- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 8Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 19/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 157/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2010/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 27 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM KÊ BẮT BUỘC ĐẤT, NHÀ VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỂ PHỤC VỤ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm Pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm Pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 402/TTr-STNMT ngày 23 tháng 12 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định về trình tự kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất, nhà và tài sản gắn liền với đất để phục vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; hộ gia đình, cá nhân và người đứng đầu tổ chức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM KÊ BẮT BUỘC ĐẤT, NHÀ VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỂ PHỤC VỤ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2010/QĐ-UBND ngày 27 /12/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất, nhà và tài sản gắn liền với đất phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế hoặc có nhà, tài sản khác gắn liền với đất bị Nhà nước thu hồi để sử dụng vào các mục đích trên (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai; Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức và cá nhân khác có liên quan trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Điều kiện áp dụng.
Việc kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất, nhà và tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là kiểm kê bắt buộc) chỉ được thực hiện khi người bị thu hồi đất không chấp hành các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế và có đủ các điều kiện sau:
1. Đã thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục về thu hồi đất, về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định. Trong đó, đã công bố công khai các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau:
a) Quyết định thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất đối với trường hợp thu hồi đất trước ngày 02/7/2007 (ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, gọi tắt là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP).
b) Quyết định thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất; Văn bản về chủ trương thu hồi đất (đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch) hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư (đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án); Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Thông báo về việc thu hồi đất đối với trường hợp thu hồi đất từ ngày 02/7/2007 đến trước ngày 01/10/2009 (ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, gọi tắt là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP).
c) Thông báo thu hồi đất đối với trường hợp thu hồi đất sau ngày 01/10/2009.
2. Đã tuyên truyền, vận động nhưng người bị thu hồi đất vẫn cố tình gây cản trở cho việc đo đạc, kiểm đếm để lấy số liệu phục vụ cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Đã gửi văn bản thông báo của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư về thời gian, địa điểm kiểm kê hiện trạng đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là thông báo về thời gian, địa điểm kiểm kê) tới người bị thu hồi đất nhưng người bị thu hồi đất không hợp tác với Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, biểu hiện ở một trong các hành vi sau: Không nhận tờ khai hiện trạng đất, nhà và tài sản gắn liền với đất; không nộp tờ kê khai trong thời hạn 07 (bẩy) ngày kể từ ngày phát tờ khai; cố tình vắng mặt khi kiểm kê hiện trạng đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có mặt nhưng không ký biên bản kiểm kê đã được lập đúng quy định.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm kê bắt buộc.
1. Việc kiểm kê bắt buộc phải thực hiện vào giờ hành chính.
2. Quá trình tiến hành kiểm kê bắt buộc phải thực hiện công khai, dân chủ; bảo đảm đầy đủ, chính xác, khách quan và tuân thủ các quy định của pháp luật.
3. Người cố tình gây cản trở, chống người thực hiện nhiệm vụ kiểm kê bắt buộc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN VÀ SỬ DỤNG SỐ LIỆU KIỂM KÊ BẮT BUỘC
Điều 5. Tuyên truyền, vận động người bị thu hồi đất chấp hành các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Sau khi đã công bố công khai các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1, Điều 3 của Quy định này, Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Uỷ ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cấp xã cùng đại diện khối, thôn trực tiếp tuyên truyền, vận động người bị thu hồi đất chấp hành việc kiểm kê để lấy số liệu lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Quá trình thực hiện tuyên truyền, vận động người bị thu hồi đất chấp hành các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải được lập Biên bản có chữ ký xác nhận của người bị thu hồi đất. Trường hợp người bị thu hồi đất không ký xác nhận khi tiếp xúc hoặc cố tình vắng mặt không tiếp xúc thì phải lập Biên bản ghi nhận về việc người bị thu hồi đất không ký xác nhận khi tiếp xúc hoặc cố tình vắng mặt, có xác nhận của đại diện khối, thôn để làm cơ sở thực hiện các công việc tiếp theo.
Điều 6. Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện kiểm kê bắt buộc.
1. Trước khi kiểm kê bắt buộc phải niêm yết công khai Biên bản xác nhận (về việc thực hiện tuyên truyền, vận động) hoặc Biên bản ghi nhận (về việc người bị thu hồi đất không ký xác nhận khi tiếp xúc hoặc cố tình vắng mặt) nêu tại Điều 5, Quy định này tại trụ sở khối, thôn, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất bị thu hồi.
2. Trường hợp người bị thu hồi đất không hợp tác với Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nêu tại khoản 3, Điều 3, Quy định này thì Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập Biên bản về việc người bị thu hồi đất không hợp tác, có xác nhận của đại diện khối, thôn, đồng thời ban hành Thông báo kiểm kê bắt buộc gửi cho người bị thu hồi đất và thực hiện niêm yết công khai theo quy định tại khoản 1, Điều này. Thông báo kiểm kê bắt buộc phải nêu rõ thời gian 07 (bẩy) để người bị thu hồi đất có ý kiến phản hồi.
Đối với trường hợp cố tình vắng mặt khi kiểm kê hoặc trường hợp cố tình không nhận thông báo về thời gian, địa điểm kiểm kê thì các văn bản thông báo của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có liên quan phải được niêm yết công khai tại trụ sở khối, thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
3. Sau thời hạn 07 (bẩy) ngày nêu tại Thông báo kiểm kê bắt buộc, Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập danh sách những người bị thu hồi đất không hợp tác, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) để thành lập Tổ kiểm kê bắt buộc và ban hành quyết định kiểm kê bắt buộc đối với các trường hợp phải kiểm kê bắt buộc.
4. Thành lập Tổ kiểm kê bắt buộc:
a) Tổ kiểm kê bắt buộc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập gồm các thành phần chính sau:
- Người đứng đầu hoặc cấp phó của Người đứng đầu Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư làm Tổ trưởng; Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Tổ phó.
- Đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, cấp xã; đại diện các phòng: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính - Kế hoạch, Kinh tế và Hạ tầng (Quản lý đô thị); đại diện Công an cấp huyện và cấp xã; đại diện khối, thôn và chủ đầu tư dự án tham gia.
- Ngoài thành phần chủ yếu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế của từng dự án, đối tượng kiểm kê bắt buộc để quyết định các thành phần khác cho phù hợp.
b) Nhiệm vụ của Tổ kiểm kê bắt buộc:
- Xây dựng kế hoạch, số liệu, tài liệu liên quan đến đối tượng kiểm kê bắt buộc; chuẩn bị các biểu mẫu, biên bản.
- Tiến hành đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất bị thu hồi của người bị kiểm đếm bắt buộc.
- Bàn giao Biên bản kiểm đếm bắt buộc cho Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và quản lý tài liệu, lưu hồ sơ.
Điều 7. Ban hành quyết định kiểm kê bắt buộc.
1. Quyết định kiểm kê bắt buộc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành.
2. Nội dung Quyết định kiểm kê bắt buộc phải ghi rõ họ tên, nơi cư trú hoặc địa chỉ trụ sở làm việc, cơ quan của người bị thu hồi đất phải kiểm kê bắt buộc; địa điểm kiểm kê bắt buộc và thời gian (ngày, giờ) thực hiện việc kiểm kê bắt buộc.
Điều 8. Trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc.
1. Công tác chuẩn bị:
a) Quyết định kiểm kê bắt buộc phải được gửi đến người bị thu hồi đất phải kiểm kê bắt buộc. Trường hợp người bị thu hồi đất phải kiểm kê bắt buộc cố tình không nhận Quyết định kiểm kê bắt buộc thì Tổ kiểm kê bắt buộc thực hiện niêm yết công khai Quyết định kiểm kê bắt buộc tại trụ sở khối, thôn và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
b) Tổ kiểm kê bắt buộc họp thông qua kế hoạch thực hiện, trong đó có phương án đảm bảo an toàn về con người, phương tiện, vật chất khi tham gia tiến hành kiểm kê bắt buộc; phân công chuẩn bị điều kiện về con người, phương tiện, vật chất và kiểm tra công tác đảm bảo trước khi thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện:
a) Tiến hành kiểm kê bắt buộc:
- Tổ kiểm kê bắt buộc đến địa điểm nơi có đất, nhà và tài sản phải kiểm kê bắt buộc để đọc quyết định kiểm kê bắt buộc và tiến hành kiểm kê bắt buộc theo kế hoạch đã phân công.
- Khi tiến hành kiểm kê bắt buộc nếu không có mặt người bị thu hồi đất thì việc kiểm kê bắt buộc vẫn tiến hành bình thường.
- Trong quá trình tiến hành, nếu người bị thu hồi đất cố tình gây cản trở việc thực hiện kiểm kê bắt buộc thì lực lượng được phân công bảo vệ có trách nhiệm thực hiện các biện pháp cách ly, bảo vệ cho lực lượng trực tiếp kiểm kê bắt buộc tiếp tục hoàn thành công việc.
- Quá trình tiến hành kiểm kê bắt buộc phải ghi chép đầy đủ, rõ ràng các số liệu cần thiết cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư vào biên bản kiểm kê bắt buộc và tất cả thành viên trong Tổ thông qua, ký tên sau khi kết thúc công việc.
b) Nội dung kiểm kê bắt buộc bao gồm hiện trạng và diện tích đất bị thu hồi; kích thước bên ngoài nhà, vật kiến trúc; số lượng mồ mả; số lượng và các thông số kỹ thuật liên quan về cây cối hoa màu và tài sản khác gắn liền với đất bị thu hồi. Không kiểm kê chi tiết bên trong nhà và trong lòng đất.
3. Trường hợp sau khi nhận được quyết định kiểm kê bắt buộc, nhận được thông báo kiểm kê bắt buộc hoặc khi Tổ kiểm kê bắt buộc đến địa điểm kiểm kê mà người bị thu hồi đất nhận hợp tác với Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ kiểm kê bắt buộc lập biên bản xác nhận để Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến hành kiểm kê bình thường hoặc yêu cầu xác nhận biên bản kiểm kê do Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã lập đúng quy định trước đó mà người bị thu hồi đất chưa ký.
Điều 9. Sử dụng số liệu kiểm kê bắt buộc.
Các số liệu ghi tại biên bản kiểm kê bắt buộc được sử dụng để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Kinh phí thực hiện.
Kinh phí thực hiện việc kiểm kê bắt buộc được tính vào kinh phí đảm bảo cho công tác bồi thườ ng, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
Điều 11. Điều khoản thi hành.
1. Những nội dung không nêu tại Quy định này thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết khiếu nại liên quan đến việc kiểm kê bắt buộc thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi phản ánh kịp thời cho Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung./.
- 1Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất, nhà và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Quyết định 41/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3Quyết định 116/QĐ-UBND năm 2011 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 19/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 5Quyết định 157/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 6Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất, nhà và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Quyết định 116/QĐ-UBND năm 2011 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 19/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 4Quyết định 157/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 5Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 8Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Quyết định 41/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Quyết định 20/2010/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng sơn ban hành
- Số hiệu: 20/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Vy Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/01/2011
- Ngày hết hiệu lực: 02/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực