Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 2007/QĐ-BCT | Hà Nội, ngày 05 tháng 3 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 123/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH
XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2007/QĐ-BCT ngày 05 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Thực hiện Điều 18, Nghị định số 123/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ, Bộ Công Thương ban hành Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Xét chọn, tôn vinh những công dân Việt Nam đã có nhiều nỗ lực, dành nhiều tâm huyết, công sức đóng góp vào việc giữ gìn và phát triển nghề thủ công mỹ nghệ.
2. Yêu cầu
Việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ phải đảm bảo đúng đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục được quy định tại Nghị định số 123/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ.
Lễ công bố Quyết định và trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ được tổ chức kịp thời, trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
II. KẾ HOẠCH XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN”, “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
1. Quy định chung
1.1. Danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” được xét và công bố ba năm một lần vào dịp Quốc khánh 2-9 bắt đầu từ năm 2015.
1.2. Cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân” hoặc “Nghệ nhân Ưu tú” (sau đây gọi tắt là danh hiệu Nghệ nhân) hoàn thành hồ sơ theo quy định của pháp luật, gửi về Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú trước ngày 01 tháng 9 của năm trước năm đề nghị.
1.3. Việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ở Hội đồng cấp tỉnh được hoàn thành và gửi hồ sơ về Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ trước ngày 01 tháng 12 của năm trước năm đề nghị.
1.4. Việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân tại Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ được hoàn thành và gửi hồ sơ lên Hội đồng cấp Nhà nước trước ngày 01 tháng 4 của năm đề nghị.
1.5. Việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân tại Hội đồng cấp Nhà nước được hoàn thành và gửi hồ sơ lên Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trước ngày 01 tháng 6 của năm đề nghị để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước quyết định phong tặng.
1.6. Bộ Công Thương tổ chức Lễ công bố Quyết định của Chủ tịch nước phong tặng và trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” sau khi có quyết định của Chủ tịch nước.
2. Quy định riêng cho năm 2015
Nghị định số 123/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2015.
Để đảm bảo việc xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” năm 2015 theo quy định của pháp luật, thời gian xét tặng như sau:
2.1. Cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân” hoặc “Nghệ nhân Ưu tú” hoàn thành hồ sơ theo quy định của pháp luật, gửi về Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú trước ngày 30 tháng 4 năm 2015.
2.2. Việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ở Hội đồng cấp tỉnh được hoàn thành và gửi hồ sơ về Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ trước ngày 30 tháng 6 năm 2015.
2.3. Việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân tại Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ được hoàn thành và gửi hồ sơ lên Hội đồng cấp Nhà nước trước ngày 15 tháng 8 năm 2015.
2.4. Việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân tại Hội đồng cấp Nhà nước được hoàn thành và gửi hồ sơ lên Ban Thi đua- Khen thưởng Trung ương trước ngày 30 tháng 9 năm 2015 để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước quyết định phong tặng.
2.5. Bộ Công Thương tổ chức Lễ công bố Quyết định của Chủ tịch nước phong tặng và trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” sau khi có quyết định của Chủ tịch nước.
Các nội dung không quy định trong Kế hoạch này được thực hiện theo đúng Nghị định số 123/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ và các quy định của pháp luật thi đua, khen thưởng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Công Thương đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để kịp thời xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
- 1Quyết định 1564/QĐ-TTg năm 2009 về việc thành lập Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú năm 2009 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 501/QĐ-TTg năm 2013 về thay đổi Ủy viên Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 62/2014/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
- 4Nghị định 27/2015/NĐ-CP Quy định về xét tặng danh hiệu ''Nhà giáo Nhân dân'', ''Nhà giáo Ưu tú''
- 5Nghị định 109/2015/NĐ-CP về hỗ trợ đối với nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn
- 6Quyết định 59/2016/QĐ-UBND Quy định về xét tặng danh hiệu Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7Nghị định 93/2023/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
- 1Quyết định 1564/QĐ-TTg năm 2009 về việc thành lập Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú năm 2009 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 95/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công thương
- 3Quyết định 501/QĐ-TTg năm 2013 về thay đổi Ủy viên Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 62/2014/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
- 5Nghị định 123/2014/NĐ-CP về xét tặng danh hiệu "Nghệ nhân Nhân dân", "Nghệ nhân Ưu tú" trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ
- 6Nghị định 27/2015/NĐ-CP Quy định về xét tặng danh hiệu ''Nhà giáo Nhân dân'', ''Nhà giáo Ưu tú''
- 7Nghị định 109/2015/NĐ-CP về hỗ trợ đối với nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn
- 8Quyết định 59/2016/QĐ-UBND Quy định về xét tặng danh hiệu Nghệ nhân tỉnh Lâm Đồng trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 9Nghị định 93/2023/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
Quyết định 2007/QĐ-BCT năm 2015 về Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- Số hiệu: 2007/QĐ-BCT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/03/2015
- Nơi ban hành: Bộ Công thương
- Người ký: Vũ Huy Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra