Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2010/QĐ-UBND

Nha Trang, ngày 28 tháng 6 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 31 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;

Căn cứ Thông tư 27/2003/TT-BTC ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam;

Theo đề nghị của Liên hiệp các hội Khoa học - Kỹ thuật tỉnh Khánh Hòa,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Khánh Hoà.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ban hành; bãi bỏ Quyết định số 77/2003/QĐ-UB ngày 05 tháng 11 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy chế thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Khánh Hòa.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Khánh Hòa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Lâm Phi

 

QUY ĐỊNH

VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này áp dụng đối với các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội (sau đây gọi tắt là tư vấn, phản biện xã hội) đối với các chính sách, chương trình, dự án, đề án (sau đây gọi tắt là đề án, dự án) phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và môi trường của tỉnh có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng điểm hoặc đa ngành thực hiện trên địa bàn tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng quy định này là Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là Liên hiệp Hội), các Hội thành viên được thực hiện các hoạt động tư vấn, phản biện xã hội; các tổ chức, cá nhân có dự án, đề án nêu tại Điều 6 của Chương II.

Điều 2. Các từ ngữ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo quy định này được hiểu theo Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

Điều 3. Mục đích, yêu cầu của hoạt động tư vấn, phản biện xã hội của Liên hiệp hội

1. Mục đích

a) Cung cấp mang tính độc lập cơ sở, luận cứ khoa học, khách quan cho Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, các chủ đầu tư, các đơn vị thẩm định, đơn vị tư vấn dự án đầu tư và các đơn vị khác (gọi tắt là tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện xã hội) khi đề xuất, quyết định phê duyệt triển khai hoặc tư vấn, thẩm định các đối tượng theo Điều 6 của Quy định này (gọi tắt là đối tượng tư vấn, phản biện xã hội).

b) Tăng cường sự đoàn kết, hợp tác của đội ngũ trí thức khoa học công nghệ; nâng cao năng lực và vai trò của Liên hiệp hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

2. Yêu cầu

a) Sau khi được đặt yêu cầu tư vấn, phản biện, Liên hiệp hội tham gia từ đầu và thực hiện đồng bộ với tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện xã hội và các cơ quan chuyên môn có liên quan; không được làm ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng, kế hoạch thẩm định, phê duyệt hoặc kế hoạch triển khai thực hiện của đối tượng tư vấn, phản biện xã hội.

b) Liên hiệp hội phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với cơ quan chức năng được giao thẩm định dự án, đề án; gửi hồ sơ, kết quả tư vấn, phản biện xã hội trước khi cơ quan chức năng tổ chức thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

Điều 4. Tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện, giám định xã hội

1. Là hoạt động không vì lợi nhuận, không là hoạt động nghề nghiệp;

2. Không là một thủ tục đầu tư, không thay thế công việc tư vấn, thẩm định, giám định của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức tư vấn hoạt động theo quy định của pháp luật;

3. Kết luận tư vấn, phản biện xã hội là tài liệu khoa học quan trọng để cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt chủ trương thực hiện các chương trình kinh tế, xã hội; các dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn, tính chất nhạy cảm đối với các vấn đề xã hội, môi trường.

Điều 5. Các mức tư vấn, phản biện xã hội

Hoạt động tư vấn, phản biện xã hội được tiến hành ở các mức độ khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm:

1. Chia sẻ thông tin tham khảo về nội dung, hoặc về phương pháp tiếp cận, nguồn tư liệu, nguồn chuyên gia;

2. Phân tích, đánh giá, đưa ra các ý kiến nhận xét, bình luận hoặc kiến nghị hướng nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng, hoàn thiện hoặc bổ sung, sửa đổi từng phần hoặc toàn bộ một đề án, dự án đang được chuẩn bị hoặc đang thực thi;

3. Phân tích, đánh giá, nghiên cứu toàn diện và đưa ra kiến nghị cụ thể về giải pháp hoặc phương án bổ sung, sửa đổi, thay thế từng phần hoặc toàn bộ một đề án, dự án;

4. Nghiên cứu soạn thảo toàn bộ hoặc một số phần nhất định của một đề án, dự án của tỉnh.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Đối tượng, phạm vi tư vấn, phản biện xã hội

1. Dự thảo các chính sách, chương trình, đề án kinh tế - xã hội của các đơn vị tư vấn hoặc các cơ quan chuyên môn được Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định, giao thực hiện.

2. Các kế hoạch, quy hoạch kinh tế - xã hội và quy hoạch chuyên ngành.

3. Các dự án đầu tư xây dựng nhóm A.

4. Các dự án liên quan đến các khu di tích lịch sử, văn hoá, tôn giáo, di sản tự nhiên, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc chưa được xếp hạng nhưng Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định bảo vệ.

5. Các dự án liên quan đến nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước lưu vực sông, vùng ven biển, vùng có hệ sinh thái được bảo vệ.

6. Các đối tượng thuộc khoản 2, 3, 4 Điều này do các cơ quan Trung ương quyết định triển khai trên địa bàn tỉnh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này. Khi xét thấy cần thiết thì Liên hiệp hội với tư cách độc lập có thể phối hợp hoặc đề xuất với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan Trung ương có thẩm quyền giải quyết vấn đề có liên quan phát hiện trong quá trình triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.

Điều 7. Hình thức thực hiện tư vấn, phản biện xã hội

1. Ủy ban nhân dân tỉnh đặt yêu cầu tư vấn, phản biện xã hội đối với Liên hiệp Hội và các hội thành viên về các vấn đề thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào nội dung cụ thể của từng đề án, dự án đề nghị Liên hiệp hội, các Hội thành viên tham gia tư vấn, phản biện xã hội đối với toàn bộ nội dung hoặc từng phần cụ thể của các đề án, dự án trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Liên hiệp Hội và cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện xã hội ký hợp đồng dân sự để thảo thuận về nội dung, thời gian, quyền và nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác liên quan đến vấn đề tư vấn, phản biện xã hội.

4. Trường hợp Liên hiệp Hội và các Hội thành viên tự đề xuất nhiệm vụ tư vấn, phản biện xã hội thì phải xác định phạm vi và nội dung công việc cần thiết có thể tư vấn, phản biện xã hội. Đồng thời đề xuất kiến nghị gửi đến các cơ quan và cấp có thẩm quyền xem xét, nếu được chấp thuận thì hai bên có biên bản thoả thuận hoặc hợp đồng thực hiện.

Điều 8. Tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện xã hội

1. Đối với trường hợp các tổ chức chủ động đặt yêu cầu tư vấn, phản biện xã hội:

Hai bên phải có biên bản thoả thuận hoặc hợp đồng dân sự, bao gồm các nội dung:

a) Bối cảnh của đề án, dự án;

b) Mục tiêu của đề án, dự án;

c) Phạm vi của nhiệm vụ tư vấn, phản biện xã hội;

d) Các kết quả phải đạt được, các tiêu chí để đánh giá kết quả;

đ) Thời hạn thực hiện;

e) Các thông tin sẽ cung cấp và yêu cầu bảo mật (nếu có yêu cầu); các điều kiện (về quan hệ, chi phí, trang thiết bị…) do tổ chức đặt yêu cầu phải đảm bảo. Tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện có thể yêu cầu Liên hiệp hội thực hiện tư vấn, phản biện xã hội một phần trong các nội dung của đề án, dự án.

2. Trường hợp Liên hiệp hội, các hội thành viên chủ động đề xuất việc tư vấn, phản biện xã hội, thì phải xác định phạm vi và nội dung công việc cần thiết, đồng thời có ý kiến đề xuất đến các tổ chức, cá nhân có liên quan.

a) Khi được chấp thuận và đặt yêu cầu cụ thể, việc tổ chức thực hiện được tiến hành theo các nội dung khoản 1 của Điều này;

b) Khi chưa có sự thống nhất giữa tổ chức liên quan và Liên hiệp hội thì Liên hiệp hội báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến chỉ đạo.

3. Trình tự tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện xã hội theo khoản 1, khoản 2 của Điều này được thực hiện theo Hướng dẫn số 733/LHH ngày 06 tháng 9 năm 2002 của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

4. Trường hợp tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện xã hội yêu cầu cá nhân chuyên gia thực hiện, thì cá nhân đó tự chịu trách nhiệm pháp lý về mặt nội dung và kết quả thực hiện của mình; các kết luận, ý kiến, báo cáo cần ghi rõ tên của từng chuyên gia cụ thể, không được nhân danh tổ chức Liên hiệp hội.

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện xã hội

1. Hàng năm, chủ động phối hợp với Liên hiệp hội để xem xét và đề xuất những đối tượng cần tư vấn, phản biện xã hội của ngành và địa phương cần thiết phải được tư vấn, phản biện xã hội trong quá trình xây dựng và trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tư liệu liên quan, bảo đảm các điều kiện thuận lợi về kinh phí và sử dụng cơ sở vật chất (nếu có thoả thuận) cho Liên hiệp hội thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị và địa phương.

3. Xử lý các kiến nghị trong văn bản tư vấn, phản biện xã hội của Liên hiệp hội, tập hợp trong hồ sơ đề án, dự án gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt triển khai.

Điều 10. Trách nhiệm của Liên hiệp hội và các Hội thành viên

1. Tập hợp các chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia giỏi trong hệ thống Liên hiệp hội, chuyên gia trong các tổ chức khác am hiểu tình hình kinh tế, xã hội của địa phương để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện xã hội.

2. Đảm bảo yêu cầu về nội dung, tiến độ thực hiện và tính độc lập, khách quan, trung thực của nội dung báo cáo kết quả tư vấn, phản biện xã hội của mình.

3. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện xã hội.

4. Quản lý bảo mật các hồ sơ, tư liệu liên quan đến dự án được cung cấp (nếu có yêu cầu) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu.

Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

1. Phối hợp chặt chẽ với Liên hiệp hội trong việc xác định, chọn đối tượng cần tư vấn, phản biện xã hội và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Liên hiệp hội.

2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, phối hợp với Liên hiệp hội xác định kế hoạch, danh mục các đối tượng cần tư vấn, phản biện xã hội hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 12. Kinh phí cho thực hiện tư vấn, phản biện, giám định xã hội

1. Nguyên tắc xác định kinh phí cho các hình thức tư vấn, phản biện xã hội là đảm bảo bù đắp các chi phí phục vụ trực tiếp cho hoạt động này, không vì lợi nhuận.

2. Đối với các đối tượng tư vấn, phản biện xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt, yêu cầu thực hiện tư vấn, phản biện xã hội theo Khoản 1, 2 Điều 6 thì Liên hiệp hội dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, cân đối đưa vào dự toán sử dụng kinh phí hàng năm.

3. Đối với các đối tượng tư vấn, phản biện xã hội theo Khoản 3, 4, 5 Điều 6 sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh thì Liên hiệp hội dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, bố trí kinh phí bổ sung hàng năm.

4. Đối với các đối tượng tư vấn, phản biện xã hội do các tổ chức, cá nhân khác đặt yêu cầu tư vấn, phản biện xã hội thì kinh phí thực hiện tư vấn, phản biện xã hội được thực hiện trên cơ sở hợp đồng do hai bên thoả thuận, phù hợp với quy định của Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Bộ Tài chính và được trích từ nguồn kinh phí của đối tượng tư vấn, phản biện xã hội. Trường hợp không có bố trí nguồn kinh phí riêng cho hoạt động tư vấn, phản biện xã hội thì được sử dụng nguồn kinh phí hoạt động của tổ chức, cá nhân đặt yêu cầu thanh toán trực tiếp cho Liên hiệp hội theo hợp đồng.

4. Nội dung, mức chi cụ thể cho từng trường hợp và công tác quản lý, cấp phát, quyết toán kinh phí hoạt động tư vấn, phản biện xã hội được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Bộ Tài chính.

Chương III

TỖ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có những vấn đề còn vướng mắc, các cấp, các ngành kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 20/2010/QĐ-UBND về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Khánh Hòa

  • Số hiệu: 20/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/06/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Võ Lâm Phi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/07/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản