- 1Thông tư 110/2013/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc công tác bảo vệ bí mật nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 55/2016/QĐ-TTg về Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị định 26/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
- 5Thông tư 24/2020/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2000/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 27 tháng 7 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Công văn số 2330/BCA-A03 ngày 07/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc hướng dẫn thực hiện quy định về bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Quy chế này quy định về xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; sao, chụp, thống kê, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ; cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước; cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước thuộc phạm vi Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước và gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước; điều chỉnh độ mật; giải mật; tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước; kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ bí mật nhà nước; chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân liên quan trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước; khen thưởng và xử lý hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị, địa phương) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 3. Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành thuộc lĩnh vực có liên quan và quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được giao soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc bí mật nhà nước phải đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương xác định bí mật nhà nước, căn cứ xác định độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt ký văn bản hoặc “văn bản xác định độ mật của vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc hình thức khác chứa bí mật nhà nước” (băng, đĩa, bản ghi hình, bản ghi âm, bản điện tử,…) nhưng không thể đóng dấu xác định độ mật của bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất. Trường hợp các văn bản có tính chất lặp đi lặp lại như báo cáo chuyên đề, báo cáo định kỳ (ngày, tuần, tháng, quý, sáu tháng, năm,…) có cùng một độ mật thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương xác định độ mật một lần cho loại văn bản đó.
Tài liệu bí mật nhà nước phải thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên cán bộ, công chức, viên chức soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu. Trường hợp văn bản điện tử, cán bộ, công chức, viên chức soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ mật theo quy định.
3. Dự thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước phải được quản lý, bảo vệ như văn bản ban hành chính thức từ khi soạn thảo và tiêu hủy ngay sau khi phát hành nếu thấy không cần thiết phải lưu giữ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Quy chế này. Khi tổ chức lấy ý kiến để hoàn chỉnh dự thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thì cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì soạn thảo phải xác định cụ thể phạm vi lấy ý kiến và đóng dấu xác định độ mật bí mật nhà nước vào dự thảo trước khi xin ý kiến. Cơ quan, tổ chức và cá nhân tiếp nhận, xử lý dự thảo văn bản bí mật nhà nước có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước đối với các thông tin thuộc lĩnh vực phân công phụ trách (thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định phân công công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương có thể ủy quyền cho cấp phó xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể đối với thông tin thuộc lĩnh vực phân công phụ trách. Việc ủy quyền phải thể hiện trong Nội quy bảo vệ bí mật nhà nước, quy chế làm việc hoặc văn bản phân công công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương và phải xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền cho người khác.
5. Độ mật của bí mật nhà nước được thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với hình thức chứa bí mật nhà nước. Không in sẵn chữ chỉ xác định độ mật (Tuyệt mật, Tối mật, Mật) vào tài liệu bí mật nhà nước, trừ văn bản điện tử khi được gửi nhận theo quy định của pháp luật về cơ yếu hoặc trường hợp dữ liệu văn bản lưu trữ trong các thiết bị điện tử.
Tài liệu bí mật nhà nước khi phát hành phải đóng dấu “BẢN SỐ” ở phía trên bên trái của trang đầu tài liệu và được đánh số theo thứ tự từ số 01 đến hết số lượng bản phát hành, tương ứng với thứ tự cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận tài liệu.
6. Cán bộ, công chức, viên chức khi tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo cáo đề xuất Thủ trưởng hoặc cấp phó được ủy quyền của cơ quan, đơn vị, địa phương để xác định hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để xác định bí mật nhà nước và độ mật bí mật nhà nước theo thẩm quyền.
Cán bộ, công chức, viên chức được giao xử lý phải có văn bản đề xuất Thủ trưởng hoặc cấp phó được ủy quyền của cơ quan, đơn vị, địa phương xác định bí mật nhà nước, căn cứ xác định độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.
7. Việc soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải được tổ chức thực hiện tại địa điểm đảm bảo an toàn do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định. Cán bộ, công chức, viên chức không được soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước trên máy tính và thiết bị điện tử khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính (mạng nội bộ, mạng diện rộng) và mạng viễn thông.
8. Văn bản xác định độ mật đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động, hình thức khác chứa bí mật nhà nước; dấu “BẢN SỐ” thực hiện theo các Mẫu số 01 và 08 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 4. Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Sao tài liệu bí mật nhà nước là việc chép lại hoặc tạo ra bản khác theo đúng nội dung bản gốc hoặc bản chính của tài liệu, gồm sao y bản chính, sao lục và trích sao. Chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước là việc ghi lại bằng hình ảnh tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
2. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đến độ Tuyệt mật;
b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các ban ngành, đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đến độ Tối mật;
c) Trưởng phòng và các chức vụ tương đương trực thuộc các cơ quan, đơn vị, địa phương quy định tại điểm b khoản 2 Điều này có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật.
3. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền. Cấp phó được ủy quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền cho người khác.
4. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Người được giao thực hiện sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ, công chức, viên chức và người làm công tác cơ yếu có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước hoặc người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước;
b) Bản sao tài liệu bí mật nhà nước phải đóng dấu “BẢN SAO SỐ” ở góc trên bên phải tại trang đầu và đóng dấu “bản sao bí mật nhà nước” ở phía dưới cùng tại trang cuối của bản sao tài liệu bí mật nhà nước, trong đó “BẢN SAO SỐ” phải thể hiện số thứ tự bản sao (đánh theo thứ tự từ số 01 đến hết số lượng bản sao được phát hành, tương ứng với thứ tự cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bản sao tài liệu), hình thức sao y bản chính hoặc sao lục, thời gian, số lượng, nơi nhận, chức vụ và chữ ký, họ tên của người có thẩm quyền, con dấu của cơ quan, tổ chức (nếu có); bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có “văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước”, trong đó phải thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, độ mật, thời gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, chức vụ và chữ ký, họ tên của người có thẩm quyền, con dấu của cơ quan, đơn vị, địa phương (nếu có). Chỉ sao, chụp đúng số bản cho phép và tiêu hủy ngay bản dư thừa, bản hỏng. Bản sao, chụp được thực hiện theo đúng quy định tại Quy chế này có giá trị pháp lý như bản chính và phải được bảo vệ như bản gốc;
Trường hợp sao nhiều bản có thể thực hiện nhân bản từ bản sao đầu tiên (bản hoàn chỉnh về thể thức), sau đó đóng dấu của cơ quan, đơn vị, địa phương. Trường hợp đơn vị không có con dấu riêng thì người có thẩm quyền ký trực tiếp tại mẫu dấu “BẢN SAO BÍ MẬT NHÀ NƯỚC”;
c) Bản trích sao tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện theo mẫu “văn bản trích sao”, trong đó thể hiện đầy đủ nội dung trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, chức vụ và chữ ký, họ tên của người có thẩm quyền, con dấu của cơ quan, đơn vị, địa phương (nếu có).
5. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải tiến hành tại địa điểm bảo đảm an toàn do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định. Việc sao, chụp phải được ghi vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” để quản lý, theo dõi.
6. Phương tiện, thiết bị sử dụng để sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
7. Việc sao, chụp điện mật thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
8. Mẫu dấu “BẢN SAO BÍ MẬT NHÀ NƯỚC”; văn bản trích sao; dấu “BẢN SAO SỐ”; sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước; văn bản ghi nhận việc chụp bí mật nhà nước thực hiện theo các Mẫu số 09, 10, 11, 12 và 13 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA.
Điều 5. Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được lưu giữ theo hồ sơ công việc, chuyên đề, lĩnh vực, có bảng thống kê chi tiết kèm theo và phải được bảo vệ bằng biện pháp thích hợp, bảo đảm an toàn do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quy định. Mẫu thống kê bí mật nhà nước thực hiện theo Mẫu số 18 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA.
2. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải phân loại, thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đã tiếp nhận, phát hành theo trình tự thời gian và từng độ mật. Đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm tiến hành thu hồi, đưa vào lưu trữ cơ quan các tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đã giải quyết xong của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị, địa phương mình theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ. Trường hợp hồ sơ, tài liệu có độ Tuyệt mật, Tối mật và xét thấy cần thiết, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ lưu giữ có thể niêm phong, đóng dấu giáp lai sau khi giao, nhận để đưa vào bảo quản, lưu trữ.
3. Nơi lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được xây dựng kiên cố; cửa ra, vào phải có khóa bảo vệ; trang bị phương tiện phòng, chống cháy, nổ, đột nhập, lấy cắp bí mật nhà nước và có phương án bảo vệ.
Tùy theo tính chất của từng nơi cất giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước để áp dụng các biện pháp bảo vệ thích hợp với nguyên tắc bảo đảm an toàn tuyệt đối, nội quy bảo vệ chặt chẽ; trường hợp cần thiết bố trí cán bộ, công chức, viên chức hoặc lực lượng bảo vệ theo quy định.
4. Cán bộ, công chức, viên chức khi sử dụng các thiết bị lưu trữ ngoài (đĩa mềm, thẻ nhớ, USB,...) để soạn thảo, lưu trữ bí mật nhà nước phục vụ công tác phải đăng ký quản lý, kiểm soát chặt chẽ và có biện pháp đảm bảo an toàn cho thiết bị khi lưu trữ. Khi không còn sử dụng có trách nhiệm bàn giao cho cơ quan, đơn vị, địa phương cấp để quản lý theo quy định.
Máy chủ, máy tính phục vụ công tác soạn thảo, lưu trữ bí mật nhà nước phải áp dụng các giải pháp đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu và kiểm soát, vô hiệu hóa chức năng thu phát sóng vô tuyến của máy chủ, máy tính; kiểm tra an ninh các phần mềm, thiết bị trước khi cài đặt, lắp đặt, đảm bảo có nguồn gốc xuất xứ, bản quyền hoặc do cơ quan chuyên môn cấp, lắp đặt và được nhật ký để theo dõi, quản lý.
Điều 6. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong tỉnh do cán bộ, công chức, viên chức làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước, người làm công tác giao liên hoặc văn thư của cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện; không được tự ý để người không có trách nhiệm vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thay khi chưa được sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước giữa cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh với cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài do giao liên ngoại giao hoặc người được giao nhiệm vụ thực hiện.
3. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong.
4. Trong quá trình vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn; trường hợp cần thiết phải có lực lượng bảo vệ.
5. Khi gửi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 55/2016/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước và các quy định hướng dẫn thi hành có liên quan. Khi giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, người nhận phải yêu cầu nhân viên Bưu điện ký nhận vào “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.
6. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Trước khi giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước đồng ý;
b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải làm bì văn bản hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì văn bản phải dùng loại giấy dai, bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;
Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp bì văn bản: Bì trong ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của cơ quan, đơn vị, địa phương ở ngoài bì; trường hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu chữ “A”;
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ “B” và chữ “C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên trong. Trường hợp gửi nhiều tài liệu có độ mật khác nhau thì ngoài bì văn bản đóng dấu độ mật cao nhất của tài liệu được cất giữ bên trong bì, vị trí đóng dấu phía góc trên bên phải của bì văn bản.
c) Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được quản lý bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.
7. Việc nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”;
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước mà bì văn bản có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, người nhận vào sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển ngay đến người có tên trên bì văn bản. Nếu người có tên trên bì văn bản đi vắng và trên bì văn bản có thêm dấu “Hỏa tốc” thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc người được lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương ủy quyền giải quyết;
c) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được gửi đến không thực hiện đúng quy định về bảo vệ bí mật nhà nước thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước hoặc người có tên trên bì văn bản (đối với trường hợp gửi đích danh) giải quyết, đồng thời phải thông báo nơi gửi biết để có biện pháp khắc phục. Nếu phát hiện tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bì hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải báo cáo ngay Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương để có biện pháp xử lý.
8. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng gói tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng, sai sót trong đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước khi vào “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước” và ký nhận.
9. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi trả đúng thời hạn ghi trên văn bản. Trường hợp không gửi trả thì tùy tính chất, hậu quả sẽ xử lý theo quy định của pháp luật. Văn thư cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc cá nhân nơi phát hành tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm thu hồi. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu bảo đảm tài liệu không bị thất lạc.
10. Việc chuyển, nhận văn bản điện tử có nội dung bí mật nhà nước trên mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông được thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
11. Việc vận chuyển, giao nhận sản phẩm mật mã thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
12. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính phải đảm bảo đầy đủ nội dung theo mẫu “sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”, “sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”. Máy tính dùng để đăng ký tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
13. Dấu chỉ độ mật (TUYỆT MẬT, TỐI MẬT, MẬT); dấu ký hiệu đóng ngoài bì thư (A, B, C); dấu “TÀI LIỆU THU HỒI”, “CHỈ CÓ NGƯỜI CÓ TÊN MỚI ĐƯỢC BÓC BÌ”; mẫu các “sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”, “sổ đăng ký bí mật nhà nước đến” và “sổ chuyển giao bí mật nhà nước” thực hiện theo các Mẫu số 02, 03, 07, 14, 15 và 16 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA.
Điều 7. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý bí mật nhà nước hoặc cấp phó được ủy quyền cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được ủy quyền cho phép và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác.
3. Người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải có văn bản xin phép người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Văn bản xin phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải nêu rõ họ và tên, chức vụ, đơn vị công tác và các thông tin cần thiết khác; tên loại, trích yếu nội dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước mang ra khỏi nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định và phải bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi nơi lưu giữ. Khi kết thúc nhiệm vụ phải báo cáo người có thẩm quyền cho phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước và nộp lại cơ quan, đơn vị, địa phương. Người tiếp nhận việc nộp lại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước mang ra khỏi nơi lưu giữ phải kiểm tra, quản lý chặt chẽ.
5. Trong thời gian mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị lộ, bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
1. Thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước theo từng mức độ mật cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ đến Tuyệt mật;
b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các ban ngành, đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước đến độ Tối mật;
c) Trưởng phòng và các chức vụ tương đương trực thuộc các cơ quan, đơn vị, địa phương quy định tại điểm b khoản 1 Điều này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Mật.
2. Cơ quan, tổ chức và người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước được đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước và phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức; người đại diện của cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Người được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước được đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước và phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc số giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí công tác; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Văn bản đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước thực hiện theo Mẫu số 17 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA.
Điều 9. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ đến Tối mật thuộc phạm vi quản lý.
2. Bí mật nhà nước chỉ được cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn vị chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, người đại diện cơ quan, tổ chức; quốc tịch, số Hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
4. Cá nhân nước ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn vị chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
5. Các cơ quan, đơn vị chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này đến người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thẩm định).
6. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Thẩm quyền quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
a) Trường hợp không có yếu tố nước ngoài, người có thẩm quyền cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước theo từng mức độ mật quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
b) Trường hợp có yếu tố nước ngoài, người có thẩm quyền cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước theo từng mức độ mật quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
2. Quyết định của người có thẩm quyền cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp phải được thể hiện bằng văn bản.
Trường hợp các cuộc họp không có yếu tố nước ngoài, có tính chất thường xuyên, lặp đi lặp lại như họp giao ban hoặc họp nội bộ cơ quan, đơn vị, địa phương thì người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều này quyết định và quy định cụ thể trong nội quy bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, hoặc của cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề nghị đơn vị chức năng thuộc Bộ Công an, Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn thông tin khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
4. Phương tiện, thiết bị sử dụng trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết bị được đơn vị chức năng thuộc Bộ Công an, Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, trừ phương tiện, thiết bị do lực lượng cơ yếu trang bị. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình trực tuyến phải bảo vệ đường truyền theo quy định của pháp luật về cơ yếu;
b) Người tham dự không được mang thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì;
c) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ghi âm, ghi hình; ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
5. Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
a) Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì quyết định việc bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các tình huống phức tạp có thể xảy ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn của hội nghị, hội thảo, cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý;
b) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp sau mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
c) Người tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì, có trách nhiệm bảo vệ, sử dụng bí mật nhà nước theo quy định của Quy chế này, yêu cầu của người chủ trì và gửi trả tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi kết thúc hội nghị, hội thảo, cuộc họp. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải có biện pháp kiểm tra việc tuân thủ quy định các phương tiện, thiết bị không được mang vào phòng họp đối với người tham dự.
d) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
Điều 11. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước và gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có thể ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và phải xác định cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.
2. Việc gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Mẫu dấu “THỜI HẠN BẢO VỆ BMNN”, “GIA HẠN THỜI HẠN BẢO VỆ BMNN” thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA.
1. Điều chỉnh độ mật là việc tăng độ mật, giảm độ mật đã được xác định của bí mật nhà nước.
2. Việc điều chỉnh độ mật phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
3. Thủ trưởng hoặc cấp phó được ủy quyền cơ quan, đơn vị, địa phương xác định độ mật của bí mật nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước.
4. Sau khi ban hành quyết định điều chỉnh độ mật thì bộ phận văn thư và cán bộ, công chức, viên chức có lưu giữ bí mật nhà nước được điều chỉnh độ mật phải đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc tăng, giảm độ mật.
5. Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chỉnh độ mật thì cơ quan, đơn vị, địa phương phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc điều chỉnh độ mật tương ứng đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
6. Mẫu dấu điều chỉnh độ mật (GIẢM XUỐNG TỐI MẬT, GIẢM XUỐNG MẬT, TĂNG LÊN TUYỆT MẬT, TĂNG LÊN TỐI MẬT) thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA.
1. Giải mật là xóa bỏ độ mật của bí mật nhà nước.
2. Bí mật nhà nước đương nhiên giải mật trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn bảo vệ, hết thời gian gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại Điều 19 và Điều 20 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước. Trường hợp này, cơ quan, đơn vị, địa phương xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập, hợp tác quốc tế. Trong trường hợp này, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải tiến hành giải mật theo trình tự, thủ tục sau:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương xác định bí mật nhà nước thành lập Hội đồng giải mật;
b) Hội đồng giải mật bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan. Hội đồng giải mật làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số và tự giải thể sau khi tiến hành giải mật;
c) Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương xác định bí mật nhà nước quyết định. Trường hợp cần thiết, Hội đồng giải mật có thể xin ý kiến của cơ quan chức năng có liên quan để đánh giá tác động của bí mật nhà nước khi được giải mật;
d) Bí mật nhà nước sau khi giải mật phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật; trường hợp giải mật một phần thì quyết định giải mật phải thể hiện đầy đủ nội dung thông tin giải mật;
đ) Hồ sơ giải mật phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng giải mật; bí mật nhà nước đề nghị giải mật; biên bản họp Hội đồng giải mật; quyết định giải mật và tài liệu khác có liên quan.
4. Đối với bí mật nhà nước do Lưu trữ lịch sử lưu trữ, nếu không xác định được cơ quan, đơn vị, địa phương xác định bí mật nhà nước thì Lưu trữ lịch sử quyết định việc giải mật theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
5. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có quyết định giải mật, cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định giải mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện đóng dấu giải mật hoặc có văn bản xác định việc giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
6. Mẫu dấu “GIẢI MẬT” thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA.
Điều 14. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức được quyền quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây:
a) Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 4 Quy chế này có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b) Trường hợp nếu không tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc thì cán bộ, công chức, viên chức đang quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đó được quyền tiêu hủy và báo cáo ngay bằng văn bản về việc tiêu hủy với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Cán bộ, công chức, viên chức soạn thảo, phát hành, in, sao chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm tiêu hủy, làm biến dạng các bản nháp, dư thừa, bị hỏng, không cần thiết phải lưu giữ.
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đảm bảo các yêu cầu:
a) Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;
b) Quá trình tiêu hủy phải tác động làm thay đổi dẫn đến không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và loại bỏ hoàn toàn thông tin bí mật nhà nước;
c) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.
3. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quy định tại điểm a khoản 1 Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; người trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan đến bí mật nhà nước cần tiêu hủy. Hội đồng tiêu hủy làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số, tự giải thể sau khi việc tiêu hủy đã hoàn thành;
c) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được đề nghị tiêu hủy, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quy định tại điểm a khoản 1 Điều này quyết định;
d) Hồ sơ tiêu hủy phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh sách tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; biên bản họp Hội đồng tiêu hủy; quyết định tiêu hủy, biên bản tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan; hồ sơ tiêu hủy phải được lưu trữ, bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Hội đồng tiêu hủy tài liệu bí mật nhà nước có trách nhiệm thống kê đầy đủ danh sách từng tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước cần tiêu hủy, trong đó phải ghi rõ số ký hiệu văn bản (đối với văn bản bí mật nhà nước đến phải ghi thêm số đăng ký đến), ngày tháng năm văn bản được ban hành, trích yếu nội dung văn bản và các nội dung khác (số bản; số bản sao (ngày tháng năm sao); viện dẫn mã hồ sơ lưu, hoặc bộ phận, cá nhân lưu văn bản,…). Nội dung biên bản phải phản ánh phương thức, trình tự tiến hành và người thực hiện tiêu hủy, chữ ký đầy đủ của các thành viên Hội đồng tiêu hủy.
4. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
5. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm thông báo việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đến cơ quan, tổ chức nhận, hoặc gửi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đó để theo dõi, quản lý.
Điều 15. Kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Kinh phí phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo quy định Thông tư số 110/2013/TT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ ngân sách nhà nước được phân bổ và yêu cầu của công tác bảo vệ bí mật nhà nước để quyết định kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ công tác bảo vệ bí mật nước cho phù hợp.
Điều 16. Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ bí mật nhà nước
1. Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng tiến hành kiểm tra, thanh tra định kỳ việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc kiểm tra, thanh tra được tiến hành đột xuất trong trường hợp phát hiện cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước phải đánh giá đúng ưu điểm, khuyết điểm; phát hiện thiếu sót, sơ hở và kiến nghị các biện pháp khắc phục; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương phải chấp hành nghiêm các quyết định và kết luận về kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
4. Khi có khiếu nại, tố cáo về bảo vệ bí mật nhà nước, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan để giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 17. Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương phải thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý gửi Công an tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền theo thời hạn như sau:
a) Báo cáo tổng kết năm năm một lần; báo cáo sơ kết một năm một lần;
b) Báo cáo đột xuất được thực hiện ngay sau khi phát hiện vụ lộ, mất, vi phạm pháp luật về bí mật nhà nước, hoặc khi có đoàn công tác, kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền về công tác bảo vệ bí mật nhà nước, hoặc văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc theo đề nghị của Công an tỉnh;
c) Thời hạn chốt số liệu trong chế độ báo cáo hàng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
d) Thời hạn gửi báo cáo hàng năm: Thời hạn cơ quan, đơn vị, địa phương gửi báo cáo định kỳ hàng năm cho Công an tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 của năm báo cáo.
2. Nội dung báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
a) Phân tích, đánh giá tình hình liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Kết quả thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện;
c) Tình hình, số liệu các vụ lộ, mất bí mật nhà nước; nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả;
d) Dự báo tình hình; dự kiến công tác trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức tổng kết năm năm một lần, sơ kết một năm một lần về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này;
b) Ban hành Nội quy bảo vệ bí mật nhà nước và tổ chức thực hiện trong phạm vi quản lý;
c) Thành lập, kiện toàn bộ phận bảo mật (Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh; các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thành lập Tổ công tác bảo vệ bí mật nhà nước; Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thành lập Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước) có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, nội quy bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
d) Phân công cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước tại văn phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng hợp và việc phân công phải thể hiện bằng văn bản. Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ chuyên trách và kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn đảm bảo các quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
đ) Chỉ đạo xử lý và kịp thời thông báo với Công an cùng cấp khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
e) Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi cán bộ, công chức, viên chức được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân khác có liên quan tiếp cận bí mật nhà nước có trách nhiệm:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật, quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị, địa phương về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Sử dụng bí mật nhà nước đúng mục đích;
d) Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.
3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý bí mật nhà nước có trách nhiệm:
a) Thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Đề xuất người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp để bảo vệ bí mật nhà nước do mình trực tiếp quản lý;
c) Trường hợp phát hiện vi phạm trong hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước thì cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước phải có biện pháp xử lý và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương giải quyết, thông báo cho cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước biết để có biện pháp khắc phục;
d) Trước khi thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước thì phải bàn giao bí mật nhà nước cho cơ quan, đơn vị, địa phương mà mình công tác và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước đã quản lý.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp cơ quan chức năng có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
Điều 19. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức có thành tích sau đây sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật:
a) Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Khắc phục mọi khó khăn, nguy hiểm để bảo vệ an toàn cho bí mật nhà nước;
c) Tìm được tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bị mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước do người khác gây ra;
d) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản dẫn chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng các văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản mới. Nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Công an tỉnh (Thường trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh) để được hướng dẫn thực hiện hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 15/2021/QĐ-UBND Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 39/2021/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Nghị quyết 17/2021/NQ-HĐND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 24/2021/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 5Nghị quyết 02/2021/NQ-HĐND về Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La
- 6Quyết định 571/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7Quyết định 1823/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 1Thông tư 110/2013/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc công tác bảo vệ bí mật nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 55/2016/QĐ-TTg về Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 26/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
- 7Thông tư 24/2020/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 8Quyết định 15/2021/QĐ-UBND Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Quyết định 39/2021/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 10Nghị quyết 17/2021/NQ-HĐND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 11Quyết định 24/2021/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 12Nghị quyết 02/2021/NQ-HĐND về Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La
- 13Quyết định 571/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 14Quyết định 1823/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Quyết định 2000/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 2000/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lê Quang Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực