- 1Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 2Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 3Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 4Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Quyết định 22/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở và xử lý vấn đề cụ thể khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, vườn, ao trong cùng một thửa đất với đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 1Luật Đất đai 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2005/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 13 tháng 07 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003 và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách nhằm chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Căn cứ Kết luận số 10-KL/TU ngày 23/3/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường;
Xét đề nghị của liên ngành: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Thanh tra tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh tại Tờ trình số 994/TTr-LN ngày 25/5/2012; ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Văn bản số 182/HĐND ngày 27/6/2012; đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau khi cùng các sở, ngành liên quan tiếp thu ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh) tại Văn bản số 1352/STNMT-ĐKTK ngày 05/7/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm nhà ở sai thẩm quyền trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành đến hết ngày 31/12/2012.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO ĐẤT LÀM NHÀ Ở SAI THẨM QUYỀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2005/QĐ-UBND ngày 13/7/2012 của UBND tỉnh)
Quy định này áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi là người được giao đất) được UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) giao đất làm nhà ở sai thẩm quyền trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 2. Nguyên tắc xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất sai thẩm quyền:
1. Diện tích xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là diện tích được UBND cấp xã giao tại biên bản bàn giao đất hoặc quyết định giao đất (sau đây gọi là giấy tờ giao đất). Trường hợp diện tích đang sử dụng nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ giao đất thì diện tích được cấp giấy chứng nhận là diện tích thực tế đang sử dụng. Trường hợp diện tích đang sử dụng lớn hơn diện tích ghi trên giấy tờ được giao đất thì được xử lý theo quy định tại các Điều thuộc Chương II của Quy định này.
2. Người được giao đất phải có giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền khi được giao đất; thông tin trên giấy tờ chứng minh đã nộp tiền phải phù hợp với thông tin người được giao đất. Trường hợp tên người nộp tiền không phù hợp với tên người được giao đất thì người sử dụng đất phải làm rõ lý do và cung cấp các giấy tờ chứng minh về lý do đó. Trường hợp người được giao đất chưa nộp hoặc chưa nộp đủ số tiền mà được giao đất hoặc không còn hồ sơ, biên lai chứng minh đã nộp tiền để được giao đất thì được xử lý theo quy định tại các Điều thuộc Chương II của Quy định này.
3. Đối với trường hợp người được giao đất đã chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng diện tích đất được giao trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có giấy tờ và việc chuyển quyền sử dụng đất, có chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền tại thời điểm chuyển quyền thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền. Người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai hiện hành.
4. Những lô đất không đủ điều kiện xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu hồi giao cho UBND cấp xã quản lý để sử dụng theo quy hoạch đã được phê duyệt; UBND cấp xã có trách nhiệm lập phương án giải quyết tài sản trên đất (nếu có) trình UBND cấp huyện phê duyệt và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.
1. Trường hợp đất được giao trước ngày 15 tháng 10 năm 1993: Được cấp giấy chứng nhận theo diện tích và loại đất ghi trên giấy tờ giao đất của UBND cấp xã và không phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất.
2. Trường hợp đất được giao sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;
a. Diện tích đất ở được công nhận theo hạn mức giao đất ở tại địa phương quy định tại Điều 4, Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh và không phải nộp tiền sử dụng đất bổ sung; phần diện tích đất ở vượt hạn mức phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
b. Diện tích còn lại được xác định là đất vườn ao liền đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển mục đích sử dụng làm đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ.
1. Đối với các lô đất không phù hợp với quy hoạch khu dân cư:
a. Trường hợp đã có quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt và có chủ trương thu hồi đất để thực hiện quy hoạch thì không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được sử dụng nguyên trạng, UBND cấp xã có trách nhiệm lập biên bản xác định cụ thể hiện trạng sử dụng đất để đến khi nhà nước thu hồi đất, được bồi thường hỗ trợ theo quy định của pháp luật nếu đủ điều kiện được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định này.
b. Trường hợp đã có quy hoạch sử dụng vào mục đích không phải là đất ở được cấp thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có chủ trương thu hồi đất để thực hiện quy hoạch thì xử lý như sau:
- Nếu đất được giao trước thời điểm quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn với quyền sở hữu tài sản trên đất; trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi rõ người được cấp giấy chứng nhận phải sử dụng nguyên trạng các công trình đã được cấp giấy chứng nhận. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu xây dựng công trình phục vụ đời sống thì làm đơn gửi UBND cấp xã xem xét đề nghị UBND cấp huyện cho phép và chỉ được phép xây tạm, khi nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường.
- Nếu đất được giao sau thời điểm quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt thì trên cơ sở quỹ đất của địa phương, UBND cấp xã thống nhất với các hộ lập phương án đề xuất UBND cấp huyện cho phép giao đất tại vị trí mới theo nguyên tắc giá trị quyền sử dụng đất tại vị trí cũ tương đương với giá trị quyền sử dụng đất tại vị trí mới theo giá đất UBND tỉnh quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.
2. Đối với các lô đất người được giao đất đang sử dụng có điện tích nằm trong chỉ giới quy hoạch hành lang các công trình công cộng (đường giao thông, đường điện, hệ thống kênh mương thủy lợi) thì UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo UBND cấp xã soát xét từng trường hợp cụ thể để xử lý như sau:
a. Trường hợp lô đất có một phần diện tích vi phạm hành lang công trình, phần diện tích không vi phạm ≥ 30m2, có bề rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 05m đảm bảo đủ điều kiện xây dựng nhà ở thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trên giấy chứng nhận thể hiện rõ chỉ giới hành lang công trình và phần diện tích nằm trong chỉ giới hành lang có hạn chế quyền sử dụng. Trường hợp có quỹ đất để mở rộng (đất nông nghiệp hoặc đất chưa sử dụng liền kề với các lô đất được giao) nếu phù hợp quy hoạch khu dân cư thì cho phép UBND cấp xã lập phương án đề nghị UBND cấp huyện xem xét điều chỉnh mở rộng quy hoạch. Sau khi quy hoạch được phê duyệt, UBND cấp xã lập hồ sơ đề nghị UBND cấp huyện thu hồi phần diện tích nằm trong chỉ giới hành lang và giao đất bù diện tích liền kề cho các hộ; người được giao đất có trách nhiệm chi trả phần kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với phần diện tích được giao đất bù.
b. Trường hợp toàn bộ điện tích lô đất nằm trong chỉ giới hành lang các công trình công cộng hoặc lô đất có một phần vi phạm hành lang công trình, phần diện tích không vi phạm nhỏ hơn 30m2 thì không cấp giấy chứng nhận và giải quyết như sau: Trên cơ sở quỹ đất của địa phương, UBND cấp xã thống nhất với các hộ lập phương án đề xuất UBND cấp huyện cho phép giao đất tại vị trí mới theo nguyên tắc giá trị quyền sử dụng đất tại vị trí cũ tương đương với giá trị quyền sử dụng đất tại vị trí mới theo giá đất UBND tỉnh quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.
1. Trường hợp sau khi kiểm tra, rà soát mà phù hợp với quy hoạch khu dân cư thì UBND cấp huyện xem xét cấp giấy chứng nhận cho người được giao đất theo Quy định này; trường hợp vượt quá phạm vi giải quyết của UBND cấp huyện thì đã xuất UBND tỉnh xem xét giải quyết.
2. Trường hợp sau khi kiểm tra, rà soát mà không phù hợp quy hoạch khu dân cư thì UBND xã căn cứ vào quy hoạch dân cư đã phê duyệt để bố trí; trường hợp đặc biệt không bố trí được thì cho phép UBND cấp xã soát xét quỹ đất hiện có, lập phương án đề xuất UBND cấp huyện bổ sung quy hoạch khu dân cư để giao đất tại vị trí mới có giá trị quyền sử dụng đất tương đương với giá trị quyền sử dựng đất tại vị trí cũ, theo giá đất UBND tỉnh quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận (trường hợp có chênh lệch thì phải nộp bù).
1. Trường hợp được giao đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993:
a. Đối với phần diện tích được UBND cấp xã giao theo giấy tờ giao đất thì được cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy định này.
b. Đối với phần diện tích tăng thêm so với diện tích ghi trên giấy tờ giao đất được xem xét cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ. Trên giấy chứng nhận ghi rõ “đối với diện tích này khi nhà nước thu hồi đất chỉ được bồi thường theo loại đất được cấp giấy chứng nhận, không được hưởng các khoản hỗ trợ theo quy định của pháp luật”. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng làm đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất ở theo quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ.
2. Trường hợp được giao đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004:
a. Đối với phần diện tích được UBND cấp xã giao theo giấy tờ giao đất thì được cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Quy định này.
b. Đối với phần diện tích tăng so với diện tích ghi trên giấy tờ giao đất được xử lý như sau:
- Trường hợp người được giao đất đã xây dựng nhà ở nếu diện tích tăng phù hợp với quy hoạch khu dân cư, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất ở theo quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ.
- Trường hợp người được giao đất chưa xây dựng nhà ở thì giao UBND cấp xã xem xét, nếu phần diện tích tăng đủ điều kiện để bố trí xen dắm đất ở thì UBND xã thông báo cho người sử dụng đất giải tỏa, hoàn trả lại mặt bằng và thực hiện bồi thường tài sản trên đất (nếu có); nếu phần diện tích tăng không đủ điều kiện xen dắm đất ở thì xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng và phải nộp liền sử dụng đất ở theo quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ.
3. Không cấp giấy chứng nhận đối với phần diện tích tăng so với diện tích ghi trên giấy tờ được giao đất nay được UBND cấp xã xác nhận diện tích tăng là do lấn, chiếm mà tại thời điểm cấp giấy chứng nhận không phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. UBND cấp xã có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất giải toả các công trình và hoàn trả lại mặt bằng trên diện tích đất lấn chiếm.
1. Người được giao đất đã nộp tiền nay không có hóa đơn thu tiền của cơ quan, tổ chức nhưng trong hồ sơ, sổ sách của cơ quan, tổ chức có các tài liệu chứng minh người được giao đất đã nộp tiền để được sử dụng đất thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm sao lục các tài liệu, sổ sách có liên quan để cung cấp cho người được giao đất và được cấp giấy chứng nhận như đối tượng đã nộp tiền để được sử dụng đất.
Trường hợp cơ quan, tổ chức giao đất do làm thất lạc hồ sơ không cung cấp hóa đơn thu tiền cho người được giao đất thì UBND xã chịu trách nhiệm kiểm tra, lấy ý kiến rộng rãi các hộ gia đình ở khu dân cư (tối thiểu trên 65% số hộ ở khu dân cư đó), những hộ được giao đất cùng thời kỳ và những người có liên quan tại thời điểm giao đất; kết quả lấy ý kiến được lập thành văn bản và niêm yết công khai tại khu dân cư trong thời gian 15 ngày; sau khi kết thúc việc công khai theo quy định, UBND cấp xã xem xét các ý kiến đóng góp để trình Hội đồng xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cấp xã xét duyệt trình UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
2. Người được giao đất đã nộp tiền nhưng chưa đủ so với số tiền sử dụng đất phải nộp tại thời điểm giao đất, nay cho phép quy đổi số tiền đã nộp tương ứng với diện tích đất (m2 đất) được giao theo giá đất tại thời điểm giao đất; số diện tích đất còn lại phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở mới quy định tại Điều 4 Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh; đối với phần diện tích đất ngoài hạn mức giao đất ở nộp bằng 100% tiền sử dụng đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đối với những trường hợp khác:
a. Hoá đơn, phiếu thu tiền ghi không rõ nội dung (ghi đóng góp xây dựng quê hương, xây dựng cơ sở hạ tầng) hoặc phiếu thu không có dấu, không đầy đủ chữ ký nhưng thực tế người sử dụng đất đã nộp tiền để được giao đất và số tiền người sử dụng đất đã nộp được UBND xã thu vào ngân sách hoặc đầu tư xây dựng các công trình (được thể hiện trong hồ sơ sổ sách kế toán, sổ quỹ của UBND cấp xã) thì các trường hợp này được xem xét như trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất.
b. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao đất và có phiếu thu tiền của UBND cấp xã tại thời điểm thu tiền (có chữ ký của các thành phần có liên quan và dấu của UBND xã) nhưng nay do sổ sách kế toán, sổ quỹ bị thất lạc, không còn lưu trữ tại UBND cấp xã để xác minh số tiền đã thu được nộp vào ngân sách hay chưa thì giao Hội đồng tư vấn cấp xã chịu trách nhiệm xem xét từng trường hợp cụ thể, thu thập ý kiến của những người có liên quan tại thời điểm thu tiền, nếu kết quả xác minh việc nộp tiền là đúng thì được cấp giấy chứng nhận như trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất.
c. Trường hợp hộ gia đình cá nhân được UBND cấp xã cấp một hoặc nhiều lô đất với hình thức đổi đất lấy công trình thì xử lý như sau: UBND cấp huyện chỉ đạo cơ quan Thanh tra, Tài chính cùng cấp kiểm tra xác minh cụ thể, nếu có giấy tờ chứng minh việc đổi đất xây dựng công trình (giữa hộ gia đình, cá nhân được giao đất và các tổ chức nói trên) và có hồ sơ nghiệm thu quyết toán công trình giữa các bên thì được cấp giấy chứng nhận như đối tượng đã nộp tiền để được sử dụng đất.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được UBND cấp xã giao đất theo hình thức bố trí tái định cư nếu tại vị trí đất Nhà nước thu hồi mà hộ gia đình, cá nhân đã nhận tiền bồi thường thì tại vị trí tái định cư được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng phải nộp tiền sử dụng đất. Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất là giá đất tại thời điểm UBND cấp xã giao đất.
1. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường hợp được giao đất đúng đối tượng, phù hợp với quy hoạch khu dân cư, không có tranh chấp và đã nộp đủ số tiền cho UBND cấp xã theo giá đất được UBND tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất.
2. Trường hợp người được giao đất nộp chưa đủ số tiền cho tổ chức, cơ quan theo giá đất được UBND tỉnh quy định tại thời điểm giao đất thì cho phép quy đổi số tiền đã nộp tương ứng với diện tích đất (m2 đất) được giao theo giá đất tại thời điểm giao đất; phần diện tích đất chưa nộp tiền phải nộp tiền theo giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.
3. Trường hợp diện tích đất đang sử dụng lớn hơn diện tích đất do cơ quan, tổ chức giao theo giấy tờ giao đất thì chỉ xét cấp giấy chứng nhận theo diện tích được giao; UBND cấp xã có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất giải tỏa các công trình và hoàn trả lại mặt bằng trên diện tích đất lấn chiếm. Trường hợp diện tích tăng thêm không thể bố trí sử dụng cho đối tượng khác thì cho phép cấp giấy chứng nhận cho người đang sử dụng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo giá đất ở do UBND tỉnh quyết định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.
4. Trường hợp đất đang sử dụng không phù hợp với quy hoạch khu dân cư, người được giao đất không đúng đối tượng thì không xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà xử lý theo quy định tại điểm 4 Điều 2 Chương I Quy định này.
5. Việc xử lý tiền sử dụng đất do UBND cấp xã đã thu được thực hiện như sau:
a. Các trường hợp thu tiền từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến ngày 25 tháng 5 năm 2007: UBND cấp xã phải nộp số tiền đã thu vào Kho bạc Nhà nước theo quy định. Nếu số tiền thu đã được sử dụng để đầu tư xây dựng công trình hoặc đã chi phù hợp với các mục chi ngân sách hàng năm của cấp xã và việc chi nói trên đảm bảo đúng các quy định của nhà nước thì UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với Kho bạc Nhà nước huyện, Chi cục Thuế và Phòng Tài chính Kế hoạch thực hiện quyết toán số tiền đã thu; trường hợp phát hiện có sai phạm trong sử dụng số tiền đã thu thì chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra xử lý.
b. Các trường hợp thu tiền sau ngày 25 tháng 5 năm 2007: UBND cấp xã có trách nhiệm nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo giá đất UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu tiền, trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất.
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện quy định này; hướng dẫn các địa phương lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chủ trì và phối hợp các ngành (Tài chính, Thuế, Xây dựng) tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện tại các địa phương.
2. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp Cục thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan hướng dẫn các địa phương xử lý các vấn đề có liên quan đến thu, nộp tiền sử dụng đất, các vướng mắc liên quan nghĩa vụ tài chính.
3. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, các huyện, thành phố, thị xã cung cấp thông tin các quy hoạch xây dựng có liên quan đã phê duyệt; hướng dẫn các địa phương công bố, cắm mốc các quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Cục Thuế tỉnh: Chịu trách nhiệm xác định tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
5. Kho bạc Nhà nước tỉnh: Thực hiện việc thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
6. Thanh tra tỉnh: Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ cùng các ngành có liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch thanh tra nhằm quy rõ trách nhiệm các tổ chức, cá nhân sai phạm trong việc giao đất sai thẩm quyền để xử lý các hình thức theo phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ.
7. Ngân hàng Nhà nước tỉnh: Có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp xã tính toán lãi suất tiền gửi tiết kiệm qua các thời kỳ để chi trả kịp thời cho người dân.
8. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã:
a. Thành lập Tổ công tác giải quyết việc giao đất trái thẩm quyền ở cấp huyện; thành phần gồm: Phó Chủ tịch UBND cấp huyện làm Tổ trưởng, các thành viên là trưởng các phòng có liên quan (Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch - Tài chính, Hạ tầng, Thanh tra, Tư pháp, Chi cục Thuế).
b. Tổ công tác cấp huyện có nhiệm vụ giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ:
- Đôn đốc, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn rà soát, xây dựng phương án giải quyết trình UBND cấp huyện phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện phương án sau khi được phê duyệt.
- Phân công cán bộ kiểm tra, hướng dẫn giúp các địa phương tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nhằm giải quyết dứt điểm việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ.
- Soát xét các quy hoạch, tiến độ thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt trên địa bàn để chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn cắm mốc quy hoạch, công khai quy hoạch.
9. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
a. Hoàn thành việc thành lập Hội đồng xét cấp giấy chứng nhận quyền, sử dụng đất ở cấp xã (do Chủ tịch UBND xã làm Chủ tịch hội đồng, cán bộ Địa chính xã làm thư ký, các thành viên tham gia gồm các thành viên UBND xã, đại diện lãnh đạo các đoàn thể thuộc xã).
b. Hội đồng xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhiệm vụ giúp UBND cấp xã:
- Xác minh nguồn gốc cấp đất, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của hộ để được giao đất, nhằm xác minh đúng đối tượng được cấp đất, đúng nguồn gốc hợp pháp, tổ chức công khai, dân chủ theo đúng quy định pháp luật, tránh trường hợp sai sót, phát sinh tranh chấp, khiếu nại, làm ảnh hưởng đến tình hình tại cơ sở.
- Chỉ đạo cán bộ chuyên môn phối hợp với thôn, xóm, tổ dân phố và cán bộ làm công tác kế toán thủ quỹ, địa chính... qua các thời kỳ để xác định chính xác số hộ được giao đất trái thẩm quyền, việc thu nộp tiền sử dụng đất, việc lấn chiếm đất đai... để xây dựng phương án xử lý trình UBND huyện phê duyệt.
- Tập trung giải quyết dứt điểm các trường hợp đang có tranh chấp.
1. Trong tháng 7 năm 2012, hoàn thành các công việc:
a. UBND các xã, phường, thị trấn thành lập Hội đồng tư vấn xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cấp xã (nếu chưa thành lập); rà soát các đối tượng sử dụng đất được giao trái thẩm quyền, phân loại và lập phương án trình UBND huyện phê duyệt để tổ chức thực hiện.
b. UBND các huyện, thành phố, thị xã hoàn thành việc thành lập Tổ công tác giải quyết giao đất sai thẩm quyền ở cấp huyện.
c. Các sở, ngành có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ, có trách nhiệm ban hành hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ; phối hợp UBND cấp huyện lựa chọn địa bàn xây dựng kế hoạch thanh tra về sử dụng tiền sử dụng đất và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc giao đất sai thẩm quyền.
2. Từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2012: Hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ sử dụng đất được giao sai thẩm quyền.
3. Từ tháng 01 năm 2013 đến tháng 4 năm 2013: Thực hiện việc thanh tra về sử dụng tiền sử dụng đất và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc giao đất sai thẩm quyền.
Điều 13. Xử lý vi phạm đối với tập thể và cá nhân
1. Sau khi có kết quả thanh tra về giao đất, thu tiền sử dụng đất do giao đất sai thẩm quyền ở cấp xã, xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan thì UBND cấp huyện chỉ đạo việc kiểm điểm các cán bộ, đảng viên vi phạm và có hình thức xử lý kỷ luật nghiêm túc theo quy định của pháp luật, báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012, nghiêm cấm việc giao đất và thu tiền sử dụng đất sai thẩm quyền. Địa phương nào vi phạm thì Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
- 1Quyết định 23/2008/QĐ-UBND về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng với quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 03/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1844/2007/QĐ-UBND về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Quyết định 16/2011/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân; Diện tích tối thiểu của thửa đất được phép tách thửa đối với tổ chức hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4Công văn 8998/UBND-TNMT về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình mua nhà thuộc quỹ nhà điều tiết tại dự án khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 1Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 2Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 6Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Quyết định 23/2008/QĐ-UBND về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng với quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 8Quyết định 22/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở và xử lý vấn đề cụ thể khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, vườn, ao trong cùng một thửa đất với đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 9Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 10Quyết định 03/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1844/2007/QĐ-UBND về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 11Quyết định 16/2011/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân; Diện tích tối thiểu của thửa đất được phép tách thửa đối với tổ chức hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 12Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Công văn 8998/UBND-TNMT về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình mua nhà thuộc quỹ nhà điều tiết tại dự án khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm nhà ở sai thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- Số hiệu: 2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Lê Đình Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/07/2012
- Ngày hết hiệu lực: 01/05/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực