Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2005/QĐ-UB

Hà Nam, ngày 06 tháng 01 năm 2005

 
QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 1999;

Căn cứ các Nghị định 03/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 và Nghị định số 125/2004/NĐ-CP ngày 19/05/2004 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam

Điều 2. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
CHỦ TỊCH




Đinh Văn Cương

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2005/QĐ-UB ngày 06/01/2005 của UBND tỉnh Hà Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định quan hệ phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp (Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Quy chế này cũng được áp dụng cho việc quản lý hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 2. Phương pháp phối hợp quản lý

Các cơ quan Nhà nước trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình áp dụng Quy chế này và các văn bản pháp quy chuyên ngành quản lý doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp quản lý doanh nghiệp

- Đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Luật Doanh nghiệp.

- Phản ảnh kịp thời, chính xác thông tin về hoạt động doanh nghiệp vào hệ thống thông tin về doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Chương II

PHỐI HỢP QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Điều 4. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng đăng ký kinh doanh)

1. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. Tiếp nhận và bổ sung, cập nhật thông tin về doanh nghiệp.

3. Cung cấp thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi địa phương cho UBND tỉnh, các sở có liên quan và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ.

- Gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, Văn phòng đại diện tới UBND huyện, thị xã và các cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý ngành kinh tế kỹ thuật cùng cấp trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.

- Định kỳ hàng tháng gửi danh sách doanh nghiệp có thông báo tạm ngừng hoạt động; tổ chức lại, giải thể; danh sách các doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị đình chỉ hoạt động tới các cơ quan quy định như trên.

- Cung cấp thông tin về doanh nghiệp theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và của tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản.

- Trình tự và thủ tục cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nam hướng dẫn theo quy định của pháp luật.

4. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết theo quy định tại khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp; đôn đốc doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ báo cáo tài chính hàng năm theo quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Doanh nghiệp.

5. Khi xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh nếu phát hiện đăng ký kê khai không chính xác, không đầy đủ, thì yêu cầu người đăng ký kinh doanh hiệu đính hoặc làm lại hồ sơ đăng ký kinh doanh; nếu phát hiện nội dung kê khai là giả mạo, thì từ chối cấp đăng ký kinh doanh.

6. Sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu phát hiện có nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là không chính xác, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.

7. Trực tiếp kiểm tra hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung đăng ký kinh doanh.

8. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật.

9. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành thực hiện quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật

- Định kỳ tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hàng năm và đề xuất giải pháp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ ngành Trung ương.

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Hướng dẫn, tư vấn giám sát việc thực hiện tài chính, chế độ kế toán, kiểm toán các doanh nghiệp trên địa bàn.

2. Kiểm tra tài chính doanh nghiệp trên địa bàn khi thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tài chính, mất khả năng thanh toán nợ theo chỉ đạo của UBND tỉnh và thực hiện đúng quy định của Nhà nước về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về những biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về tài chính.

Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan Thuế

Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:

1. Tiếp nhận, sao gửi thông tin về doanh nghiệp do Phòng Đăng ký kinh doanh cung cấp cho các đơn vị theo dõi, quản lý doanh nghiệp theo quy định của ngành thuế.

2. Rà soát, đối chiếu doanh nghiệp đã đăng ký mã số thuế với danh sách doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh.

3. Thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư danh sách các doanh nghiệp vi phạm Luật Doanh nghiệp không thuộc thẩm quyền xử lý của ngành thuế.

4. Định kỳ 6 tháng, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh danh sách doanh nghiệp kinh doanh không đăng ký mã số thuế; không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 1 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; ngừng hoạt động kinh doanh một năm liên tục hoặc đã giải thể mà vẫn kinh doanh; hoạt động không đúng nội dung đăng ký kinh doanh, không đúng trụ sở địa chỉ đăng ký.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

6. Cục Thuế chỉ đạo các Chi cục trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

- Rà soát đối chiếu các doanh nghiệp, chi nhánh đang hoạt động trên địa bàn với thông tin về doanh nghiệp do Cục thuế chuyển đến.

- Định kỳ báo cáo Cục thuế, UBND huyện, thị xã tình hình thực hiện đăng ký kinh doanh, kê khai, nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Trách nhiệm của Thanh tra Nhà nước tỉnh

1. Hàng năm xây dựng chương trình kế hoạch thanh tra đối với các doanh nghiệp trên địa bàn theo hướng dẫn của Thanh tra Nhà nước và yêu cầu công tác quản lý của tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 25/12 hàng năm.

2. Rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan tránh trùng lặp gây khó khăn cho doanh nghiệp; tổng hợp chương trình, kế hoạch kiểm tra của các Sở, ngành trong tỉnh và UBND các huyện, thị trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 25/12 hàng năm.

3. Định kỳ 6 tháng đánh giá kết quả thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp, báo cáo UBND tỉnh và gửi Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư.

4. Việc thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các doanh nghiệp phải thực hiện đúng quy định hiện hành về công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp.

Việc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp chỉ thực hiện khi có quyết định của thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; không được tiến hành trùng lặp, trong một năm đối với một doanh nghiệp (trừ trường hợp bất thường). Các cơ quan Nhà nước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp phải theo đúng chức năng, thẩm quyền, thủ tục do pháp luật quy định và phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ.

Điều 8. Trách nhiệm của các Sở, Ngành liên quan

1. Thực hiện quản lý Nhà nước về doanh nghiệp theo chuyên ngành.

2. Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật theo ngành trong hoạt động kinh doanh. Tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật và các quy định về điều kiện kinh doanh.

3. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và gửi Thanh tra Nhà nước tỉnh trước ngày 25/11 hàng năm.

4. Định kỳ hàng quý, tổng hợp và thông báo danh sách doanh nghiệp bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật cho Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh)/

5. Phối hợp với UBND các huyện, thị xã tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển kinh doanh.

Điều 9. Trách nhiệm của UBND huyện, thị

1. Quản lý hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn, phối hợp với các Sở, ngành thực hiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp theo thẩm quyền.

2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật: tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn phát triển sản xuất kinh doanh.

3. Định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh):

- Thông tin về doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn.

- Tình hình thực hiện Luật Doanh nghiệp trên địa bàn.

- Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể.

- Hướng dẫn, chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn trong việc phối hợp xác minh thông tin về doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn.

4. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hộ kinh doanh cá thể hoạt động trên phạm vi địa bàn.

5. Thông báo thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn cho các xã, phường, thị trấn.

6. Thực hiện chế độ tiếp nhận và bổ sung, cập nhật thông tin và chế độ cung cấp thông tin về hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư ( Phòng Đăng ký kinh doanh).

7. Chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh trực thuộc:

- Định kỳ báo cáo UBND cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư về hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp trên phạm vi địa bàn.

- Trực tiếp hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể theo nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh và văn phòng đại diện trên phạm vi địa bàn theo yêu cầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh).

- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể trong các trường hợp sau:

+ Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

+ Ngừng hoạt động kinh doanh quá 60 ngày liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký kinh doanh.

+ Chuyển địa điểm kinh doanh sang huyện, thị khác.

+ Kinh doanh ngành nghề bị cấm.

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Trách nhiệm của Doanh nghiệp

1. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của Doanh nghiệp theo điều 8 của Luật Doanh nghiệp năm 1999 quy định.

2. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính hàng năm đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Khen thưởng và xử lý vi phạm

- Cơ quan, tổ chức cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các quy định pháp luật và Quy chế này được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân, Doanh nghiệp có hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh, quy định của pháp luật và Quy chế này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. UBND tỉnh khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức xã hội, hiệp hội doanh nghiệp thuộc tỉnh Hà Nam thực hiện:

- Vận động, hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.

- Tham gia, đề xuất với các cơ quan quản lý Nhà nước những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tổ chức đánh giá, bình chọn và khen thưởng doanh nghiệp tiêu biểu trên địa bàn.

2. Các cơ quan quản lý Nhà nước, UBND các cấp tổ chức thực hiện Quy chế này.

3. Các Tổ chức, Doanh nghiệp và cá nhân, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 20/2005/QĐ-UB về Quy chế phối hợp quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam

  • Số hiệu: 20/2005/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/01/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
  • Người ký: Đinh Văn Cương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản