều cần phải sắp xếp, tổ chức lại hoạt động theo các quy định về:
- Cấp thẩm quyền quyết định thành lập Ban QLDA;
- Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA có các bộ phận trực thuộc để giúp Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực thực hiện chức năng làm chủ đầu tư và chức năng quản lý dự án;
- Trình độ Giám đốc quản lý dự án thuộc các Ban QLDA phải đáp ứng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014.
2. Nội dung sắp xếp, tổ chức lại hoạt động của các Ban QLDA
2.1. So với quy định về cấp thẩm quyền quyết định thành lập thì các Ban QLDA sau không còn phù hợp vì do Giám đốc Sở thành lập:
Cấp tỉnh:
- Ban Quản lý dự án xây dựng các công trình trực thuộc Sở Xây dựng;
- Ban Quản lý dự án xây dựng các công trình ngành Nông nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ban Quản lý dự án nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ban Quản lý dự án nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ban Quản lý dự án xây dựng các công trình ngành giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Ban Quản lý dự án xây dựng các công trình ngành Y tế trực thuộc Sở Y tế.
Cấp huyện:
- Ban Quản lý dự án xây dựng Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện Long Phú do Trưởng phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện thành lập;
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Mỹ Xuyên do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập;
- Ban Quản lý dự án nông nghiệp trực thuộc Phòng Nông nghiệp huyện Mỹ Tú;
- Ban Quản lý dự án giáo dục trực thuộc Phòng Giáo dục huyện Mỹ Tú.
2.2. So với yêu cầu về cơ cấu tổ chức thì Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông không còn phù hợp do Ban trực thuộc Sở Giao thông vận tải và Giám đốc Ban là kiêm nhiệm.
2.3. So với yêu cầu về trình độ năng lực thì giám đốc các Ban QLDA sau chưa đáp ứng yêu cầu:
- Ban Quản lý dự án nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Ban Quản lý dự án nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững;
- Ban Quản lý dự án xây dựng các công trình ngành giáo dục thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Ban Quản lý dự án xây dựng các công trình ngành Y tế.
- Ban Quản lý dự án các huyện Thạnh Trị, Long Phú, Trần Đề, Mỹ Xuyên và thị xã Vĩnh Châu.
MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI HOẠT ĐỘNG CÁC BAN QLDA
Sắp xếp, tổ chức lại hoạt động các Ban QLDA trên địa bàn tỉnh đúng ngành nghề, đảm bảo đủ năng lực về chuyên môn và kinh nghiệm, đáp ứng yêu cầu về tính chuyên nghiệp, yếu tố bao quát theo khu vực; tập trung thực hiện công tác chuyên môn có khoa học theo quy định, không kiêm nhiệm, phù hợp với quy định của Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/9/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Việc sắp xếp, tổ chức lại hoạt động các Ban QLDA đầu tư xây dựng hiện có trên địa bàn tỉnh để thành lập Ban QLDA chuyên ngành cấp tỉnh và Ban QLDA khu vực cấp huyện phải đảm bảo 05 nguyên tắc như sau:
1. Phù hợp với định hướng, quy hoạch phát triển của tỉnh, kế hoạch đầu tư công trung hạn, chủ trương đầu tư và yêu cầu về tái cơ cấu đầu tư công.
2. Trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại hoạt động các Ban QLDA đầu tư xây dựng hiện có thành lập các Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành cấp tỉnh và Ban QLDA đầu tư xây dựng khu vực cấp huyện phải đáp ứng các điều kiện theo thành lập Ban QLDA chuyên ngành, khu vực theo quy định tại Khoản 2 Điều 62 và Khoản 1 Điều 63 của Luật Xây dựng.
3. Không làm gián đoạn tiến độ thực hiện dự án, không làm tăng thêm biên chế Ban QLDA khi được sắp xếp, tổ chức lại hoạt động để thành lập Ban QLDA chuyên ngành, khu vực. Viên chức (được tuyển dụng biên chế) Ban QLDA chuyên ngành, khu vực không kiêm nhiệm các chức danh, nhiệm vụ công tác khác ngoài nhiệm vụ quản lý dự án được giao.
4. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động trên cơ sở sử dụng kinh phí quản lý dự án trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có). Đối với các Ban QLDA chuyên ngành, khu vực được giao quản lý các dự án tại địa bàn vùng đặc biệt khó khăn, dự án quy mô nhỏ có yêu cầu lập Báo cáo Kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng, dự án mới phê duyệt nhưng chưa được bố trí vốn thực hiện thì người quyết định đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể để hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các Ban quản lý dự án này.
5. Bảo đảm điều kiện năng lực hoạt động của Ban QLDA chuyên ngành, khu vực khi được tổ chức lại, thành lập theo quy định của pháp luật về xây dựng.
III. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI HOẠT ĐỘNG CÁC BAN QLDA
1. Các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập:
a) Thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Sóc Trăng trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, trên cơ sở tổ chức lại hoạt động, hợp nhất các đơn vị sau đây: Ban Quản lý dự án các công trình xây dựng tỉnh Sóc Trăng, Ban quản lý dự án xây dựng các công trình trực thuộc Sở Xây dựng, Ban quản lý dự án các công trình xây dựng ngành Giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo và Ban quản lý dự án các công trình xây dựng ngành Y tế trực thuộc Sở Y tế.
b) Thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng trực thuộc UBND tỉnh Sóc Trăng trên cơ sở tổ chức lại hoạt động, hợp nhất các đơn vị như sau: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông trực thuộc Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án xây dựng các công trình ngành Nông nghiệp và Ban Quản lý dự án nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Riêng Ban Quản lý dự án nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự kiến kết thúc nhiệm vụ vào năm 2017, để lại không hợp nhất, khi kết thúc nhiệm vụ thì giải thể theo quy định.
2. Các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập:
- Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ Luật Xây dựng, các văn bản có liên quan và tình hình thực tế của địa phương, rà soát xây dựng Đề án sắp xếp tổ chức lại hoạt động của Ban QLDA các công trình xây dựng hiện có, quyết định thành lập Ban QLDA đầu tư xây dựng khu vực của huyện (gửi Sở Nội vụ 01 bản để theo dõi) để quản lý các dự án do cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư và dự án được UBND cấp tỉnh giao làm chủ đầu tư, trừ các dự án do chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
- UBND cấp huyện trực tiếp quản lý đối với hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng của cấp huyện.
3. Giải thể toàn bộ các Ban QLDA khác kiêm nhiệm trực thuộc các Sở, ngành, Phòng chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện quản lý các dự án riêng lẻ, các Ban QLDA công trình được thành lập không phù hợp về thẩm quyền quyết định thành lập.
IV. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC BAN QLDA:
1. Vị trí:
Ban QLDA chuyên ngành, khu vực do Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập là tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và quy định của pháp luật có liên quan.
Ban QLDA chuyên ngành, khu vực có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho Bạc Nhà nước (Ngân hàng thương mại) để giao dịch theo quy định của pháp luật.
2. Chức năng:
Ban QLDA làm chủ đầu tư các dự án được giao quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng, cụ thể:
a) Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp làm chủ đầu tư và quản lý các dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn ODA (đối với các dự án mà điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể) và các nguồn vốn khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư và giao cho Ban quản lý dự án làm chủ đầu tư.
b) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn làm chủ đầu tư và quản lý dự án các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật nông thôn sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn ODA (đối với các dự án mà điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể) và các nguồn vốn khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư và giao cho Ban quản lý dự án làm chủ đầu tư.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu và pháp luật có liên quan. Đồng thời, thực hiện quyền hạn được cơ quan quyết định thành lập Ban QLDA hoặc người quyết định đầu tư ủy quyền trong quá trình quản lý thực hiện dự án. Việc ủy quyền có thể thực hiện ngay từ khi bắt đầu triển khai dự án hoặc theo từng giai đoạn và phải được quy định tại Quy chế hoạt động của Ban QLDA hoặc tại từng văn bản ủy quyền cụ thể.
Tư vấn quản lý, điều hành dự án đầu tư xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình đối với cơ quan, đơn vị chủ đầu tư nhưng không đủ điều kiện trực tiếp quản lý dự án, không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án theo nội dung quy định tại Điều 63 của Luật Xây dựng năm 2014 và các nhiệm vụ công việc khác có liên quan.
IV. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC BAN QLDA:
Căn cứ quy mô, tính chất, số lượng dự án cần phải quản lý và phương thức tổ chức quản lý thực hiện dự án, Giám đốc Ban QLDA chuẩn bị và trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện cơ cấu tổ chức của Ban như sau:
1. Cơ cấu của các Ban QLDA gồm 02 bộ phận chủ yếu gồm: Bộ phận đảm nhận chức năng chủ đầu tư và bộ phận điều hành quản lý dự án theo sơ đồ sau:
(*) Giám đốc Ban QLDA chuyên ngành do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập phải là Giám đốc QLDA hạng I: Có trình độ đại học chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia một trong các công việc sau đây ít nhất 07 năm và đạt một trong các tiêu chí sau:
- Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm định, thẩm tra thiết kế ít nhất 02 công trình cấp II và đã tham gia thiết kế, thẩm định, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình cấp I trở lên cùng chuyên ngành;
- Đã trực tiếp giám sát 01 công trình cấp I hoặc 02 công trình cấp II cùng chuyên ngành;
- Đã là Giám đốc quản lý dự án của 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án nhóm B cùng chuyên ngành;
- Đã làm chỉ huy trưởng công trường thi công xây dựng ít nhất 01 công trình cấp I hoặc 02 công trình cấp II cùng chuyên ngành.
(*) Giám đốc Ban QLDA do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập phải là Giám đốc QLDA hạng II: Có trình độ đại học chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia một trong các công việc sau đây ít nhất 05 năm và đạt một trong các tiêu chí sau:
- Đã làm chủ trì thiết kế, thẩm định, thẩm tra thiết kế ít nhất 05 công trình cấp III và đã tham gia thiết kế, thẩm định, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình cấp II trở lên;
- Đã trực tiếp giám sát 01 công trình cấp II hoặc 02 công trình cấp III;
- Đã là Giám đốc quản lý dự án của 01 dự án nhóm B hoặc 02 dự án nhóm C;
- Đã làm chỉ huy trưởng công trường thi công xây dựng ít nhất 01 công trình cấp II hoặc 02 công trình cấp III.
2. Hình thức tổ chức của từng bộ phận chức năng có thể là phòng, ban hoặc nhóm chức năng. Cụ thể như sau:
a) Bộ phận đảm nhận chức năng chủ đầu tư gồm: Ban giám đốc quản lý dự án, các phòng nghiệp vụ về hành chính - tổ chức, kế hoạch - tổng hợp, kỹ thuật - thẩm định và tài chính - kế toán; văn phòng dự án;
b) Bộ phận điều hành quản lý dự án gồm một số phòng, ban chuyên môn được tổ chức theo từng dự án hoặc theo trình tự các giai đoạn thực hiện dự án như: Chuẩn bị dự án, giải phóng mặt bằng, quản lý thiết kế, đấu thầu, giám sát thi công, nghiệm thu bàn giao hoặc theo các cấu phần kỹ thuật của dự án. Mỗi dự án hoặc công đoạn quản lý phải có giám đốc điều hành dự án hoặc trưởng phòng, ban chuyên môn do giám đốc Ban QLDA bổ nhiệm và miễn nhiệm trên cơ sở tuyển chọn các cá nhân đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công việc và có đủ điều kiện năng lực theo quy định.
3. Các chức danh chủ chốt của Ban QLDA như: Giám đốc, Phó Giám đốc Ban QLDA, Kế toán trưởng do Người quyết định thành lập Ban QLDA bổ nhiệm và miễn nhiệm. Các chức danh khác trong Ban QLDA do Giám đốc Ban QLDA tuyển chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định.
V. CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QLDA
1. Kinh phí hoạt động của Ban QLDA được đảm bảo từ các nguồn: Chi phí QLDA được tính trong tổng mức đầu tư của dự án; các khoản phí, lệ phí thu được từ hoạt động quản lý dự án: tổ chức đấu thầu, tổ chức thẩm định thiết kế - dự toán (thuộc thẩm quyền thẩm định của chủ đầu tư); khoản thu từ việc thực hiện tư vấn QLDA cho các chủ đầu tư khác.
2. Việc thực hiện nhiệm vụ chi của Ban QLDA được lập dự toán trên cơ sở phạm vi, khối lượng, thời gian thực hiện công việc và các định mức chi tiêu theo quy định của Bộ Tài chính.
VI. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA BAN QLDA
1. Quản lý tài chính của Ban QLDA:
- Thực hiện chế độ tài chính đầu tư xây dựng trong việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho các dự án thuộc phạm vi quản lý của Ban QLDA;
- Thực hiện chế độ tài chính, kế toán của đơn vị sự nghiệp có thu đối với hoạt động của Ban QLDA;
2. Quản lý tài sản của Ban QLDA:
- Ban QLDA được trang bị tài sản để phục vụ công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Tài sản của Ban QLDA phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
- Ban QLDA định kỳ báo cáo Người quyết định thành lập Ban về tài sản được các đơn vị tư vấn, nhà thầu, nhà cung cấp bàn giao, tặng hoặc để lại cho Ban để quản lý sử dụng theo quy định pháp luật.
- Tài sản ban QLDA được đánh giá lại sau khi kết thúc từng dự án.
3. Dự kiến trụ sở làm việc ban đầu của Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Sóc Trăng và Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn khi xây dựng Đề án thành lập 02 Ban QLDA này Sở Nội vụ sẽ phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất cụ thể.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CỦA CÁC BAN QLDA
- Ban QLDA có trách nhiệm thực hiện việc giám sát, đánh giá các dự án thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định của pháp luật về giám sát, đánh giá đầu tư.
- Ban QLDA có trách nhiệm định kỳ 6 tháng 1 lần gửi báo cáo về tình hình hoạt động của Ban QLDA đến người quyết định thành lập Ban QLDA.
1. Trên cơ sở Đề án được UBND tỉnh phê duyệt, giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình xây dựng Đề án, thẩm định Đề án thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
2. Giám đốc các Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải và Ban Quản lý dự án Các công trình xây dựng tỉnh Sóc Trăng có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Xây dựng, Sở Tài chính trong quá trình xây dựng: Đề án, báo cáo tình hình tổ chức hoạt động đến thời điểm hiện tại, đề xuất phương án bàn giao chức năng nhiệm vụ của các Ban QLDA trực thuộc, phương án xử lý về nhân sự, tài sản, tài chính về Sở Nội vụ để tổng hợp xây dựng Đề án.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án này, sắp xếp, tổ chức lại hoạt động Ban QLDA đầu tư xây dựng hiện có, thành lập Ban QLDA khu vực cấp huyện theo Luật Xây dựng năm 2014 và các văn bản có liên quan.
- 1Quyết định 777/QĐ-UBND.HC năm 2016 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án đầu tư xây dựng Hệ thống xử lý môi trường nước thải và chất thải rắn cải thiện môi trường Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Đồng Tháp
- 2Quyết định 1508/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án đầu tư xây dựng Kho lưu trữ chuyên dụng tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 1802/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Trường khiếm thính tỉnh Lâm Đồng
- 4Công văn 116/UBND-GTXD năm 2013 thực hiện công khai, minh bạch thông tin dự án đầu tư xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 1243/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt đề án bảo đảm an toàn thực phẩm cho rau, thịt cá trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015
- 6Quyết định 2284/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án tổ chức lại Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 66/2021/QĐ-UBND về tổ chức lại Ban Quản lý dự án đường bộ nối đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình thành Ban Quản lý dự án công trình giao thông trực thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Hưng Yên
- 1Luật đấu thầu 2013
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 777/QĐ-UBND.HC năm 2016 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án đầu tư xây dựng Hệ thống xử lý môi trường nước thải và chất thải rắn cải thiện môi trường Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Đồng Tháp
- 9Thông tư 16/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Quyết định 1508/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án đầu tư xây dựng Kho lưu trữ chuyên dụng tỉnh Lâm Đồng
- 11Quyết định 1802/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Trường khiếm thính tỉnh Lâm Đồng
- 12Công văn 116/UBND-GTXD năm 2013 thực hiện công khai, minh bạch thông tin dự án đầu tư xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 13Quyết định 1243/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt đề án bảo đảm an toàn thực phẩm cho rau, thịt cá trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015
- 14Quyết định 2284/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án tổ chức lại Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng tỉnh Sơn La
- 15Quyết định 66/2021/QĐ-UBND về tổ chức lại Ban Quản lý dự án đường bộ nối đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình thành Ban Quản lý dự án công trình giao thông trực thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Hưng Yên
Quyết định 2019/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại hoạt động các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- Số hiệu: 2019/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Trần Văn Chuyện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực