Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2003/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 12 tháng 11 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính; Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 419/TTr-STNMT ngày 25/9/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố thực hiện thí điểm liên thông thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau (có Quy định cụ thể kèm theo).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chi cục trưởng Chi cục Thuế các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN LIÊN THÔNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 2003/QĐ-UBND ngày 12/11/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Quy định này quy định về nguyên tắc, hồ sơ, thời gian, quy trình và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan đến việc tiếp nhận, chuyển giao, giải quyết hồ sơ và trả kết quả trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai gồm:
1. Thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu với thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liến với đất.
2. Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất với thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu và chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân (trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản về chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp).
3. Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất với thủ tục đăng ký bổ sung, thay đổi đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất với thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu (đã được UBND cấp xã xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) và thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ chồng; tăng thêm diện tích do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận.
5. Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất với thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu (đã được UBND cấp xã xác nhận đang sử dụng, không bị thu hồi đất) và thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định.
6. Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất với thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu và thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất; đăng ký biến động đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp.
7. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp lại trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định.
8. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp lại trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất với thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ chồng; tăng thêm diện tích do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận.
1. Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh.
2. UBND các huyện, thành phố.
3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thành phố.
4. Chi cục Thuế các huyện, thành phố.
5. Hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
6. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc liên thông giải quyết thủ tục hành chính
1. Tuân thủ đúng Quy định này, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và các văn bản khác có liên quan.
2. Hộ gia đình, cá nhân có quyền lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
3. Bảo đảm thuận tiện, nhanh chóng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
1. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND các huyện, thành phố là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết liên thông thủ tục hành chính tại Quy định này.
2. Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Chi cục Thuế các huyện, thành phố chịu trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình.
HỒ SƠ, THỜI GIAN, QUY TRÌNH THỰC HIỆN LIÊN THÔNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
b) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
d) Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:
- Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;
- Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình, văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được UBND cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ;
- Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được UBND cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên;
- Văn bản xác nhận của UBND cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên;
- Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được UBND cấp xã xác nhận;
- Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/10/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.
đ) Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm các giấy tờ sau:
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân mới hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc thẻ Căn cước công dân mới hoặc sổ hộ khẩu, giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận.
2. Thời gian thực hiện: Không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
3. Quy trình thực hiện:
a) Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND huyện, thành phố chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 16 giờ. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
b) Giải quyết hồ sơ:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận, xác nhận đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, cập nhập thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, in Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện: Không quá 03 ngày làm việc.
- Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, xem xét ký Giấy chứng nhận và chuyển trả kết quả về Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện: Không quá 2,5 ngày làm việc.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quét, lưu và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trong ngày làm việc, nếu nhận sau 16 giờ thì chuyển trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
c) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
b) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
c) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
d) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
đ) Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
e) Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm các giấy tờ sau đây:
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân mới hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc thẻ Căn cước công dân mới hoặc sổ hộ khẩu, giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận.
2. Thời gian thực hiện: Không quá 16 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
3. Quy trình thực hiện:
a) Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND huyện, thành phố chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 16 giờ. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
b) Giải quyết hồ sơ:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì xác nhận đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa, đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận, cập nhật kết quả đo đạc chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất”, trích lục bản đồ địa chính chuyển đến cơ quan Thuế. Đồng thời, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện thẩm tra hồ sơ in Giấy chứng nhận đối với trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận, sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện: Không quá 11 ngày làm việc.
- Cơ quan Thuế có trách nhiệm ban hành các thông báo về nghĩa vụ tài chính gửi cho người sử dụng đất và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả; Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, xem xét ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả về Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện: Không quá 3,5 ngày làm việc.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quét, lưu và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trong ngày làm việc, nếu nhận Giấy chứng nhận sau 16 giờ thì chuyển trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
c) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan Thuế. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
b) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
c) Bản sao giấy tờ có liên quan đến nhà ở đã có công chứng hoặc chứng thực, hoặc bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu, xác nhận (đối với trường hợp chứng nhận tài sản là nhà ở).
d) Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05/7/1994;
- Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
- Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991;
- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01/7/2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
- Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được UBND cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được UBND cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ theo quy định mà hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được UBND cấp xã xác nhận về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01/7/2006;
- Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01/7/2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01/7/2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01/7/2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.
đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau:
- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền.
2. Thời gian thực hiện: Không quá 19 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
3. Quy trình thực hiện:
a) Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND huyện, thành phố chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 16 giờ. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
b) Giải quyết hồ sơ:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành xác nhận đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa, cập nhật kết quả đo vẽ và thông tin về tài sản vào cơ sở dữ liệu đất đai, trích lục bản đồ địa chính. Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó hoặc gửi hồ sơ đến UBND cấp xã. Thời gian thực hiện: Không quá 5,5 ngày làm việc.
- Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất hoặc UBND cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai về các nội dung có liên quan đến việc cấp chứng nhận về sở hữu tài sản gắn liền với đất. Thời gian thực hiện: Không quá 03 ngày làm việc.
- Sau khi nhận được ý kiến phản hồi của cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất hoặc UBND cấp xã, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, xác minh thực địa (nếu cần thiết), nếu đủ điều kiện chứng nhận sở hữu tài sản thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất” kèm theo trích lục chuyển đến cơ quan Thuế. Thời gian thực hiện: Không quá 1,5 ngày làm việc.
- Cơ quan Thuế có trách nhiệm ban hành các thông báo về nghĩa vụ tài chính gửi cho người sử dụng đất và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả. Thời gian thực hiện: Không quá 03 ngày làm việc.
- Sau khi nhận được giấy tờ chứng minh đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản của cơ quan Thuế về việc được miễn, giảm nộp lệ phí trước bạ) từ người sử dụng đất, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện thẩm tra hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn đăng ký, in bổ sung tài sản vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc in mới Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện: Không quá 1,5 ngày làm việc.
- Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xem xét ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả về Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện: Không quá 2,5 ngày làm việc.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quét, lưu và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trong ngày làm việc, nếu nhận Giấy chứng nhận sau 16 giờ thì chuyển trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
c) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tiến hành trao Giấy chứng nhận cho người dân. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
b) Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
d) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định. Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế.
đ) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư.
e) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
g) Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.
h) Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
k) Văn bản xác nhận trực tiếp sản xuất nông nghiệp đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
2. Thời gian thực hiện: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
3. Quy trình thực hiện:
a) Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND huyện, thành phố chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 16 giờ. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
b) Giải quyết hồ sơ:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện theo quy định thì xác nhận đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa, đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, cập nhật kết quả đo đạc chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất”, trích lục bản đồ địa chính chuyển đến cơ quan Thuế; đồng thời, thực hiện thẩm tra hồ sơ xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc in Giấy chứng nhận đối với trường hợp cấp mới, sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện: Không quá 10 ngày làm việc.
- Cơ quan Thuế có trách nhiệm ban hành các thông báo về nghĩa vụ tài chính gửi cho người sử dụng đất và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả; Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, xem xét ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả về Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện: Không quá 3,5 ngày làm việc.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quét, lưu và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả ngay trong ngày tiếp nhận. Nếu nhận Giấy chứng nhận sau 16 giờ thì chuyển trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
c) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân ngay sau khi người dân đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan Thuế. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
c) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
d) Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định.
đ) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định thì bổ sung giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.
2. Thời gian thực hiện: Không quá 17 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
3. Quy trình thực hiện:
a) Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND huyện, thành phố chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 16 giờ. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
b) Giải quyết hồ sơ:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Thời gian thực hiện: Không quá 02 ngày làm việc.
Thời gian niêm yết công khai 30 ngày. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn người sử dụng đất đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương (Báo Cà Mau hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau) ba số liên tiếp (chi phí do người làm thủ tục chi trả). Thời gian thông báo hoặc đăng tin không tính vào thời gian thực hiện thủ tục.
- Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa, đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất” kèm theo bản đồ địa chính chuyển đến cơ quan Thuế, cập nhật kết quả đo đạc chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; đồng thời, thực hiện thẩm tra hồ sơ xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc in Giấy chứng nhận đối với trường hợp cấp mới, sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện: Không quá 10 ngày làm việc.
- Cơ quan Thuế có trách nhiệm ban hành các thông báo về nghĩa vụ tài chính gửi cho người sử dụng đất và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả; Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, xem xét ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả về Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện: Không quá 3,5 ngày làm việc.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quét, lưu và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả ngay trong ngày tiếp nhận. Nếu nhận Giấy chứng nhận sau 16 giờ thì chuyển trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
c) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân ngay sau khi người dân đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan Thuế. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
b) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành hoặc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án mà không thu hồi được bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
d) Một trong các loại giấy tờ gồm: Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của UBND cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp, góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp, góp vốn và văn bản bàn giao tài sản thế chấp, góp vốn theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng, hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;
đ) Văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức; sổ hộ khẩu đối với trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình; sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn đối với trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng.
e) Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình vào doanh nghiệp tư nhân đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật đối với trường hợp hộ gia đình đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp.
g) Hợp đồng thuê đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp. Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm các giấy tờ sau đây:
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân mới hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc thẻ Căn cước công dân mới hoặc sổ hộ khẩu, giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận.
2. Thời gian thực hiện: Không quá 17 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
3. Quy trình thực hiện:
a) Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND huyện, thành phố chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 16 giờ. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
b) Giải quyết hồ sơ:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì xác nhận đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa, đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, cập nhật kết quả đo đạc chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất”, trích lục bản đồ địa chính chuyển đến cơ quan Thuế; thực hiện thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc in Giấy chứng nhận đối với trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận, sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện: Không quá 12 ngày làm việc.
- Cơ quan Thuế có trách nhiệm ban hành các thông báo về nghĩa vụ tài chính gửi cho người sử dụng đất và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả; Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, xem xét ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả về Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện: Không quá 3,5 ngày làm việc.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quét, lưu và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ngay trong ngày tiếp nhận. Nếu nhận Giấy chứng nhận sau 16 giờ trong ngày thì chuyển trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
c) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân ngay sau khi người dân đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan Thuế. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK hoặc Đơn đề nghị cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận (ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
b) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
c) Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đối với trường hợp mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn.
d) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
- Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;
đ) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định, hồ sơ gồm:
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.
2. Thời gian thực hiện: Không quá 12 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (không bao gồm thời gian niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã).
3. Quy trình thực hiện:
a) Hộ gia đình, cá nhân khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã, hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện (thuộc địa bàn nơi có đất).
b) Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND huyện, thành phố chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 16 giờ. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
c) Giải quyết hồ sơ:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành kiểm tra hồ sơ, thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền, thời gian niêm yết công khai trong thời gian 30 ngày. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn người sử dụng đất đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương (Báo Cà Mau hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau) ba số liên tiếp (chi phí do người làm thủ tục chi trả). Thời gian thực hiện: 03 ngày làm việc (thời gian thông báo hoặc đăng tin không tính vào thời gian thực hiện thủ tục).
- Sau thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: Kiểm tra, rà soát tình hình đăng ký biến động đất đai, nếu đủ điều kiện hủy và cấp lại Giấy chứng nhận thì xác nhận vào đơn cấp lại Giấy chứng nhận, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đất đai, lập Tờ trình đề nghị hủy Giấy chứng nhận, Tờ trình cấp lại Giấy chứng nhận, đồng thời xác nhận vào đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất” kèm theo bản đồ địa chính chuyển đến cơ quan Thuế, sau đó chuyển hồ sơ trình đến Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện: Không quá 04 ngày làm việc.
- Trong thời gian không quá 3,5 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, các cơ quan có trách nhiệm thực hiện những công việc sau:
+ Cơ quan Thuế ban hành các thông báo về nghĩa vụ tài chính thông báo cho người sử dụng đất và chuyển thông báo đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
+ Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, xem xét trình Giám đốc Sở tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy Giấy chứng nhận đã mất; in và ký cấp lại Giấy chứng nhận (sau khi có quyết định hủy Giấy chứng nhận đã mất); chuyển kết quả về Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (scan) quét, lưu và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trong ngày tiếp nhận, nếu nhận sau 16 giờ thì chuyển trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
d) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân ngay sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan Thuế. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK hoặc Đơn đề nghị cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận (ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
b) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
c) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
d) Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đối với trường hợp mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn.
đ) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
e) Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế.
g) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
h) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư.
i) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
k) Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.
l) Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
2. Thời gian thực hiện: Không quá 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
3. Quy trình thực hiện:
a) Hộ gia đình, cá nhân khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã, hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện (thuộc địa bàn nơi có đất).
b) Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND huyện, thành phố chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 16 giờ. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
c) Giải quyết hồ sơ:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành kiểm tra hồ sơ, rà soát tình hình đăng ký biến động đất đai, nếu đủ điều kiện hủy và cấp lại Giấy chứng nhận thì xác nhận vào đơn cấp lại Giấy chứng nhận, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đất đai, lập Tờ trình đề nghị hủy Giấy chứng nhận, Tờ trình cấp lại Giấy chứng nhận, đồng thời xác nhận vào đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất”, trích lục bản đồ địa chính chuyển đến cơ quan Thuế, sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện: Không quá 07 ngày làm việc.
- Trong thời gian không quá 3,5 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, các cơ quan có trách nhiệm thực hiện những công việc sau:
+ Cơ quan Thuế ban hành các thông báo về nghĩa vụ tài chính thông báo cho người sử dụng đất và chuyển thông báo đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
+ Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, xem xét trình Giám đốc Sở tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy Giấy chứng nhận đã mất; in và ký cấp lại Giấy chứng nhận (sau khi có quyết định hủy Giấy chứng nhận đã mất); chuyển kết quả về Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quét, lưu và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong ngày làm việc, nếu nhận Giấy chứng nhận sau 16 giờ thì chuyển trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
d) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân ngay sau khi người dân đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan Thuế. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính trong phạm vi quản lý của ngành.
2. Định kỳ hàng năm hoặc theo tình hình thực tế, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc (nếu có).
Điều 14. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố
1. Tổ chức triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính tại địa phương.
2. Kiểm tra, xem xét, giải quyết hoặc phản ánh kịp thời với cấp có thẩm quyền các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính ở địa phương.
3. Niêm yết công khai quy trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính theo Quy định này tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND huyện, thành phố.
4. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- 1Quyết định 1631/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Phương án đơn giản hóa để thực hiện đối với thủ tục hành chính trong lĩnh vực Đất đai, Môi trường, Tài nguyên nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 2576/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 38/2019/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực Đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại các khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 6738/QĐ-UBND năm 2023 công bố thí điểm đồng thời nhiều thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An
- 1Nghị quyết số 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành
- 2Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Luật đất đai 2013
- 4Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 5Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 8Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 10Quyết định 1631/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Phương án đơn giản hóa để thực hiện đối với thủ tục hành chính trong lĩnh vực Đất đai, Môi trường, Tài nguyên nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau
- 11Quyết định 2576/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 12Quyết định 38/2019/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực Đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại các khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 13Quyết định 6738/QĐ-UBND năm 2023 công bố thí điểm đồng thời nhiều thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An
Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2019 công bố thực hiện thí điểm liên thông thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 2003/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/11/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lê Văn Sử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra