- 1Quyết định 1267/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án xây dựng Bộ pháp điển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 3Luật đấu giá tài sản 2016
- 4Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018
- 5Thông tư 13/2017/TT-BTTTT quy định yêu cầu kỹ thuật về kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Thông tư 03/2019/TT-BTP quy định về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 891/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề và phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 9Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 10Quyết định 1707/QĐ-BTP phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” tại Bộ Tư pháp năm 2020 và 2021
- 11Công văn 4336/BTTTT-THH năm 2021 về đẩy mạnh triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 6Nghị định 85/2016/NĐ-CP về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
- 7Nghị định 96/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 8Quyết định 05/2017/QĐ-TTg quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 559/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt "Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 632/QĐ-TTg năm 2017 Danh mục lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng và hệ thống thông tin quan trọng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật An ninh mạng 2018
- 12Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại một số Nghị quyết của Chính phủ
- 13Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 14Quyết định 1622/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố, tăng cường năng lực cho cán bộ, bộ phận chuyên trách ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc đến 2020, định hướng đến 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2018 về nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 1017/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 274/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 471/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2019 về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 26Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Quyết định 1907/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án "Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Quyết định 21/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án "Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Quyết định 2484/QĐ-BTP năm 2020 về Kế hoạch thực hiện chuyển đổi IPv4 sang IPv6 cho hệ thống công nghệ thông tin, Internet của Bộ Tư pháp giai đoạn 2020-2024
- 31Quyết định 682/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2021-2025 do Bộ Tư pháp ban hành
- 32Quyết định 830/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình "Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33Quyết định 983/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch "Chuyển đổi số Ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Bộ Tư pháp ban hành
- 34Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35Quyết định 1771/QĐ-BTP năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện mức độ 3, 4 tiếp nhận trên Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Tư pháp
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2000/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2022
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 09/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 702b/QĐ-BTP ngày 28/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch hành động của Ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 2041/QĐ-BTP ngày 30/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Tư pháp Phiên bản 2.0;
Căn cứ Quyết định số 682/QĐ-BTP ngày 07/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 983/QĐ-BTP ngày 10/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch “Chuyển đổi số Ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Chương trình hành động số 135-CTr/BCS ngày 14/5/2020 thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Trên cơ sở Công văn số 3570/BTTTT-THH ngày 16/9/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển Chính phủ số, Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2022;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của Ngành Tư pháp năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2000/QĐ-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2021
I. MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ
Trong năm 2021, Bộ Tư pháp đã ban hành một số văn bản về lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp, cụ thể:
- Quyết định số 609/QĐ-BTP ngày 20/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Xây dựng Chính phủ điện tử Ngành Tư pháp.
- Quyết định số 682/QĐ-BTP ngày 07/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 983/QĐ-BTP ngày 10/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch “Chuyển đổi số Ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 1701/QĐ-BTP ngày 11/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc kiện toàn và đổi tên Ban chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử Ngành Tư pháp;
- Nghị quyết về tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác công nghệ thông tin và truyền thông giai đoạn 2021-2025.
II. HẠ TẦNG KỸ THUẬT
- Hiện nay Bộ Tư pháp đã trang bị 100% máy tính cho cán bộ công chức, viên chức để đáp ứng nhu cầu của công việc; tỷ lệ các cơ quan trực thuộc có mạng LAN, kết nối Internet tốc độ cao, kết nối WAN là 100%.
- Hạ tầng kỹ thuật của Bộ Tư pháp được triển khai tập trung, thống nhất tại Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ, từng bước đáp ứng yêu cầu triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trên phạm vi toàn quốc. Nhằm phục vụ nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Tư pháp, Trung tâm dữ liệu điện tử được xây dựng từ năm 2005 và hàng năm được nâng cấp, bổ sung các trang thiết bị để triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin nội bộ của Bộ Tư pháp nói riêng cũng như trong toàn Ngành Tư pháp nói chung. Năm 2021, Bộ Tư pháp đang nghiên cứu các công nghệ mới để triển khai dự án “Đầu tư hạ tầng Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp” giai đoạn 2021-2025 với mục tiêu:
Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin đến năm 2025 và sẵn sàng mở rộng, phát triển hạ tầng cho giai đoạn 2026-2030, cơ bản đảm bảo an toàn thông tin mạng cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Tư pháp theo các quy định của Nhà nước về công tác an ninh, an toàn thông tin đối với Bộ Tư pháp.
Xây dựng nền tảng hạ tầng kỹ thuật sẵn sàng cho việc xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số tại Bộ Tư pháp. Từ đó, nâng cao năng lực xử lý, lưu trữ, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đối với các giao dịch điện tử trong việc triển khai Chính phủ điện tử và chuyển đổi số tại Bộ Tư pháp.
- Hiện nay, Bộ Tư pháp đã sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước phục vụ kết nối chia sẻ dữ liệu trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) và Trục liên thông văn bản quốc gia vào mạng TSLCD gồm các hệ thống thông tin như: Phần mềm đăng ký khai sinh điện tử, Hệ thống hộ tịch; Hệ thống quản lý văn bản và điều hành; Hệ thống lý lịch tư pháp; Dịch vụ công; hệ thống hội nghị giao ban trực tuyến của Chính phủ....
III. CÁC HỆ THỐNG NỀN TẢNG
1. Nền tảng kết nối, chia sẻ dùng chung của Bộ
Bộ Tư pháp tiếp tục duy trì kết nối nền tảng kết nối, chia sẻ dùng chung của Bộ với 05 hệ thống: Phần mềm quản lý lý lịch tư pháp; Hệ thống đăng ký trực tuyến về biện pháp bảo đảm; Cổng dịch vụ công Bộ Tư pháp; Hệ thống một cửa điện tử Bộ Tư pháp; Cổng dịch vụ công Quốc gia.
Để bảo đảm dữ liệu được cập nhật một lần, Bộ tiếp tục hỗ trợ các địa phương kết nối, chuyển đổi dữ liệu hồ sơ đăng ký hộ tịch của công dân đã được cập nhật trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử dùng chung của địa phương sang Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch của Bộ Tư pháp qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) để xử lý mà không phải cập nhật lại các thông tin đã được cập nhật trên Hệ thống phần mềm một cửa điện tử.
2. Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch:
Đến nay, Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch dùng chung của Bộ Tư pháp đã được triển khai tại 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với hơn 25 ngàn người dùng đã và đang tham gia sử dụng tại 10.929 UBND cấp xã, 712 Phòng Tư pháp và 63 Sở Tư pháp. Hàng ngày, Bộ Tư pháp hỗ trợ hàng trăm cuộc gọi của cán bộ tư pháp hộ tịch địa phương liên quan đến việc sử dụng Hệ thống.
Tính đến ngày 30/12/2021, Hệ thống đã có 22.360.558 dữ liệu đăng ký khai sinh, trong đó có 6.681.203 trẻ em được cấp Số định danh cá nhân theo quy định; 4.357.587 dữ liệu kết hôn; 5.395.545 dữ liệu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; 3.111.077 dữ liệu khai tử; 86.330 trường hợp nhận cha mẹ con; 11.660 trường hợp đăng ký giám hộ; 9.986 trường hợp đăng ký nhận nuôi con nuôi; 514.668 dữ liệu cải chính, thay đổi, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. Hiện nay, Bộ đang tiếp tục hỗ trợ các địa phương triển khai số hóa sổ hộ tịch, đồng thời, đang nghiên cứu, bổ sung đối với việc sáp nhập các đơn vị hành chính cấp huyện, xã trên Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý hộ tịch.
Về việc triển khai liên thông, kết nối với Cơ sở dữ liệu của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam để thực hiện đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi: Trong năm 2021, Bộ Tư pháp tiếp tục triển khai cho thành phố Hà Nội, nâng tổng số địa phương tham gia triển khai liên thông cho 63/63 địa phương. Tính đến hết ngày 30/12/2021 đã có 2.975.344 trường hợp đăng ký khai sinh được chuyển sang các cơ quan bảo hiểm xã hội để cấp thẻ bảo hiểm y tế.
Bộ cũng đã phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tin học hóa) triển khai kết nối liên thông dữ liệu giữa Hệ thống một cửa điện tử của các địa phương với Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch dùng chung, Hệ thống phần mềm lý lịch tư pháp thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 9/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và Thông tư số 13/2017/TT-BTTTT ngày 23/06/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia.
Về phát triển mở rộng hệ thống thông tin đăng ký, quản lý hộ tịch:
Bộ đã tổ chức triển khai hạng mục “Phát triển mở rộng hệ thống thông tin đăng ký, quản lý hộ tịch”: đưa vào sử dụng các chức năng rà soát dữ liệu, xác nhận các trường hợp nghi ngờ trung khi cấp số định danh cá nhân; cập nhật các biểu mẫu mới theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
Phối hợp với Bộ Công an (Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (C06)) nghiên cứu, thử nghiệm, triển khai chính thức giải pháp kết nối cấp, hủy, xác nhận sử dụng số, gỡ số định danh cá nhân theo quy định cho công dân đăng ký khai sinh và dịch vụ trao đổi dữ liệu dân cư theo dịch vụ mới của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở Trung ương và địa phương (NDXP).
3. Hệ thống phần mềm lý lịch tư pháp
Việc cập nhật dữ liệu vào Hệ thống Phần mềm quản lý lý lịch tư pháp được Sở Tư pháp thực hiện hàng ngày. Trong năm 2021 có 634.721 dữ liệu lý lịch tư pháp, cấp Phiếu lý lịch tư pháp được cập nhật vào Phần mềm quản lý lý lịch tư pháp, số lượt công dân đăng ký trên Phân hệ đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến là hơn 181.134 lượt.
4. Phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân sự:
Phần mềm được triển khai chính thức trong Hệ thống THADS toàn quốc từ tháng 8/2018, đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu quản lý, chỉ đạo và nghiệp vụ tổ chức thi hành án. Dữ liệu hồ sơ thi hành án đã được kết nối chia sẻ với cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành để quản lý, công khai thông tin theo quy định của pháp luật.
Thường xuyên đảm bảo hệ thống vận hành hiệu quả trên cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện có, phối hợp chỉnh sửa, trợ giúp người dùng tại Tổng cục THADS và 63/63 Cục THADS các tỉnh/thành phố và toàn bộ 704 cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện hiện nay; Số tài khoản người dùng trên hệ thống là 7.170 tài khoản; Tổng số hồ sơ thi hành án đã có trên hệ thống: hơn 2.605.500 hồ sơ thi hành án được cập nhật, xử lý; hơn 1,2TB (Terabyte) file tài liệu đính kèm cho các hồ sơ THA; Đã kết nối với các hệ thống: Cơ sở dữ liệu người dùng Bộ Tư pháp, Cơ sở dữ liệu người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành, Phần mềm hỗ trợ trực tuyến yêu cầu thi hành án. Về dữ liệu phát sinh hàng ngày trên phần mềm: Trung bình phát sinh khoảng 1.700 hồ sơ mới và dữ liệu cập nhật trên các hồ sơ với khoảng hơn 3GB (Gigabyte) dữ liệu file đính kèm. Bộ sẽ tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện để phần mềm ngày càng đáp ứng hiệu quả mục đích, yêu cầu sử dụng trong thực tiễn.
5. Phần mềm Thống kê ngành Tư pháp
Năm 2021, Bộ Tư pháp tiếp tục triển khai Phần mềm thống kê Ngành Tư pháp tại tất cả các Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện và UBND cấp xã trên toàn quốc với gần 20.000 người trực tiếp tham gia sử dụng tại kỳ báo cáo chính thức năm 2020, kỳ báo cáo 6 tháng 2021 và kỳ báo cáo năm 2021 theo đúng quy định của Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20/3/2019 Quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp. Tại các kỳ báo cáo, trung bình mỗi ngày Cục Công nghệ thông tin và Cục Kế hoạch - Tài chính đã hỗ trợ hơn 100 cuộc gọi đến Tổng đài để hỗ trợ người dùng tham gia sử dụng phần mềm.
IV. PHÁT TRIỂN DỮ LIỆU
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật:
Năm 2021, Bộ Tư pháp đã đôn đốc các Bộ/Ngành, tỉnh/thành phố trong việc cập nhật, rà soát văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định của Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Trong 11 tháng đầu năm 2021, Bộ Tư pháp đã đôn đốc các bộ, ngành, địa phương cập nhật và rà soát văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Đơn vị pháp chế của các Bộ, ngành và Sở Tư pháp đã cập nhật được: 4.123 văn bản (Trung ương là 623; địa phương là 3.500), nâng tổng số văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật đến thời điểm hiện tại là 115.454 văn bản.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật có số lượng truy cập hàng ngày khoảng 50.000 lượt. Hiện nay, Bộ Tư pháp đã thực hiện kết nối, chia sẻ, tích hợp dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP).
2. Cơ sở dữ liệu người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
Hệ thống Cơ sở dữ liệu về thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành đã được triển khai trên hệ thống Thi hành án dân sự toàn quốc từ 15/4/2021 cho tất cả các Chi cục THADS, Cục THADS và tại Tổng cục THADS. Hệ thống đã đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ, quản lý về thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành của Tổng cục Thi hành án dân sự và được công khai thông tin trên Cổng thông tin điện tử THADS, các Trang thông tin điện tử của các Cục THADS đảm bảo thống nhất, tập trung, đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của pháp luật.
Hiện có hơn 1.150 tài khoản người dùng và gần 172.000 hồ sơ người phải THA chưa có điều kiện thi hành trên hệ thống (trên tổng số thực tế hiện có là 173.908).
3. Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản
Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản được đưa vào sử dụng từ tháng 4/2020 cho tất cả các Sở Tư pháp, các tổ chức đấu giá tài sản trên cả nước. Sau khi đưa Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản vào sử dụng, kết quả năm 2021 như sau:
- Cập nhật đầy đủ thông tin của 63 Sở Tư pháp;
- Cập nhật 774 thông tin các Tổ chức đấu giá tài sản;
- Điều chỉnh và cập nhật 2.156 thông tin đấu giá viên trên toàn quốc;
Có 20.583 thông báo việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và 109.853 việc đấu giá tài sản trên toàn quốc được đăng tải công khai theo quy định của Luật Đấu giá tài sản. Hàng này có khoảng 300 vụ việc đấu giá được công khai.
V. CÁC ỨNG DỤNG, DỊCH VỤ
1. Phát triển Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp
- Tiếp tục xây dựng, bổ sung các Mục/Chuyên mục trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp, Cổng Thông tin điện tử của Thi hành án dân sự; Phối hợp với Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển đặt banner cuộc thi trực tuyến toàn quốc tìm hiểu Luật Cảnh sát biển Việt Nam trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp. Để chung tay đẩy lùi dịch Covid -19, Cổng cũng đã xây dựng e-form theo dõi tình hình dịch tễ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp trên Cổng để thuận tiện cho việc thống kê và theo dõi.
- Hiện nay, Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp thu hút khoảng trên 30.000 lượt người truy cập/ngày. Trong 11 tháng đầu năm 2021, Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp cập nhật được: hơn 2500 tin bài; hơn 600 ý kiến, văn bản chỉ đạo điều hành, hơn 100 câu hỏi đáp tình huống pháp luật, ý kiến xử lý, phản hồi đối với các kiến nghị, yêu cầu của tổ chức, cá nhân, cùng hàng trăm lượt hỏi đáp và tư vấn pháp luật qua điện thoại và thư điện tử....
2. Thiết lập Cổng Thông tin điện tử về phổ biến giáo dục, pháp luật
Năm 2021, Bộ Tư pháp đã thực hiện các hạng mục công việc nhằm Thiết lập Cổng Thông tin điện tử về phổ biến giáo dục, pháp luật. Việc triển khai xây dựng thiết lập Cổng thông tin điện tử Phổ biến, giáo dục pháp luật bám sát các nội dung yêu cầu tại Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 26/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021” và Quyết định 1707/QĐ-BTP ngày 05/8/2021 của Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” tại Bộ Tư pháp năm 2020 và 2021.
Theo đó, bước đầu hình thành Cổng thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật dùng chung toàn quốc trên cơ sở nâng cấp Trang Thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật; đồng thời thực hiện liên kết, tích hợp, chia sẻ và quản lý đầy đủ, thống nhất thông tin về PBGDPL trên phạm vi toàn quốc; đảm bảo Cổng thông tin điện tử PBGDPL là đầu mối tập chung, cung cấp các nội dung thuộc lĩnh vực PBGDPL theo quy định của pháp luật hiện hành. Thông qua đó, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân có thể tra cứu, tìm hiểu các quy định của pháp luật một cách nhanh chóng, thuận tiện.
Cho đến nay, Bộ Tư pháp đã thực hiện cài đặt Cổng Thông tin điện tử về phổ biến giáo dục, pháp luật quốc gia tại Trung tâm tích hợp dữ liệu - Bộ Tư pháp và đưa ra internet tại địa chỉ https://pbgdpl.gov.vn.
Trong quá trình thiết lập Cổng Thông tin điện tử về phổ biến giáo dục, pháp luật, để đảm bảo Cổng thông tin phục vụ tốt nhất nhu cầu của tra cứu tìm kiếm của các cá nhân, tổ chức và người làm công tác quản lý về công tác phổ biến giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp đã tổ chức lấy ý kiến Văn phòng Chính phủ, Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ về Cổng Thông tin điện tử quốc gia về Phổ biến giáo dục, pháp luật và App "Vietnam Laws".
Về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho Cổng Thông tin điện tử về phổ biến giáo dục, pháp luật, Bộ đã phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia - Cục An toàn thông tin) thực hiện đánh giá, gán nhãn tín nhiệm mạng cho Cổng Thông tin điện tử về phổ biến giáo dục, pháp luật. Đồng thời Bộ đã phối hợp Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao); Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh tác chiến không gian mạng) và Ban Cơ yếu Chính phủ (Trung tâm Công nghệ thông tin và giám sát an ninh mạng) thực hiện kiểm tra bảo mật, an toàn thông tin.
3. Phát triển, mở rộng Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Tư pháp đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ công mức độ 4
Năm 2021, Bộ Tư pháp đã tiến hành nâng cấp, thiết lập Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ tại địa chỉ https://dichvucong.moj.gov.vn đảm bảo kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia. Đồng thời, Bộ đã tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng cho các đơn vị thuộc Bộ có tiếp nhận, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính. Đến nay, đã có có 35 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 41 và các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công của Bộ. Bên cạnh đó, Bộ đã hoàn thành việc tạo lập nền tảng thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Bộ Tư pháp tích hợp với các kênh thanh toán trực tuyến tại Việt Nam để các tổ chức, công dân có thêm sự lựa chọn khi thực hiện thanh toán trực tuyến; thực hiện tích hợp với hệ thống cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trực tiếp trên Cổng dịch vụ công Bộ Tư pháp; cung cấp chức năng đánh giá trực tuyến cho tổ chức, cá nhân; công khai thông tin tổng hợp, khách quan về việc đánh giá chất lượng và tiến độ giải quyết trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp. Trong năm 2021, trung bình mỗi ngày, có khoảng 3 nghìn hồ sơ được đồng bộ lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
4. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
Bộ đã duy trì việc kết nối Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành với Trục liên thông văn bản Quốc gia đáp ứng với các yêu cầu gửi/nhận văn bản. Đồng thời hỗ trợ tích hợp việc ký số văn bản điện tử theo quy định của Ban Cơ yếu Chính phủ. Thực hiện cập nhật đầy đủ danh mục mã định danh từ Trục liên thông văn bản Quốc gia.
Trong 11 tháng đầu năm 2021 đã ghi nhận tổng số 254.748 văn bản luân chuyển trên Hệ thống, trong đó số văn bản đến 220.325, văn bản đến liên thông là 35.806 văn bản, số văn bản đi là 34.423 văn bản, số văn bản đi liên thông là 6.192 văn bản, số văn bản đi được ký số là trên 14.285 văn bản.
Về chữ ký số, đã cấp tổng cộng 1.600 bộ chữ ký số cho 35 đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và 63 Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Trong đó, các đơn vị thuộc Bộ là 270 bộ; Cục/chi cục Thi hành án địa phương là 1.330 bộ).
Số lượng văn bản được ký điện tử tăng lên cao so với năm 2020, việc gửi/nhận văn bản qua Trục liên thông văn bản quốc gia được áp dụng cho tất cả các đơn vị. Các đơn vị gửi/nhận văn bản qua Trục liên thông văn bản Quốc gia bao gồm: Các Bộ, ngành, địa phương (mở rộng đến 4 cấp chính quyền).
5. Nâng cấp, phát triển dịch vụ nền tảng và hệ thống thư điện tử tại Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp.
Trong năm 2021, Bộ Tư pháp đã tiến hành các thủ tục để nâng cấp, phát triển dịch vụ nền tảng và hệ thống thư điện tử tại Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ nhằm đảm bảo tính sẵn sàng cao và an toàn an ninh trong việc quản trị, vận hành, xử lý và khai thác thông tin về Dịch vụ nền tảng và Thư điện tử.
6. Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý
Trong năm 2021, Bộ đã hướng dẫn, đôn đốc các Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý cập nhật thường xuyên, kịp thời, đầy đủ thông tin về nhân sự, số liệu vụ việc trợ giúp pháp lý trên Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, đồng thời quản lý, khai thác hiệu quả Hệ thống. Đến nay, Hệ thống có 1.950 tài khoản sử dụng, lưu trữ thông tin của 63 Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước, 185 Chi nhánh Trợ giúp pháp lý nhà nước, 185 Tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý, 2.340 hồ sơ nhân sự, 17.620 việc trợ giúp pháp lý, 78.846 hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý được cập nhật, số hóa.
7. Phần mềm Quản lý tổ chức hành nghề công chứng
Từ năm 2020, tất cả các Sở Tư pháp bắt đầu triển khai cập nhật dữ liệu vào Phần mềm quản lý công chứng, trong đó ưu tiên cập nhật trước hồ sơ tổ chức hành nghề công chứng đang hoạt động, hồ sơ công chứng viên đang hành nghề.
Trong năm 2021, các Sở Tư pháp đã cập nhật được 4.202 công chứng viên, 1.324 tổ chức hành nghề công chứng.
8. Xây dựng Phần mềm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Năm 2021, Bộ Tư pháp đã xây dựng Phần mềm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Trong tháng 12, Phần mềm được triển khai thí điểm tại Cục Kế hoạch - Tài chính và một số đơn vị được giao làm chủ đầu tư dự án thuộc Bộ. Quý I/2022 sẽ đưa vào triển khai, sử dụng chính thức tại Cục Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục Thi hành án dân sự và các đơn vị được giao làm chủ đầu tư.
9. Phần mềm quản lý cán bộ thi hành án dân sự
Hiện nay, Phần mềm quản lý cán bộ thi hành án dân sự đã được triển khai đến 63 Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong năm 2021, Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ đã và đang cập nhật, rà soát lại toàn bộ hồ sơ cán bộ thi hành án dân sự theo chuẩn dữ liệu do Bộ Nội vụ ban hành.
10. Phần mềm hỗ trợ Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
Phần mềm hỗ trợ pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật được Bộ Tư pháp xây dựng và triển khai tại tất cả các đơn vị có liên quan bao gồm 27/27 Bộ, Ngành tham gia với 210 tài khoản.
Phần mềm đã hỗ trợ các đơn vị thực hiện công tác pháp điển theo Quyết định số 1267/QĐ-TTg ngày 29/7/2014 và Quyết định số 891/QĐ-TTg ngày 17/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng Bộ pháp điển.
Đến nay, phần mềm đã hỗ trợ thực hiện pháp điển 220/271 Đề mục (trong đó có 185 đề mục đã được Chính phủ thông qua; 35 đề mục đang trình Chính phủ xem xét thông qua).
VI. NGUỒN NHÂN LỰC
- Cục Công nghệ thông tin là đơn vị chuyên trách thuộc Bộ Tư pháp. Hiện nay, tổng số cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin của các đơn vị thuộc Bộ là 61, trong đó, cán bộ công nghệ thông tin của Cục Công nghệ thông tin là 17 người, có 8 đồng chí trình độ thạc sĩ, 9 đồng chí trình độ đại học, còn lại là cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin của các đơn vị thuộc Bộ.
- Năm 2021, Bộ Tư pháp cũng cử cán bộ tham gia diễn tập ứng cứu sự cố ACID do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
VII. AN TOÀN THÔNG TIN
- Hiện nay số lượng hệ thống thông tin của Bộ Tư pháp là 33 hệ thống thông tin và đã được phê duyệt cấp độ 3 tại các quyết định (Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26 tháng 12 năm 2018 về phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin; Quyết định số 1280/QĐ-BTP ngày 05 tháng 8 năm 2021 về Phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin - Bộ Tư pháp năm 2021). Các hệ thống thông tin của Bộ Tư pháp đã được phê duyệt chi tiết Phụ lục I kèm theo Kế hoạch.
- Năm 2021, Bộ Tư pháp đã triển khai Thuê dịch vụ giám sát an toàn thông tin mạng cho Trung tâm dữ liệu điện tử, đồng thời, thực hiện kết nối và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục ATTT). Đến nay, Trung tâm Công nghệ thông tin và Giám sát An ninh mạng - Ban Cơ yếu Chính phủ đang tiếp tục thực hiện giám sát an ninh mạng các hệ thống quan trọng của Bộ Tư pháp trên cơ sở thỏa thuận ngày 23/12/2013 giữa Cục Công nghệ thông tin - Bộ Tư pháp và Trung tâm Công nghệ thông tin và Giám sát An ninh mạng - Ban Cơ yếu Chính phủ. Việc đảm bảo an toàn cho các hệ thống thông tin tại Trung tâm dữ liệu điện tử hiện đã đáp ứng được khoảng 40%.
- Đối với việc hoàn thành triển khai đảm bảo an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp, Bộ Tư pháp đã triển khai thực hiện cụ thể như sau:
“Lớp 1” Lực lượng tại chỗ: Tại Bộ Tư pháp, Cục Công nghệ thông tin là đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy định của pháp luật về ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng nói riêng theo quy định của pháp luật, số lượng nhân lực có kinh nghiệm, được đào tạo về an toàn thông tin tại Cục Công nghệ thông tin là 8 người.
“Lớp 2” Tổ chức hoặc thuê doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp: Bộ Tư pháp đã thuê dịch vụ giám sát An toàn thông tin mạng cho Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ. Ngoài ra, Bộ Tư pháp phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ (Trung tâm Công nghệ thông tin và Giám sát an ninh mạng), Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) và Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh tác chiến không gian mạng) và các đơn vị cung cấp giải pháp an toàn thông tin hỗ trợ khi có sự kiện về an toàn thông tin.
“Lớp 3” Tổ chức hoặc thuê doanh nghiệp độc lập kiểm tra, đánh giá định kỹ: Trong năm 2021, Bộ Tư pháp đã tiếp tục thuê Liên danh Công ty cổ phần công nghệ phần mềm và nội dung số OSP và Công ty cổ phần an toàn thông tin Cyradar thực hiện đánh giá an toàn thông tin cho các hệ thống tại Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ Tư pháp. Ngoài ra, Bộ cũng phối hợp với các đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin tổ chức đánh giá định kỳ cho các Hệ thống thông tin tại Bộ.
“Lớp 4” Kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống giám sát quốc gia: Bộ Tư pháp đã thực hiện kết nối, chia sẻ và cung cấp các dải địa chỉ IP của các hệ thống thông tin đến Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia - Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Hiện nay, 100% máy chủ tại Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ và máy trạm tại các đơn vị thuộc Bộ đã được cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc BCY Endpoint Security.
- Về tình hình lây nhiễm và xử lý, bóc gỡ mã độc: Bộ Tư pháp đã thực hiện chia sẻ dữ liệu mã độc của phần mềm BCY Endpoint Security đến Trung tâm giám sát An toàn mạng Quốc gia đáp ứng Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại. Hàng tháng Bộ Thông tin và truyền thông đã có báo cáo tình hình lây nhiễm mã độc và hướng dẫn các Bộ ngành xử lý.
- Đối với công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Bộ, Ngành, Bộ Tư pháp đã thực hiện thông qua việc lồng ghép trong các cuộc họp, Hội nghị, các lớp bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn. Bộ cũng ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác đảm bảo an toàn thông tin trong toàn Ngành.
- Bộ cũng thường xuyên cử cán bộ tham gia đào tạo, tập huấn và diễn tập An toàn thông tin mạng quốc gia, quốc tế do các đơn vị chuyên trách An toàn thông tin tổ chức và cử cán bộ tham gia diễn tập ứng cứu sự cố ASEAN-Nhật Bản năm 2021. Hiện nay, Bộ đang tiến hành các thủ tục để thành lập đội ứng cứu sự cố về an toàn thông tin mạng theo hướng dẫn tại Công văn số 4258/BTTTT-CATTT ngày 26/10/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
VIII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, Bộ Tư pháp được giao triển khai 05 dự án về công nghệ thông tin. Cụ thể: 1- Đầu tư Hạ tầng Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp; 2- Xây dựng Hệ thống thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật; 3- Xây dựng Cơ sở dữ liệu Hộ tịch; 4- Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; 5- Đầu tư Hệ thống giao ban trực tuyến cho các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương. Tuy nhiên đến nay, các Dự án này đều mới bắt đầu giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chưa được bố trí kinh phí để triển khai thực hiện. Bên cạnh đó, trong năm 2021, Bộ Tư pháp cũng không có dự án chuyên biệt về an toàn thông tin.
IX. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Năm 2021, Bộ Tư pháp đã chủ động triển khai các nhiệm vụ trọng tâm về ứng dụng công nghệ thông tin trong Bộ/Ngành Tư pháp cũng như có hiệu quả, kịp thời đối với các nhiệm vụ đột xuất. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ được triển khai trong các lĩnh vực trọng tâm như: công tác chỉ đạo điều hành trên môi trường điện tử; cung cấp dịch vụ công, thanh toán trực tuyến; triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành trong các lĩnh vực: hộ tịch, phổ biến giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương tới địa phương;....
Tuy nhiên, hạ tầng kỹ thuật tại Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu hiện nay khi các hệ thống thông tin triển khai trên diện rộng với số lượng cán bộ sử dụng thường xuyên, tần suất truy cập lớn dẫn đến một số hệ thống đã có thời điểm máy chủ quá tải, thiếu dung lượng lưu trữ;.. Bên cạnh đó, trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 hiện nay, Bộ Tư pháp thực hiện làm việc giãn cách thì nhu cầu làm việc trực tuyến gia tăng, việc hỗ trợ kỹ thuật cùng tần suất sử dụng các hệ thống thông tin gia tăng, hạ tầng kỹ thuật của Bộ trở nên không đáp ứng nhu cầu sử dụng (dẫn tới việc một số hệ thống như Hệ thống Quản lý văn bản điều hành gặp tình trạng chậm treo trong một số thời điểm);
Hiện nay, Bộ đang vận hành rất nhiều các phần mềm ứng dụng, phục vụ cho hàng chục ngàn người dùng trong ngành và hàng triệu lượt truy cập của cá nhân, tổ chức. Nhiều phần mềm đã hết thời hạn bảo hành, nhưng chưa bố trí được nguồn lực để thực hiện bảo trì phần mềm, do đó các hệ thống phần mềm trên có thời điểm không đảm bảo hoạt động ổn định, an toàn, ảnh hưởng đến công tác chuyên môn, nghiệp vụ, ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân tổ chức. Bên cạnh đó, trong giai đoạn vừa qua, Bộ Tư pháp cũng đưa vào sử dụng nhiều phần mềm, có quy mô rất rộng. Tuy nhiên Bộ chưa được bố trí công chức chuyên trách thực hiện quản lý, vận hành, đôn đốc, theo dõi, vận hành, hỗ trợ kỹ thuật, nghiên cứu, đề xuất nâng cấp, phát triển. Hiện nay nhân lực quản lý, vận hành hoàn toàn là kiêm nhiệm, phải thực hiện đồng thời nhiều nhiệm vụ đối với nhiều phần mềm dẫn đến chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu của người sử dụng.
Về kết nối chia sẻ dữ liệu, mặc dù Bộ Tư pháp là đơn vị đi đầu và được đánh giá cao trong việc thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu (theo Công văn 4336/BTTTT-THH của Bộ Thông tin và Truyền thông ngày 28/10/2021 về việc đẩy mạnh triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp, có 3/11 cơ sở dữ liệu được kết nối, chia sẻ qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia là của Bộ Tư pháp). Tuy nhiên việc giám sát, duy trì, hỗ trợ các địa phương kết nối các dịch vụ hiện có và mở rộng phạm vi kết nối các dịch vụ mới đang tốn rất nhiều nguồn lực của Bộ.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, các Bộ, ngành nói chung và Bộ, ngành Tư pháp nói riêng được giao thêm nhiều nhiệm vụ mới và phức tạp, đòi hỏi phải xây dựng, hoàn thiện thể chế cho phù hợp; phát huy tối đa các nguồn lực để bảo đảm cho việc chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đặc biệt là việc bố trí nhân lực, kiện toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin đảm bảo xây dựng thành công Chính phủ điện tử, thực hiện tốt nhiệm vụ chuyển đổi số, hướng tới xây dựng Chính phủ số trong Bộ, ngành.
Phần II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
- Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 ngày 19/11/2015;
- Luật An ninh mạng số 24/2018/QH14 ngày 12/6/2018;
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 13/6/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại một số Nghị quyết của Chính phủ;
- Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo;
- Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
- Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp, bảo đảm an toàn thông tin mạng và hệ thống thông tin quan trọng quốc gia;
- Quyết định số 632/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng và hệ thống thông tin quan trọng quốc gia;
- Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 25/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố, tăng cường năng lực cho các cán bộ, bộ phận chuyên trách ứng cứu sự cố mạng trên toàn quốc đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
- Quyết định số 1017/QĐ-TTg ngày 14/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử đến năm 2020, định hướng đến 2025”;
- Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
- Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật;
- Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
- Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 12/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công quốc gia;
- Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 26/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021”;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số 1907/QĐ-TTg ngày 23/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025”;
- Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025”;
- Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025”;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại;
- Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam;
- Quyết định số 465/QĐ-BTP-m ngày 08/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 18/10/2019 của Chính phủ về Chiến lược An ninh mạng quốc gia;
- Quyết định số 2041/QĐ-BTP ngày 30/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Tư pháp Phiên bản 2.0;
- Quyết định số 1771/QĐ-BTP ngày 26/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện mức độ 3, 4 tiếp nhận trên Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Tư pháp.
- Quyết định số 2484/QĐ-BTP ngày 11/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch thực hiện chuyển đổi IPv4 sang IPv6 cho hệ thống công nghệ thông tin, Internet của Bộ Tư pháp giai đoạn 2020-2024;
- Quyết định số 682/QĐ-BTP ngày 07/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 983/QĐ-BTP ngày 10/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch “Chuyển đổi số Ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Công văn số 3570/BTTTT-THH ngày 16/9/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển Chính phủ số, Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2022.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Cụ thể hóa, bám sát mục tiêu, triển khai thực hiện toàn diện, hiệu quả, đúng lộ trình các nhiệm vụ đề ra theo Quyết định số 682/QĐ-BTP ngày 07/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 983/QĐ-BTP ngày 10/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch "Chuyển đổi số Ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030".
2. Mục tiêu cụ thể:
-100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được đăng tải trên Cổng Dịch vụ công của Bộ Tư pháp;
- 100% văn bản giữa bộ với các cơ quan nhà nước được trao đổi dưới dạng điện tử (trừ các văn bản mật theo quy định của pháp luật);
- 80% hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng;
- 75% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của cơ quan Bộ được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành;
- 40% hoạt động kiểm tra của cơ quan Bộ được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý;
- Đảm bảo Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật cung cấp đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Nghị định số 52/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; kết nối, chia sẻ với trang/mục văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng/trang thông tin của Bộ, ngành, địa phương;
- Đảm bảo các hệ thống thông tin, phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu hoạt động ổn định, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về năng lực xử lý thông tin, gia tăng về dung lượng lưu trữ dữ liệu;
- Về bảo đảm an toàn thông tin:
70% hệ thống thông tin được xác định cấp độ và triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ;
90% thiết bị đầu cuối được cài đặt giải pháp bảo vệ;
100% thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo đảm an toàn thông tin;
100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ được tuyên truyền, phổ biến về thói quen, trách nhiệm và kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin;
III. NHIỆM VỤ
1. Hoàn thiện quy chế, quy định pháp lý
- Xây dựng Kế hoạch Phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của Ngành Tư pháp năm 2023;
- Rà soát, đề xuất sửa đổi các văn bản pháp luật dân sự, hình sự và các luật chuyên ngành theo hướng tăng nặng mức và hình phạt cho các hành vi lừa đảo, gian lận khi giao dịch trên không gian mạng cũng như các hành vi lợi dụng, khai thác trái phép thông tin riêng, cá nhân trên mạng để người dùng an tâm khi thực hiện các giao dịch số;
- Rà soát, đề xuất ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho chuyển đổi số, thúc đẩy chính phủ số, sẵn sàng thử nghiệm và áp dụng cái mới;
- Tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ trong các lĩnh vực của Bộ (bao gồm Hệ thống cơ quan thi hành án dân sự), đảm bảo cung cấp và liên thông dịch vụ công trực tuyến theo yêu cầu;
- Xây dựng, ban hành và cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ Tư pháp.
2. Phát triển hạ tầng số
- Tiếp tục triển khai Dự án Đầu tư Hạ tầng Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp đáp ứng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp;
- Tiếp tục triển khai chữ ký số cho các đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực tiếp đến trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng;
- Duy trì, mở rộng kết nối internet tốc độ cao cho Trung tâm dữ liệu điện tử; Nghiên cứu, triển khai giải pháp kết nối, sử dụng mạng chuyên dùng của cơ quan Đảng, nhà nước;
- Duy trì dịch vụ thuê Trung tâm dữ liệu điện tử dự phòng cho một số ứng dụng lớn của Bộ tại Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp;
- Gia hạn bảo hành thiết bị và hỗ trợ kỹ thuật cho các hạng mục chính của hệ thống tại Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp;
- Bảo trì sửa chữa hệ thống cho Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp đảm bảo Trung tâm dữ liệu hoạt động liên tục, thông suốt;
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện chuyển đổi IPv4 sang IPv6 cho hệ thống công nghệ thông tin, Internet của Bộ Tư pháp giai đoạn 2020-2024 theo Quyết định số 2484/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp ngày 11/12/2020.
3. Phát triển dữ liệu
Xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
4. Phát triển các ứng dụng, dịch vụ
- Đầu tư mở rộng Hệ thống giao ban trực tuyến cho các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương;
- Phát triển Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Tư pháp kết nối, tích hợp dữ liệu với hệ thống báo cáo quốc gia;
- Nâng cấp, mở rộng phần mềm Quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân sự;
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử và các trang thông tin điện tử thi hành án dân sự;
- Nâng cấp phần mềm quản lý văn bản và điều hành;
- Xây dựng phần mềm tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự;
- Xây dựng Hệ thống thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Rà soát, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4;
- Triển khai Đề án Xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử;
- Nâng cấp và hoàn thiện phần mềm đăng ký trực tuyến về biện pháp bảo đảm.
5. Bảo đảm an toàn thông tin
- Cập nhật các phần mềm bảo mật tại Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp;
- Duy trì và đảm bảo an toàn thông tin cho mạng truyền số liệu chuyên dùng tại Bộ;
- Duy trì bảo đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp tại Bộ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; áp dụng hệ thống quản lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia;
- Duy trì và xác thực tên miền nhằm đảm bảo độ tin cậy và xác thực cho các địa chỉ tên miền của Bộ Tư pháp hoạt động trên môi trường mạng internet;
- Trang bị giải pháp đánh giá lỗ hổng bảo mật cho phần mềm ứng dụng để đảm bảo an toàn thông tin cho phần mềm ứng dụng trước khi được đưa ra internet khai thác sử dụng;
- Rà soát, cập nhật, trình phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin trong phạm vi quản lý và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
- Thành lập Đối ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng; tích cực tham gia vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố an toàn mạng.
6. Phát triển nguồn nhân lực
- Cử công chức, viên chức phù hợp đi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về xây dựng, triển khai kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ; đào tạo các nội dung chuyên sâu về quản trị mạng, quản trị hệ thống, an toàn, an ninh thông tin; cử cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin tham gia các chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng;
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho công chức, viên chức về kỹ năng sử dụng, khai thác các phần mềm ứng dụng, các hệ thống thông tin phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; khai thác, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống mạng máy tính của Bộ Tư pháp.
IV. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp
- Ứng dụng các loại hình truyền thông phù hợp dựa trên tính năng ưu việt của công nghệ thông tin và nền tảng số, mạng xã hội, các kênh thông tin của Bộ Tư pháp như: Cổng Thông tin điện tử Bộ; Báo Pháp luật Việt Nam.... đảm bảo truyền tải thông tin để nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho người dân, doanh nghiệp, tạo điều kiện để người dân, doanh nghiệp tiếp cận các dịch vụ Chính phủ số; khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia các hoạt động cung cấp, trao đổi thông tin qua mạng, đặc biệt là sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng cơ bản về đảm bảo an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp;
- Lồng ghép các nội dung đào tạo về kỹ năng số, an toàn thông tin trong quá trình tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn về ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
Phối hợp với các doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ công do Bộ cung cấp thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng xã hội, ứng dụng của doanh nghiệp.
3. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
Triển khai ứng dụng các công nghệ mới, các giải pháp tích hợp, ứng dụng, sản phẩm công nghệ như điện toán đám mây, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối... phục vụ xây dựng Chính phủ điện tử, thực hiện chuyển đổi số hướng tới Chính phủ số.
4. Thu hút nguồn lực công nghệ thông tin
- Huy động các nguồn vốn khác nhau trong và ngoài nước để phát triển hạ tầng công nghệ, ưu tiên triển khai các dự án trọng điểm về ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp, các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cá nhân và tổ chức; tích cực tìm kiếm nguồn vốn ODA và hợp tác với nước ngoài để thực hiện các dự án lớn, triển khai trên diện rộng;
- Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp thu hút, sử dụng và giữ nhân lực chất lượng cao về công nghệ thông tin làm việc tại Bộ, Ngành;
- Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ việc triển khai, quản lý, vận hành và khai thác sử dụng có hiệu quả các hệ thống thông tin dùng chung của Bộ, ngành;
- Khuyến khích thuê dịch vụ kỹ thuật và nhân sự trong triển khai giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế
Tiếp tục tăng cường các hoạt động triển khai hợp tác quốc tế, học tập kinh nghiệm về xây dựng Chính phủ điện tử. Đồng thời, cử cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin tham gia các đoàn thăm quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm ở một số nước bạn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
- Phối hợp chặt chẽ với Cục Công nghệ thông tin trong triển khai thực hiện Kế hoạch này; sử dụng kết quả của các dự án theo Kế hoạch phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; tránh trùng lắp, lãng phí;
- Đưa nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin vào kế hoạch công tác năm 2022, đảm bảo ứng dụng, phát triển, công nghệ thông tin là nội dung bắt buộc trọng từng kế hoạch công tác, từng đề án, dự án đầu tư của đơn vị; khuyến khích sắp xếp, có biện pháp sử dụng đúng quy định kinh phí tự chủ được giao để triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan, đơn vị;
- Khai thác và tạo lập, cập nhật thông tin do đơn vị quản lý vào các Hệ thống thông tin chuyên ngành sử dụng chung của đơn vị, của Bộ đã được xây dựng, triển khai; khai thác có hiệu quả cơ sở hạ tầng kỹ thuật dùng chung của Bộ;
- Cử cán bộ phù hợp tham gia các đợt tập huấn, triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ tổ chức.
2. Cục Công nghệ thông tin:
- Đơn vị thường trực Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số Ngành Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ triển khai các giải pháp tổng thể, các ứng dụng dùng chung, ứng dụng chuyên ngành theo nhiệm vụ được giao;
- Tăng cường vai trò tham mưu, quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp, thường xuyên kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; đề xuất các giải pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, trình lãnh đạo Bộ;
- Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan để kiểm tra, đánh giá tình hình, ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, lập dự án cho các nhiệm vụ trong Kế hoạch trình Bộ phê duyệt;
- Xây dựng và trình Bộ ban hành các văn bản thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp và các quy chế, quy định về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Tư pháp;
- Nghiên cứu sự phù hợp, tính tương thích và quy định các chuẩn về cơ sở dữ liệu, chuẩn về công nghệ, về Cổng thông tin điện tử, về các hệ thống thông tin... để đảm bảo sự hoạt động thông suốt của hệ thống;
- Tổ chức, phối hợp và hướng dẫn các đơn vị trong Bộ Tư pháp ứng dụng các kết quả của Kế hoạch này.
3. Văn phòng Bộ:
Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong công tác theo dõi, đôn đốc thực hiện, tham mưu việc ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ.
4. Cục Kế hoạch - Tài chính:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Đối với các nhiệm vụ sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên: các đơn vị thuộc Bộ được phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cụ thể tại Kế hoạch này có trách nhiệm lập dự toán kinh phí gửi Cục Kế hoạch - Tài chính hoặc Văn phòng Bộ (đối với những đơn vị do Văn phòng Bộ quản lý kinh phí chi thường xuyên) để thẩm định, tổng hợp và báo cáo Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
Cục Kế hoạch - Tài chính và Văn phòng Bộ có trách nhiệm thẩm định, trình Bộ cấp kinh phí để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trên cơ sở thực tế tình hình quản lý ngân sách của Bộ và theo quy định của pháp luật; hướng dẫn cụ thể các đơn vị thuộc Bộ trong việc lập dự toán và thực hiện thanh quyết toán theo quy định.
- Đối với các nhiệm vụ sử dụng nguồn vốn đầu tư công: các đơn vị được giao chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ chức triển khai dự án; sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguồn vốn đầu tư công được giao.
Cục Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện dự án, sử dụng vốn đầu tư công đảm bảo tiến độ, chất lượng và đúng quy định pháp luật.
5. Vụ Tổ chức cán bộ:
- Chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về biện pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin, cũng như các chính sách pháp luật về công tác an toàn, an ninh thông tin;
- Chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc cử công chức làm công tác công nghệ thông tin tham gia các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
6. Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong triển khai thực hiện các ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ Tư pháp xây dựng, triển khai nhằm khai thác có hiệu quả cơ sở hạ tầng kỹ thuật dùng chung của Bộ;
- Căn cứ trên Kế hoạch này và Kế hoạch Phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của UBND tỉnh để ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động của Sở;
- Triển khai cập nhật chính xác, kịp thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Cử cán bộ phù hợp tham gia các đợt tập huấn, triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ Tư pháp tổ chức.
7. Cơ quan Thi hành án dân sự:
- Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Cục Công nghệ thông tin triển khai, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thi hành án dân sự;
- Các đơn vị thuộc Tổng cục, các cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm vận hành, sử dụng hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin được triển khai, hệ thống Hội nghị giao ban trực tuyến; cử công chức tham gia các đợt tập huấn, bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức.
VI. DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN, KINH PHÍ THỰC HIỆN
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch)
PHỤ LỤC 1
CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN TẠI BỘ TƯ PHÁP ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT CẤP ĐỘ AN TOÀN THÔNG TIN
STT | Tên hệ thống thông tin | Đơn vị vận hành | Cấp độ an toàn | Thời gian xác định cấp độ | Đáp ứng/ không đáp ứng |
1 | Cổng thông tin điện tử | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
2 | Hệ thống thư điện tử (Email) | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
3 | Hệ thống cơ sở dữ liệu người dùng tập trung LDAP | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
4 | Cổng thông tin Thi hành án dân sự | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
5 | Cổng thông tin Pháp điển | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
6 | Cổng thông tin Học viện Tư pháp | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
7 | Phần mềm Quản lý văn bản, điều hành và hồ sơ lưu trữ | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số: 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
8 | Phần mềm Quản lý hồ sơ cán bộ và chức danh tư pháp | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
9 | Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý Hộ tịch | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số: 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
10 | Hệ thống thông tin lý lịch tư pháp | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
11 | Hệ thống thông tin quản lý quốc tịch | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
12 | Hệ thống Đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
13 | Phần mềm Thống kê Ngành Tư pháp | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
14 | Phần mềm Quản lý hồ sơ Ủy thác tư pháp | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
15 | Phần mềm Quản lý công tác Thi đua khen thưởng | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
16 | Phần mềm Cơ sở dữ liệu tư liệu, tài liệu khoa học pháp lý | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
17 | Phần mềm Hỗ trợ pháp điển Hệ thống quy phạm pháp luật | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
18 | Phần mềm Thư viện điện tử, thư viện số | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
19 | Phần mềm quản lý nuôi con nuôi | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
20 | Hệ thống Quản lý công văn đi đến tại các Cục Thi hành án dân sự | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
21 | Phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân sự triển khai thí điểm tại Cục THADS TP Hồ Chí Minh | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
22 | Phần mềm Lưu trữ dùng chung cho Hệ thống tổ chức các cơ quan Thi hành án dân sự | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
23 | Phần mềm Quản lý nghiệp vụ Hành chính tập chung | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
24 | CSDL quốc gia về pháp luật | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 3090/QĐ-BTP ngày 26/12/2018 | Đáp ứng |
25 | Phần mềm liên thông dữ liệu | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 1280/QĐ-BTP ngày 05/8/2021 | Đáp ứng |
26 | Phần mềm quản lý việc hỗ trợ sử dụng, khai thác các phần mềm ứng dụng | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 1280/QĐ-BTP ngày 05/8/2021 | Đáp ứng |
27 | Phần mềm quản lý thông tin đấu giá tài sản | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số: 1280/QĐ-BTP ngày 05/8/2021 | Đáp ứng |
28 | Phần mềm quản lý tổ chức hành nghề công chứng | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số: 1280/QĐ-BTP ngày 05/8/2021 | Đáp ứng |
29 | CSDL về thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 1280/QĐ-BTP ngày 05/8/2021 | Đáp ứng |
30 | Phần mềm quản lý cán bộ thi hành án dân sự | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 1280/QĐ-BTP ngày 05/8/2021 | Đáp ứng |
31 | Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 1280/QĐ-BTP ngày 05/8/2021 | Đáp ứng |
32 | Phần mềm hỗ trợ kiểm tra, và rà soát hệ thống hóa văn bản pháp luật | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 1280/QĐ-BTP ngày 05/8/2021 | Đáp ứng |
33 | Phần mềm quản lý con nuôi nước ngoài | Cục CNTT-BTP | 3 | Đã phê duyệt tại Quyết định số 1280/QĐ-BTP ngày 05/8/2021 | Đáp ứng |
PHỤ LỤC II
DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN TRỌNG TÂM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2022
(Kèm Kế hoạch được phê duyệt theo Quyết định số 2000/QĐ-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ Tư pháp)
TT | Tên dự án, nhiệm vụ | Sản phẩm chủ yếu | Thời gian thực hiện | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Nguồn kinh phí |
I | HOÀN THIỆN QUY CHẾ, QUY ĐỊNH PHÁP LÝ | |||||
1 | Xây dựng Kế hoạch Phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của Ngành Tư pháp năm 2023 | Kế hoạch Phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của Ngành Tư pháp năm 2023 | Theo Công văn hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông | Cục CNTT | Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan | Không sử dụng kinh phí |
2 | Rà soát, đề xuất sửa đổi các văn bản pháp luật dân sự, hình sự và các luật chuyên ngành theo hướng tăng nặng mức và hình phạt cho các hành vi lừa đảo, gian lận khi giao dịch trên không gian mạng cũng như các hành vi lợi dụng, khai thác trái phép thông tin riêng, cá nhân trên mạng để người dùng an tâm khi thực hiện các giao dịch số | Trình Bộ trưởng và trình cấp có thẩm quyền danh mục các văn bản đề xuất sửa đổi | 2022 | Vụ Pháp luật Hình sự - hành chính | - Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật; - Vụ Pháp luật Dân sự - kinh tế; - Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật - Các đơn vị, Bộ/Ngành liên quan. | Ngân sách nhà nước |
3 | Rà soát, đề xuất ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho chuyển đổi số, thúc đẩy chính phủ số, sẵn sàng thử nghiệm và áp dụng cái mới | Các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách, quy trình để phục vụ nhiệm vụ chuyển đổi số được ban hành, sửa đổi, bổ sung | 2022 | Các đơn vị thuộc Bộ | Cục CNTT | Ngân sách nhà nước |
4 | Tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ trong các lĩnh vực của Bộ (bao gồm Hệ thống cơ quan thi hành án dân sự), đảm bảo cung cấp và liên thông dịch vụ công trực tuyến theo yêu cầu | Quy trình nghiệp vụ trong các lĩnh vực của Bộ (bao gồm Hệ thống cơ quan thi hành án dân sự) được tái cấu trúc, đảm bảo cung cấp dịch vụ và liên thông dịch vụ công trực tuyến theo yêu cầu | 2022 | - Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan; - Tổng cục Thi hành án dân sự | Cục CNTT | Ngân sách nhà nước |
5 | Xây dựng, ban hành và cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ Tư pháp | Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ Tư pháp được xây dựng, ban hành, cập nhật | 2022 | Cục CNTT | Các đơn vị thuộc Bộ | Ngân sách nhà nước |
II | PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG SỐ | |||||
1 | Tiếp tục triển khai Dự án Đầu tư Hạ tầng Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp đáp ứng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp | Cơ sở hạ tầng tại Trung tâm Dữ liệu điện tử của Bộ được trang bị, bổ sung | 2022 | Cục CNTT | Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan | Nguồn vốn đầu tư công |
2 | Tiếp tục triển khai chữ ký số cho các đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực tiếp đến trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng | Văn bản trao đổi trên môi trường mạng được ký số | Thường xuyên | Cục CNTT | Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan | Không sử dụng kinh phí |
3 | Duy trì, mở rộng kết nối internet tốc độ cao cho Trung tâm dữ liệu điện tử; Nghiên cứu, triển khai giải pháp kết nối, sử dụng mạng chuyên dùng của cơ quan Đảng, nhà nước | Các đường truyền internet được kết nối đến Trung tâm Dữ liệu điện tử; các đường truyền kết nối từ Trung tâm Dữ liệu điện tử đến 139 Nguyễn Thái Học, Học viện Tư pháp, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm | Thường xuyên | Cục CNTT | - Tổng cục THADS; - Cục ĐKQGGDBĐ; - Trung tâm LLTPQG | Ngân sách nhà nước |
4 | Duy trì dịch vụ thuê Trung tâm dữ liệu điện tử dự phòng cho một số ứng dụng lớn của Bộ tại Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp | Hạ tầng phục vụ backup dữ liệu, dự phòng cho một số ứng dụng lớn của Bộ được duy trì, đảm bảo | Thường xuyên | Cục CNTT |
| Ngân sách nhà nước |
5 | Gia hạn bảo hành thiết bị và hỗ trợ kỹ thuật cho các hạng mục chính của hệ thống tại Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp; | Các thiết bị chính tại Trung tâm Dữ liệu điện tử được gia hạn, bảo hành và hỗ trợ kỹ thuật đảm bảo hoạt động thông suốt | Thường xuyên | Cục CNTT |
| Ngân sách nhà nước |
6 | Bảo trì sửa chữa hệ thống cho Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp đảm bảo Trung tâm dữ liệu hoạt động liên tục, thông suốt | Hệ thống tại Trung tâm Dữ liệu điện tử của Bộ được bảo trì, sửa chữa đảm bảo hoạt động liên tục, thông suốt | Thường xuyên | Cục CNTT |
| Ngân sách nhà nước |
7 | Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện chuyển đổi IPv4 sang IPv6 cho hệ thống công nghệ thông tin, Internet của Bộ Tư pháp giai đoạn 2020-2024 theo Quyết định số 2484/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp ngày 11/12/2020 | Triển khai thuê địa chỉ Ipv6 và thử nghiệm chuyển đổi Ipv4 sang Ipv6 cho một số hệ thống thông tin của Bộ Tư pháp tại Trung tâm dữ liệu điện tử | 2022 | Cục CNTT | Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan | Ngân sách nhà nước |
III | PHÁT TRIỂN DỮ LIỆU | |||||
1 | Xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc | Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc được xây dựng | 2022 | Cục HTQTCT | Cục CNTT | Nguồn vốn đầu tư công |
IV | PHÁT TRIỂN CÁC ỨNG DỤNG, DỊCH VỤ | |||||
1 | Đầu tư mở rộng Hệ thống giao ban trực tuyến cho các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương | Hệ thống giao ban trực tuyến cho các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương được triển khai | 2022 | Tổng cục THADS | Cục CNTT | Nguồn vốn đầu tư công |
2 | Phát triển Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Tư pháp kết nối, tích hợp dữ liệu với hệ thống báo cáo quốc gia | Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Tư pháp được phát triển, kết nối, tích hợp dữ liệu với hệ thống báo cáo quốc gia | 2022 | Cục CNTT | VP Bộ, Cục KHTC | Ngân sách nhà nước |
3 | Nâng cấp, mở rộng phần mềm Quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân sự | Phần mềm Quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân sự được nâng cấp, mở rộng | 2022 | - Tổng cục THADS; - Cục CNTT. | Các Cục THADS | Ngân sách nhà nước |
4 | Nâng cấp Cổng thông tin điện tử và các trang thông tin điện tử thi hành án dân sự | Cổng thông tin điện tử và các trang thông tin điện tử thi hành án dân sự được nâng cấp | 2022 | Tổng cục Thi hành án dân sự | Cục CNTT | Nguồn kinh phí do Tổng cục THADS bảo đảm |
5 | Nâng cấp Phần mềm quản lý văn bản và điều hành | Phần mềm quản lý văn bản và điều hành được nâng cấp | 2022 | Tổng cục Thi hành án dân sự | Cục CNTT | Nguồn kinh phí do Tổng cục THADS bảo đảm |
6 | Xây dựng phần mềm tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự | Phần mềm tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự được xây dựng | 2022 | Tổng cục Thi hành án dân sự | Cục CNTT | Nguồn kinh phí do Tổng cục THADS bảo đảm |
7 | Xây dựng Hệ thống thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật | Hệ thống thông tin phổ biến giáo dục pháp luật được xây dựng | 2022 | - Vụ PBGDPL; - Văn phòng Bộ. | Cục CNTT | Nguồn vốn đầu tư công |
8 | Rà soát, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 | Các dịch vụ công trực tuyến được rà soát, chuẩn hóa để cung cấp ở mức độ 4 | 2022 | Các đơn vị thuộc Bộ có cung cấp dịch vụ công | Văn phòng Bộ, Cục CNTT | Ngân sách nhà nước |
9 | Triển khai Đề án Xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử | Các nhiệm vụ theo Đề án Xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử được triển khai | 2022 | Nhà xuất bản Tư pháp |
| Ngân sách nhà nước (được phân bổ Nhà XBTP) |
10 | Nâng cấp và hoàn thiện phần mềm đăng ký trực tuyến về biện pháp bảo đảm | Phần mềm đăng ký trực tuyến về biện pháp bảo đảm được nâng cấp, hoàn thiện | 2022 | Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm |
| Ngân sách nhà nước (được phân bổ cho Cục ĐKQGGDBĐ) |
V | BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN | |||||
1 | Cập nhật các phần mềm bảo mật tại Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp | Các thiết bị và phần mềm bảo mật tại Trung tâm dữ liệu được cập nhật thường xuyên | Thường xuyên | Cục CNTT |
| Ngân sách nhà nước |
2 | Duy trì và đảm bảo an toàn thông tin cho mạng truyền số liệu chuyên dùng tại Bộ | Tiếp tục duy trì và đảm bảo an toàn thông tin cho mạng truyền số liệu chuyên dùng tại Bộ. | 2022 | Cục CNTT |
| Ngân sách nhà nước |
3 | Duy trì bảo đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp tại Bộ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; áp dụng hệ thống quản lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia | Mô hình 4 lớp tại Bộ được duy trì bảo đảm an toàn thông tin; hệ thống quản lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn được áp dụng và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia | Thường xuyên | Cục CNTT |
| Ngân sách nhà nước |
4 | Duy trì và xác thực tên miền nhằm đảm bảo độ tin cậy và xác thực cho các địa chỉ tên miền của Bộ Tư pháp hoạt động trên môi trường mạng internet | Các tên miền của Bộ được duy trì, xác thực | Thường xuyên | Cục CNTT |
| Ngân sách nhà nước |
5 | Trang bị giải pháp đánh giá lỗ hổng bảo mật cho phần mềm ứng dụng để đảm bảo an toàn thông tin cho phần mềm ứng dụng trước khi được đưa ra internet khai thác sử dụng | Các phần mềm ứng dụng trước khi đưa ra internet khai thác sử dụng được rà quét, đảm bảo bảo mật, an toàn thông tin | 2022 | Cục CNTT |
| Ngân sách nhà nước |
6 | Rà soát, cập nhật, trình phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin trong phạm vi quản lý và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ | Toàn bộ các ứng dụng đang triển khai tại Bộ được phê duyệt cấp độ về an toàn thông tin | Thường xuyên | Cục CNTT | Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan | Không sử dụng kinh phí |
7 | Thành lập Đối ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng; tích cực tham gia vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố an toàn mạng. | - Thành viên Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao; - Thành viên Đội ứng cứu tham gia Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia | Thực hiện theo Kế hoạch hoạt động của Đội và khi có yêu cầu của Mạng lưới ứng cứu sự cố | Cục CNTT | Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan | Không sử dụng kinh phí |
1 Ngày 26/11/2021, Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số 1771/QĐ-BTP Công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện mức độ 3, 4 tiếp nhận trên Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Tư pháp gồm 20 dịch vụ Công trực tuyến mức độ 4, 15 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
- 1Quyết định 186/QĐ-BTTTT năm 2022 phê duyệt Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Quyết định 1002/QĐ-BKHCN năm 2022 phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn đến năm 2030 “Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ phát triển Chính phủ số và đô thị thông minh”, mã số: KC.01/21-30 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Quyết định 2640/QĐ-BKHCN năm 2022 về Kế hoạch phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tại Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2023
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Quyết định 1267/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án xây dựng Bộ pháp điển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 6Luật đấu giá tài sản 2016
- 7Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 9Nghị định 85/2016/NĐ-CP về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
- 10Nghị định 96/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 11Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018
- 12Quyết định 05/2017/QĐ-TTg quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 559/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt "Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 632/QĐ-TTg năm 2017 Danh mục lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng và hệ thống thông tin quan trọng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Luật An ninh mạng 2018
- 16Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại một số Nghị quyết của Chính phủ
- 17Thông tư 13/2017/TT-BTTTT quy định yêu cầu kỹ thuật về kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 18Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 19Quyết định 1622/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố, tăng cường năng lực cho cán bộ, bộ phận chuyên trách ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc đến 2020, định hướng đến 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2018 về nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 1017/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 25Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 274/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Thông tư 03/2019/TT-BTP quy định về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 29Quyết định 471/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2019 về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Quyết định 891/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề và phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 33Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 34Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 35Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 37Quyết định 1907/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án "Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Quyết định 21/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án "Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 39Quyết định 2484/QĐ-BTP năm 2020 về Kế hoạch thực hiện chuyển đổi IPv4 sang IPv6 cho hệ thống công nghệ thông tin, Internet của Bộ Tư pháp giai đoạn 2020-2024
- 40Quyết định 1707/QĐ-BTP phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” tại Bộ Tư pháp năm 2020 và 2021
- 41Quyết định 682/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2021-2025 do Bộ Tư pháp ban hành
- 42Quyết định 830/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình "Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 43Quyết định 983/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch "Chuyển đổi số Ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Bộ Tư pháp ban hành
- 44Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 45Công văn 4336/BTTTT-THH năm 2021 về đẩy mạnh triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 46Quyết định 1771/QĐ-BTP năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện mức độ 3, 4 tiếp nhận trên Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Tư pháp
- 47Quyết định 186/QĐ-BTTTT năm 2022 phê duyệt Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 48Quyết định 1002/QĐ-BKHCN năm 2022 phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn đến năm 2030 “Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ phát triển Chính phủ số và đô thị thông minh”, mã số: KC.01/21-30 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 49Quyết định 2640/QĐ-BKHCN năm 2022 về Kế hoạch phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tại Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2023
Quyết định 2000/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch Phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của Ngành Tư pháp năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 2000/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2021
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Nguyễn Khánh Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực