- 1Quyết định 1131/2008/QĐ-TTCP về mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 25/2009/QĐ-UBND về Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 1Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 2Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 3Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Thông tư 04/2010/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo do Thanh tra Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2011/QĐ-UBND | Kiên Giang, ngày 11 tháng 5 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh Kiên Giang tại Tờ trình số 07/TTr-TTr ngày 23 tháng 3 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quy trình tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Chánh Thanh tra tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 516/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh; bãi bỏ Điều 6 Quy định quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành kèm theo Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY TRÌNH TIẾP CÔNG DÂN VÀ XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, ĐƠN TỐ CÁO, ĐƠN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ LIÊN QUAN ĐẾN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục, nội dung nghiệp vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức và công dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Về mô hình tổ chức của cơ quan tiếp công dân được thực hiện theo Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân.
Việc phân công cơ quan tham mưu thụ lý đơn được thực hiện theo Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà nước các cấp, người có thẩm quyền xử lý đơn thuộc thẩm quyền cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức được cơ quan hành chính nhà nước phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân (gọi tắt là người tiếp công dân), người khiếu nại, người tố cáo, người phản ánh, kiến nghị (gọi tắt là người khiếu nại, tố cáo) trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 3. Mục đích của việc tiếp công dân
1. Tiếp nhận những thông tin, góp ý, phản ánh, kiến nghị của công dân về những vấn đề liên quan đến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Tiếp nhận đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan hành chính cấp mình để xem xét, giải quyết và trả lời cho công dân biết theo đúng thời hạn quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo đúng chính sách, pháp luật để được xem xét, giải quyết; góp phần thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
XỬ LÝ BƯỚC ĐẦU ĐỐI VỚI ĐƠN KHIẾU NẠI, ĐƠN TỐ CÁO, ĐƠN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
1. Người tiếp công dân phải yêu cầu người khiếu nại, tố cáo giới thiệu họ, tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy giới thiệu (nếu có).
2. Trường hợp công dân không phải là người có đủ điều kiện để khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật, người tiếp công dân từ chối không tiếp, đồng thời giải thích rõ lý do.
3. Trong trường hợp phát hiện người đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo là người đang trong tình trạng say rượu, tâm thần hoặc có hành vi vi phạm quy chế, nội quy tiếp công dân thì người tiếp công dân từ chối không tiếp, đồng thời yêu cầu họ chấm dứt hành vi vi phạm; nếu cần thiết thì lập biên bản và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Xử lý bước đầu đối với khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị
Sau khi xác định người có đủ điều kiện để khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo, người tiếp công dân phải:
1. Yêu cầu người khiếu nại, tố cáo trình bày tóm tắt nội dung sự việc hoặc tự đọc đơn để xác định vụ việc khiếu nại, tố cáo và cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp, báo cáo để thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp quyết định việc thụ lý giải quyết. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp thì hướng dẫn công dân đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
Vào sổ theo dõi, ghi chép nội dung theo những tiêu chí theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định này. Trường hợp có trang bị máy vi tính thì người tiếp công dân phải nhập dữ liệu vào máy theo những tiêu chí theo Mẫu số 01 để theo dõi, quản lý.
TIẾP CÔNG DÂN KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI
Mục 1. TIẾP CÔNG DÂN KHIẾU NẠI
Điều 6. Xác định nhân thân của người khiếu nại
1. Sau khi tiến hành các thủ tục cần thiết để xác định người có đủ điều kiện khiếu nại theo quy định tại Điều 4 của Quy định này, người tiếp công dân kiểm tra, đối chiếu giấy tờ tùy thân của người đến khiếu nại để xác định người được tiếp đúng là người ký tên trong đơn khiếu nại.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức khiếu nại thông qua người đại diện là thủ trưởng cơ quan, người đứng đầu tổ chức hoặc thủ trưởng cơ quan, người đứng đầu tổ chức ủy quyền cho người khác đại diện cơ quan, tổ chức thực hiện việc khiếu nại, thì người tiếp công dân phải yêu cầu người đại diện xuất trình giấy tờ có liên quan để chứng minh việc đại diện hợp pháp của mình.
Điều 7. Kiểm tra giấy tờ của người đại diện, người được ủy quyền để thực hiện việc khiếu nại
1. Trường hợp người đến trình bày là người đại diện của người khiếu nại do người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự hoặc không có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, người tiếp công dân yêu cầu người đại diện xuất trình các giấy tờ chứng minh việc đại diện hợp pháp của người khiếu nại.
2. Trường hợp người đến trình bày là người được ủy quyền khiếu nại do người khiếu nại vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại, người tiếp công dân yêu cầu người đến khiếu nại xuất trình giấy ủy quyền, kiểm tra, đối chiếu giấy ủy quyền với chứng minh nhân dân, các giấy tờ khác có liên quan chứng minh là người được ủy quyền hợp pháp.
3. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức khiếu nại thông qua người ủy quyền, người tiếp công dân kiểm tra giấy ủy quyền của thủ trưởng cơ quan, người đứng đầu tổ chức ủy quyền cho người đó, đồng thời kiểm tra giấy tờ tùy thân của người được ủy quyền.
4. Nếu là người đại diện, người được ủy quyền hợp pháp thì tiến hành các thủ tục tiếp theo như đối với người khiếu nại.
Giấy ủy quyền khiếu nại hợp pháp được tiếp nhận cùng với hồ sơ vụ việc và các thông tin, tài liệu do người khiếu nại cung cấp nếu vụ việc thuộc thẩm quyền của cơ quan.
Trường hợp người khiếu nại nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật thì người tiếp công dân yêu cầu xuất trình thẻ luật sư, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật của người khiếu nại, giấy giới thiệu của tổ chức hành nghề luật sư hoặc giấy giới thiệu của đoàn luật sư. Người tiếp công dân tạo điều kiện để luật sư giúp đỡ người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp người tiếp công dân đã hướng dẫn, nhưng người đến trình bày là luật sư giúp đỡ về pháp luật của người khiếu nại không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì từ chối không tiếp.
Điều 9. Xử lý trường hợp đại diện, ủy quyền không hợp pháp, không đúng quy định của pháp luật
Nếu người đại diện, người được ủy quyền khiếu nại không có giấy tờ hợp pháp hoặc việc đại diện, ủy quyền không theo đúng quy định tại Điểm b và Điểm c, Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo, thì người tiếp công dân không tiếp nhận đơn khiếu nại, nhưng phải giải thích rõ lý do, hướng dẫn công dân làm các thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 10. Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại
1. Khi người khiếu nại có đơn khiếu nại trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ theo quy định tại Khoản 1, Điều 33 của Luật Khiếu nại, tố cáo thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người khiếu nại để xử lý cho phù hợp.
Nếu nội dung đơn khiếu nại không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân yêu cầu người khiếu nại viết lại đơn hoặc ghi bổ sung vào đơn khiếu nại và trình bày thêm những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
2. Trường hợp người khiếu nại không có đơn khiếu nại thì người tiếp công dân yêu cầu người khiếu nại viết đơn hoặc trình bày trực tiếp việc khiếu nại. Người tiếp công dân phải lắng nghe, ghi chép đầy đủ, trung thực, khách quan, chính xác nội dung khiếu nại do người khiếu nại trình bày; nội dung nào chưa rõ thì yêu cầu người khiếu nại trình bày thêm, sau đó đọc lại cho người khiếu nại nghe và yêu cầu người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận.
3. Trong trường hợp nhiều người khiếu nại về một nội dung hoặc đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người, thì người tiếp công dân ghi chép nội dung khiếu nại của từng người hoặc hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại, đồng thời tiếp nhận đơn khiếu nại, các thông tin, tài liệu kèm theo.
4. Trường hợp người khiếu nại có đơn khiếu nại và trình bày cung cấp thêm các thông tin, tài liệu có liên quan, thì người tiếp công dân kết hợp giữa việc lắng nghe người khiếu nại trình bày với việc xem xét đơn khiếu nại và các thông tin, tài liệu để xác định rõ nội dung, yêu cầu của người khiếu nại.
Điều 11. Xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người khiếu nại
Sau khi nghe người khiếu nại trình bày, nghiên cứu nội dung khiếu nại, các thông tin, tài liệu liên quan mà người khiếu nại cung cấp, người tiếp công dân phải xác định những nội dung cụ thể như sau:
1. Xác định thời hiệu, thời hạn khiếu nại
Nếu hết thời hiệu, thời hạn khiếu nại mà người khiếu nại không chứng minh được những trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật, thì người tiếp công dân giải thích cho người khiếu nại biết để chấm dứt việc khiếu nại, thực hiện nghĩa vụ chấp hành quyết định hành chính hoặc quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền. Nếu còn thời hiệu, thời hạn khiếu nại thì căn cứ vào quy định của pháp luật để xác định cơ quan thẩm quyền giải quyết.
2. Người bị khiếu nại (cá nhân, cơ quan, tổ chức).
3. Nội dung khiếu nại về vấn đề gì, lĩnh vực hành chính hay tư pháp, thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản pháp luật nào.
4. Đối tượng khiếu nại (quyết định hành chính hay hành vi hành chính).
5. Quá trình xem xét giải quyết: Vụ việc đã được giải quyết chưa, cấp nào giải quyết, giải quyết lần đầu hay lần thứ hai. Nếu vụ việc chưa được giải quyết thì hướng dẫn công dân đến cơ quan có thẩm quyền để khiếu nại. Nếu khiếu nại đã được giải quyết thì xác định rõ lý do, các yêu cầu của người khiếu nại.
Điều 12. Tiếp nhận thông tin, tài liệu do người khiếu nại cung cấp
1. Khi người khiếu nại cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến khiếu nại như: Quyết định hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền (nếu có), các tài liệu khác có liên quan chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, thì người tiếp công dân kiểm tra tính hợp pháp của các thông tin, tài liệu do người khiếu nại cung cấp.
2. Sau khi kiểm tra các thông tin, tài liệu do người khiếu nại cung cấp, người tiếp công dân phải viết Giấy biên nhận (theo Mẫu số 49 ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng Thanh tra Chính phủ), thành 02 bản, ghi lại tên các tài liệu đã nhận, tình trạng tài liệu (chú ý ghi rõ các tài liệu bằng bản gốc hay bản sao), yêu cầu người khiếu nại ký vào Giấy biên nhận, giao 01 bản cho người khiếu nại, chuyển 01 bản cho bộ phận thụ lý cùng các tài liệu đã nhận.
1. Sau khi kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ cần thiết, những thông tin, tài liệu do người khiếu nại cung cấp và căn cứ vào đơn hoặc nội dung trình bày của người khiếu nại, người tiếp công dân phải ghi đầy đủ nội dung theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Việc cập nhật thông tin có thể được thực hiện bằng chương trình điện tử.
Điều 14. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
1. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP , thì người tiếp công dân đề xuất với người có thẩm quyền giải quyết, xử lý đơn theo quy định của pháp luật. Việc đề xuất thụ lý giải quyết được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ, quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
2. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 32 của Luật Khiếu nại, tố cáo thì người tiếp công dân đề xuất với thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý. Việc trả lời được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2010/TT-TTCP .
Điều 15. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết
1. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì người tiếp công dân trình thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền thủ tục xử lý đơn và hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn khiếu nại đến đúng cơ quan, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần bằng văn bản theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2010/TT- TTCP.
2. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo mà chưa được giải quyết, thì người tiếp công dân đề xuất với thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp ra văn bản yêu cầu thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới giải quyết vụ việc khiếu nại đó.
3. Đối với đơn khiếu nại do Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan có thẩm quyền nhận được và chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết, thì người tiếp công dân đề xuất với thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền gửi trả lại đơn kèm theo tài liệu (nếu có) và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không thụ lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến. Việc thông báo không thụ lý được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2010/TT-TTCP .
Điều 16. Đơn khiếu nại có họ, tên, chữ ký của nhiều người
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người thì người tiếp công dân đề xuất với thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền chuyển trả đơn và toàn bộ tài liệu kèm theo (nếu có) cho người gửi đơn và hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại riêng của từng người, gửi đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc trả lại đơn được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2010/TT- TTCP.
Điều 17. Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc
Trường hợp đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc nhưng không được thụ lý để giải quyết thì cơ quan nhận được đơn, sau khi xử lý đơn xong, phải trả lại người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Trong quá trình nghiên cứu đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành, nếu có căn cứ cho rằng trong quá trình giải quyết vụ việc khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, lợi ích của Nhà nước thì người tiếp công dân phải báo cáo để thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều 19. Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục
Trong quá trình nghiên cứu đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính, quyết định giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, người tiếp công dân phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó.
TIẾP NGƯỜI TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ ĐƠN TỐ CÁO
Điều 20. Xác định nhân thân của người tố cáo
Sau khi tiến hành các thủ tục cần thiết xác định người có đủ điều kiện tố cáo theo quy định tại Điều 4 của Quy định này, thì người tiếp công dân phải kiểm tra giấy tờ tùy thân của người đến tố cáo để xác định người được tiếp đúng là người ký tên trong đơn tố cáo.
Nếu người tố cáo không có giấy tờ tùy thân thì người tiếp công dân từ chối không tiếp, trừ trường hợp khẩn cấp như: tố cáo hành vi vi phạm pháp luật hiện còn đang diễn ra, có khả năng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng lợi ích Nhà nước, tập thể, công dân, trong trường hợp này thì người tiếp công dân phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan để thông báo cho cơ quan chức năng có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
Điều 21. Giữ bí mật và bảo vệ người tố cáo
Trong quá trình tiếp người đến tố cáo và xử lý đơn tố cáo, người tiếp công dân phải giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo; không được tiết lộ những thông tin có hại cho người tố cáo; đề xuất với thủ trưởng cơ quan áp dụng những biện pháp cần thiết để đảm bảo cho người tố cáo không bị đe dọa, trù dập, trả thù.
Điều 22. Nghe, ghi chép nội dung tố cáo
Khi người đến tố cáo trình bày trực tiếp, người tiếp công dân lắng nghe, ghi chép đầy đủ nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ người tố cáo, họ tên, địa chỉ người bị tố cáo và những người khác có liên quan, thời gian, địa điểm diễn ra vụ việc, nội dung vụ việc, quá trình giải quyết của người có thẩm quyền (nếu có), nội dung tố cáo tiếp; nếu cần thiết thì ghi âm lời tố cáo. Bản ghi lời tố cáo theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP và phải cho người tố cáo đọc lại, nghe lại, nếu còn có ý kiến trình bày thêm thì bổ sung, sau đó đề nghị người tố cáo ký xác nhận.
Trường hợp người đến tố cáo có đơn tố cáo thì người tiếp công dân cần kiểm tra chữ ký trong đơn, nếu là bản sao chụp thì yêu cầu người tố cáo ký lại trực tiếp vào bản sao chụp, nếu nội dung nào chưa rõ, chưa đầy đủ thì đề nghị người tố cáo cung cấp, bổ sung. Việc cung cấp, bổ sung có thể bằng việc đề nghị người tố cáo bổ sung vào đơn tố cáo hoặc trình bày bằng lời và được người tiếp công dân ghi lại. Sau khi ghi chép nội dung tố cáo, người tiếp công dân yêu cầu người tố cáo ký và ghi rõ họ tên vào biên bản hoặc vào sổ tiếp công dân.
Nếu người tố cáo có yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết, người tiếp công dân phải ghi rõ nội dung yêu cầu này vào biên bản hoặc sổ tiếp công dân, để sau khi người có thẩm quyền xử lý, giải quyết thì thông báo kết quả giải quyết cho người tố cáo.
Điều 24. Tiếp nhận các thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấp
Khi tiếp nhận các thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấp, người tiếp công dân phải viết Giấy biên nhận theo Mẫu số 49 ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP , trong đó ghi rõ từng loại thông tin, tài liệu, tình trạng thông tin, tài liệu, xác nhận của người cung cấp. Giấy biên nhận được lập thành 02 bản, 01 bản giao cho người tố cáo, 01 bản lưu vào hồ sơ. Nếu là hiện vật thì ghi rõ tên, loại, tình trạng hiện vật, đồng thời lập biên bản ký xác nhận.
Điều 25. Xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của người tố cáo
Sau khi nghe, ghi chép nội dung tố cáo, nghiên cứu đơn tố cáo và các thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấp, người tiếp công dân phải xác định được những nội dung cụ thể như sau:
1. Địa điểm, thời gian phát sinh vụ việc.
2. Người bị tố cáo (là cá nhân, cơ quan hay tổ chức).
3. Nội dung tố cáo vấn đề gì, lĩnh vực nào, thuộc trách nhiệm của cá nhân, cơ quan nào quản lý.
4. Quá trình xem xét, giải quyết vụ việc tố cáo, cấp giải quyết, nội dung giải quyết.
5. Yêu cầu của người tố cáo (đồng ý hay không đồng ý với việc giải quyết của người có thẩm quyền), lý do tố cáo tiếp (nếu có) và những tài liệu mới mà người tố cáo cung cấp (nếu có).
1. Sau khi kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ cần thiết, những thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấp và căn cứ vào đơn hoặc nội dung trình bày của người tố cáo, người tiếp công dân phải ghi đầy đủ nội dung theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Việc cập nhật thông tin có thể được thực hiện bằng chương trình điện tử.
Điều 27. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền
Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết thì người tiếp công dân đề xuất với thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc đề xuất thụ lý đơn tố cáo được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2010/TT-TTCP .
Điều 28. Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền
1. Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì người tiếp công dân đề xuất với thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền lập thủ tục chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo theo quy định của pháp luật. Việc chuyển đơn tố cáo được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2010/TT-TTCP .
2. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới trực tiếp, nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo để thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.
Điều 29. Đơn tố cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý
Đơn tố cáo đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 190-QĐ/TW ngày 29 tháng 9 năm 2008 của Bộ Chính trị về ban hành Quy định giải quyết tố cáo đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý.
Đơn tố cáo đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2600-QĐ/TU ngày 09 tháng 12 năm 2008 của Tỉnh ủy Kiên Giang về ban hành Quy định giải quyết tố cáo đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý.
Điều 30. Đơn tố cáo hành vi gây thiệt hại, đang gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân Đơn tố cáo hành vi gây thiệt hại, đang gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân, tính mạng, tài sản của cá nhân thì người tiếp công dân phải kịp thời báo cáo, tham mưu, đề xuất để thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật hoặc thông báo kịp thời cho cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn, hạn chế hậu quả xảy ra.
XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP CÓ ĐOÀN ĐÔNG NGƯỜI KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 31. Trường hợp đông người khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung
Trường hợp đông người (từ 10 người trở lên) cùng đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung thì người tiếp công dân yêu cầu những người khiếu nại, tố cáo cử đại diện trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo. Nếu có từ 10 đến 20 người thì cử 01 hoặc 02 người đại diện. Nếu có 20 người trở lên thì số người đại diện nhiều hơn, nhưng tối đa không quá 05 người.
Người tiếp công dân có trách nhiệm tiếp nhận các tài liệu, ghi chép đầy đủ ý kiến trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo của người đại diện, đọc lại cho người đại diện nghe và yêu cầu ký xác nhận.
Sau khi tiếp nhận đơn, các thông tin, tài liệu do người đại diện khiếu nại, tố cáo cung cấp, người tiếp công dân báo cáo với thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền để thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật, nếu vụ việc thuộc thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền.
Điều 32. Trường hợp khiếu nại, tố cáo phức tạp có đông người tham gia
Trường hợp khiếu nại, tố cáo phức tạp có đông người tham gia với thái độ gay gắt, bức xúc thì người tiếp công dân phải bình tĩnh, nhanh chóng nắm bắt nội dung cơ bản của vụ việc, thông tin về nhân thân những người đại diện trong việc khiếu nại, tố cáo, yêu cầu của người khiếu nại, tố cáo; báo cáo nhanh và xin ý kiến chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan, có thể huy động thêm cán bộ để tham gia tiếp công dân khi thấy cần thiết, đồng thời liên lạc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi xảy ra vụ việc để thu thập thông tin nhanh về nguồn gốc, diễn biến, quá trình giải quyết vụ việc ở cơ sở và những thông tin cần thiết khác có liên quan đến nội dung vụ việc và nhân thân những người khiếu nại, tố cáo. Trong trường hợp vụ việc phức tạp đã qua nhiều lần, nhiều cấp giải quyết mà người khiếu nại, tố cáo vẫn không đồng ý thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cử cán bộ có thẩm quyền cùng phối hợp tiếp công dân.
Điều 33. Tiếp đại diện những người khiếu nại, tố cáo trong trường hợp có nhiều người tham gia
Trên cơ sở thông tin ban đầu và ý kiến chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan, việc tiếp công dân thực hiện theo các bước sau:
1. Yêu cầu những người khiếu nại, tố cáo cử đại diện để làm việc với người tiếp công dân theo số lượng quy định tại Điều 31 của Quy định này. Trường hợp cần thiết thì thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm tiếp công dân.
Đối với những người có hành vi gây rối, vi phạm nội quy, quy chế tiếp công dân thì từ chối việc những người đó làm đại diện, không để họ lôi kéo, kích động quần chúng gây mất trật tự hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật.
2. Mời người đại diện vào phòng làm việc để trình bày nội dung vụ việc, số người còn lại bố trí tại phòng chờ ở khu vực khác. Yêu cầu người đại diện trình bày nội dung vụ việc và các yêu cầu giải quyết. Cần xác định rõ nguyên nhân, động cơ của việc khiếu nại, tố cáo là do chậm giải quyết, do giải quyết chưa thỏa đáng, do người khiếu nại, tố cáo cố tình lợi dụng quyền dân chủ hay vì một lý do nào khác để đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
3. Trong quá trình tiếp công dân, người tiếp công dân cần chú ý phân loại các ý kiến đối với người có quyền lợi trực tiếp với việc khiếu nại, tố cáo, người lợi dụng, kích động, người đi theo là đối tượng chính sách để có cách ứng xử thích hợp.
Điều 34. Chuẩn bị văn bản hướng dẫn, trả lời người khiếu nại, tố cáo
Sau khi nghe các ý kiến, đề nghị của người đại diện những người khiếu nại, tố cáo, người tiếp công dân tóm tắt lại những nội dung cơ bản của việc khiếu nại, tố cáo và xác định cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết từng nội dung cụ thể; chuẩn bị văn bản chuyển những nội dung khiếu nại, tố cáo đến từng cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, đồng thời chuẩn bị văn bản trả lời cho người đại diện những người khiếu nại, tố cáo.
Trước khi phát hành văn bản hướng dẫn, cần trao đổi, giải thích cho người đại diện biết rõ các quy định của pháp luật về thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan có liên quan và cách thức chuyển những nội dung khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, đề nghị người đại diện có trách nhiệm giải thích cho những người cùng khiếu nại, tố cáo biết và thực hiện theo sự hướng dẫn của người tiếp công dân.
TIẾP CÔNG DÂN CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
Điều 35. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan trong việc trực tiếp tiếp công dân
1. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân định kỳ theo quy định tại Điều 74 và Điều 76 của Luật Khiếu nại, tố cáo. Trường hợp đến ngày tiếp công dân nhưng do bận công việc quan trọng, không thể tiếp công dân theo quy định thì thủ trưởng cơ quan được giao cho cấp phó tiếp công dân và phải thông báo công khai cho công dân biết người được thay mặt tiếp công dân. Khi tiếp công dân, thủ trưởng các cơ quan nhà nước phải có ý kiến trả lời việc thụ lý, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo cho công dân. Nếu chưa trả lời ngay được thì phải thông báo rõ thời gian xử lý, giải quyết và thời gian trả lời cho công dân.
2. Ngoài việc tiếp công dân theo định kỳ, thủ trưởng các cơ quan nhà nước còn phải tiếp công dân đột xuất trong những trường hợp:
a) Các trường hợp khiếu nại, tố cáo gay gắt phức tạp;
b) Các trường hợp khiếu nại, tố cáo nếu không chỉ đạo xem xét kịp thời có thể xảy ra hậu quả nghiêm trọng, dẫn đến thiệt hại tài sản của Nhà nước, của tập thể, cá nhân, xâm hại đến tính mạng của công dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội;
c) Các trường hợp phải tiếp công dân theo yêu cầu của cấp trên.
1. Cơ quan, đơn vị có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo và cơ quan Thanh tra cùng cấp có trách nhiệm:
a) Lựa chọn, bố trí theo thứ tự từng trường hợp cụ thể để thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp tiếp công dân, trừ trường hợp tiếp công dân khi có yêu cầu khẩn thiết;
b) Chuẩn bị đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại, tố cáo mà thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước sẽ tiếp công dân;
c) Cử cán bộ chuyên môn theo dõi, ghi chép nội dung việc tiếp công dân, nhận các thông tin, tài liệu do công dân cung cấp;
d) Cử cán bộ lãnh đạo cơ quan, đơn vị cùng dự tiếp công dân với thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên để thực hiện những yêu cầu, chỉ đạo sau khi tiếp công dân.
2. Kết thúc việc tiếp công dân của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên, cơ quan, đơn vị, bộ phận chuyên môn có trách nhiệm chuẩn bị các văn bản trả lời công dân.
Trường hợp vụ việc khiếu nại phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành thì cơ quan Thanh tra có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp chuẩn bị các văn bản trả lời cho công dân hoặc các cơ quan có trách nhiệm chuyển đơn đến.
Điều 37. Đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo
1. Đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, thì người tiếp công dân đề xuất với thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc đề xuất thụ lý đơn phản ánh, kiến nghị được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 04/2010/TT-TTCP .
2. Đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, thì người tiếp công dân đề xuất với thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp chuyển đơn, kèm theo tài liệu (nếu có) đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc chuyển đơn phản ánh, kiến nghị được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2010/TT-TTCP .
Điều 38. Đơn có nhiều nội dung khác nhau
Đối với đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp công dân phải tách riêng từng nội dung trong đơn để đề xuất xử lý. Việc xử lý nội dung khiếu nại, nội dung tố cáo, nội dung phản ánh, kiến nghị thực hiện theo quy định của Thông tư số 04/2010/TT-TTCP .
Điều 39. Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án thì người tiếp công dân trình thủ trưởng cơ quan hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền để xử lý tiếp theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự, pháp luật về tố tụng dân sự, pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, pháp luật về thi hành án và các quy định khác của pháp luật trong lĩnh vực tố tụng, thi hành án.
Đơn có nội dung liên quan đến tổ chức, hoạt động nội bộ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo nào thì người tiếp công dân trình thủ trưởng cơ quan hướng dẫn việc gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm quyền để được xử lý, xem xét theo điều lệ, quy chế của tổ chức đó.
Điều 41. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Các trụ sở tiếp công dân chủ trì, phối hợp với cơ quan thanh tra cùng cấp có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện Quy định này; định kỳ 06 tháng, năm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp sơ, tổng kết rút kinh nghiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân và xử lý đơn thư, báo cáo cơ quan thẩm quyền theo quy định.
3. Quá trình thực hiện Quy định này, cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích sẽ được biểu dương, khen thưởng kịp thời. Cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; quy định về công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua cơ quan Thanh tra tỉnh) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
STT | Ngày, tháng, năm | Họ và tên cán bộ tiếp công dân | Họ tên, địa chỉ người khiếu nại tố cáo | Nội dung khiếu nại | Đơn và tài liệu chứng từ kèm theo | Phân loại nội dung khiếu tố | Cơ quan đã giải quyết khiếu nại | Nội dung tiếp công dân của cán bộ tiếp công dân | Đơn khiếu nại trực tiếp | Đơn khiếu nại qua đường bưu điện | Đối tượng khiếu nại | Ghi chú | |||||
Khiếu nại | Tố cáo | Quyết định giải quyết lần đầu |
|
| Đơn không thụ lý | Dân tộc Kinh | Dân tộc K.me | Dân tộc Hoa | |||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- 1Quyết định 106/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 4Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy trình tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 516/QĐ-UBND năm 2006 Quy định việc tổ chức và quản lý công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 6Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về quy trình tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 7Quyết định 4153/QĐ-UBND năm 2017 về quy định số lượng đối tượng được giao nhiệm vụ tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8Quyết định 27/2018/QĐ-UBND về Quy trình tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 1Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 2Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 3Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Quyết định 1131/2008/QĐ-TTCP về mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 04/2010/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 25/2009/QĐ-UBND về Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 11Quyết định 106/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 12Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 13Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 14Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy trình tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 15Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về quy trình tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 16Quyết định 4153/QĐ-UBND năm 2017 về quy định số lượng đối tượng được giao nhiệm vụ tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 17Quyết định 27/2018/QĐ-UBND về Quy trình tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND Quy trình tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- Số hiệu: 20/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/05/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Nguyễn Thanh Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/05/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực