Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 199/QĐ-UBND | Điện Biên Phủ, ngày 21 tháng 02 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ luật Tổ chức HĐND và UBND ngµy 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Văn bản số 08/NĐND-TH ngày 13/02/2008 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên về việc Ban hành quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Điện Biên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, Ban, Ngành tỉnh; các cơ quan nhà nước; các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TẠM THỜI PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 199/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2008 của UBND tỉnh Điện Biên)
Quyết định này quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các Sở, Ban, Ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) trực thuộc tỉnh.
1. Cơ quan Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng).
3. Các cơ quan và đối tượng khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tài sản Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý:
1. Tài sản nhà nước bao gồm: đất khuôn viên trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp; nhà, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất khuôn viên; phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, hoặc hình thành từ các nguồn khác mà theo quy định của pháp luật là tài sản của Nhà nước, được Nhà nước giao cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng để phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị.
2. Tài sản Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý bao gồm:
a) Tài sản Nhà nước do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc tỉnh quản lý, sử dụng;
b) Tài sản thuộc sở hữu Nhà nước giao cho tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản lý, sử dụng;
c) Tài sản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Căn cứ vào tính chất hoạt động đặc thù, định mức kinh tế kỹ thuật của hoạt động đặc thù và nhu cầu sử dụng tài sản chuyên dùng phục vụ hoạt động đặc thù, Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng phục vụ cho hoạt động đặc thù mà trung ương chưa quy định.
Điều 5. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
1. Những tài sản phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng bao gồm:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
- Xe ô tô các loại;
- Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
2. Cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng những tài sản quy định tại khoản 1 Điều này phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
3. Tổ chức thực hiện đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước cụ thể như sau:
a) Cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Uỷ ban nhân tỉnh và trực thuộc các Sở, Ban, Ngành tỉnh được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng những tài sản quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Sở Tài chính;
b) Cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng một trong những tài sản quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Phòng Tài chính - kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố.
Phòng Tài chính - kế hoạch chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả đăng ký với Sở Tài chính;
4. Đối với những tài sản cố định khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập phải lập Thẻ tài sản theo mẫu số 05-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính để theo dõi, hạch toán và thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Đăng ký lần đầu và đăng ký bổ sung:
a) Đăng ký lần đầu: Thực hiện từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 15/3/2008;
Quá thời hạn này, cơ quan tài chính được phép tạm dừng cấp kinh phí phục vụ hoạt động của những tài sản phải đăng ký nhưng không đăng ký và từ chối bố trí kinh phí mua sắm tài sản cố định vào dự toán ngân sách của đơn vị sử dụng cho đến khi đơn vị thực hiện đăng ký tài sản theo quy định; đồng thời đơn vị sử dụng tài sản còn bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
b) Đăng ký bổ sung: khi có sự thay đổi thuộc một trong các trường hợp dưới đây, đơn vị sử dụng tài sản phải đăng ký bổ sung với cơ quan tổ chức đăng ký quy định tại khoản 3 điều này, chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi:
- Có thay đổi về tài sản do mua sắm mới; tiếp nhận từ nơi khác về sử dụng, thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi hoặc bán theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với tài sản đưa vào sử dụng do hoàn thành đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn, thì thời gian thay đổi tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng;
- Đơn vị sử dụng thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập hoặc thành lập theo đơn vị mới theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6. Nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký tài sản nhà nước
1. Nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký tài sản nhà nước theo đúng Mục 5.4 - Phần II - Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính.
2. Việc đăng ký tài sản phải được thực hiện đúng thời hạn quy định; số liệu kê khai đăng ký phải phản ánh đúng số lượng tài sản và tình hình sử dụng tài sản tại cơ quan đơn vị. Thủ trưởng đơn vị sử dụng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số liệu ghi trên tờ khai đăng ký tài sản.
Điều 7. Thẩm quyền Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản Nhà nước
1. Đối với tài sản là Nhà nước, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mua sắm phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên trên 1 đơn vị tài sản cho các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo dự toán ngân sách hàng năm đã được giao;
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, quyết định mua sắm tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác có giá trị từ dưới 100 triệu đồng trở xuống trên 1 đơn vị tài sản cho các cơ quan Nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo dự toán ngân sách hàng năm đã được giao;
4. Trong trường hợp cần thiết cấp bách, căn cứ quy định của Luật ngân sách Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định bổ sung ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán ngân sách được giao của cơ quan Nnhà nước thuộc cấp mình quản lý theo quy định tại các mục 1, 2 Điều này;
5. Thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản tại các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện như sau:
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập mua sắm tài sản từ nguồn vốn ngân sách thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định mua sắm tài sản theo khoản 2, 3 Điều này cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo dự toán hàng năm đã được giao.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập mua sắm tài sản từ nguồn vốn Quỹ Phát triển sự nghiệp, nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì Thủ trưởng đơn vị quyết định mua sắm phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
6. Trình tự và thủ tục mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan Nhà nước bằng vốn ngân sách thực hiện theo Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển, chuyển nhượng, thanh lý Tài sản Nhà nước (TSNN)
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, điều chuyển, chuyển nhượng, thanh lý TSNN giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý bao gồm nhà, đất (quyền sử dụng đất) thuộc sở hữu nhà nước; phương tiện đi lại xe ô tô, xe máy chuyên dùng, Tài sản khác có nguyên giá từ trên 100 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan.
2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh quyết định thu hồi, điều chuyển, chuyển nhượng tài sản của đơn vị trực thuộc và thanh lý tài sản có giá mua ban đầu từ 100 triệu đồng trở xuống trên 01 đơn vị tài sản (trừ nhà, đất, phương tiện đi lại xe ô tô, xe máy chuyên dùng) trên cơ sở đề nghị của các đơn vị trực thuộc và sau khi có ý kiến của Sở Tài chính.
3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi, điều chuyển, chuyển nhượng, thanh lý tài sản giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh có giá mua ban đầu từ 100 triệu đồng trở xuống trên 01 đơn vị tài sản (trừ nhà, đất, phương tiện đi lại xe ô tô, xe máy chuyên dùng) trên cơ sở đề nghị của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thu hồi, điều chuyển, chuyển nhượng, thanh lý tài sản Nhà nước:
a) Đối với tài sản nhà nước do ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách: ngân sách cấp nào quyết định mua sắm thì ngân sách cấp đó quyết định thu hồi, điều chuyển, chuyển nhượng, thanh lý tài sản Nhà nước theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
b) Đối với tài sản Nhà nước có nguồn gốc từ nguồn vốn Quỹ Phát triển sự nghiệp, nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì Thủ trưởng đơn vị quyết định thu hồi, điều chuyển, chuyển nhượng, thanh lý tài sản Nhà nước sau khi có ý kiến của đơn vị chủ quản.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn đối với những tài sản do cấp mình quyết định mua sắm.
Điều 9. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản nhà nước
1. Các trường hợp xử lý thu hồi tài sản:
a) Đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, vượt tiêu chuẩn định mức, không đúng thẩm quyền do Nhà nước quy định.
b) Không sử dụng mà đơn vị sử dụng không đề nghị phương án xử lý có hiệu quả.
c) Sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định, bán, chuyển nhượng, cho, tặng không đúng thẩm quyền.
d) Các trường hợp phải thu hồi khác theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản
a) Khi phát hiện có sai phạm thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sử dụng phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp, kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thu hồi tài sản. Trường hợp cơ quan tài chính kiểm tra phát hiện sai phạm thì thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đơn vị sử dụng; đồng thời, có văn bản kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thu hồi tài sản.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện việc thu hồi, tạm thời quản lý tài sản bị thu hồi, lập phương án xử lý tài sản bị thu hồi trình cấp ra quyết định thu hồi phê duyệt theo thẩm quyền.
c) Sở Tài chính tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính có quyết định thu hồi những tài sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý đặt tại địa phương bị sử dụng sai mục đích, sai chế độ nhà nước quy định nhưng không được cơ quan có thẩm quyền xử lý.
3. Quản lý, xử lý tài sản nhà nước thu hồi:
a) Tài sản nhà nước thu hồi phải được quản lý, xử lý theo đúng quy định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Tài sản bị thu hồi theo quyết định của cấp nào thì cơ quan tài chính cấp đó chịu trách nhiệm quản lý, xử lý.
c) Cơ quan quản lý, xử lý tài sản nhà nước thu hồi có trách nhiệm:
- Tổ chức tiếp nhận, bảo quản, tạm thời quản lý, khai thác theo quy định của pháp luật đối với tài sản Nhà nước thu hồi trong thời gian chờ cấp có thẩm quyền quyết định phương án xử lý;
- Lập phương án xử lý tài sản Nhà nước thu hồi, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận tài sản. Nội dung phương án phải nêu rõ hình thức xử lý, điều chuyển cho đơn vị có nhu cầu sử dụng bán, chuyển nhượng, xử lý khác;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện xử lý TSNN thu hồi theo phương án đã được phê duyệt.
4. Quản lý tài chính liên quan đến xử lý tài sản Nhà nước thu hồi
a) Cơ quan quản lý, xử lý tài sản Nhà nước thu hồi mở tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước để theo dõi, quản lý số thu, chi có liên quan đến việc xử lý tài sản nhà nước thu hồi. Tiền thu được từ việc xử lý tài sản Nhà nước thu hồi, sau khi trừ các chi phí hợp lý nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Trường hợp xử lý tài sản Nhà nước thu hồi theo phương thức điều chuyển thì đơn vị tiếp nhận tài sản thực hiện chi trả các khoản chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc tiếp nhận tài sản theo chế độ quy định.
b) Các khoản thu từ việc xử lý tài sản Nhà nước thu hồi gồm:
- Tiền thu được từ bán tài sản.
- Phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá (nếu có).
- Tiền thu được từ việc khai thác tài sản trong thời gian chờ quyết định phương án xử lý (nếu có).
- Tiền thu của đơn vị tiếp nhận tài sản do xử lý bằng hình thức điều chuyển (nếu có).
c) Các khoản chi liên quan đến việc xử lý tài sản Nhà nước thu hồi gồm:
- Chi phí bàn giao, tiếp nhận tài sản: niêm phong, kiểm đếm, vận chuyển;
- Chi phí bảo quản: thuê kho, bãi; thuê người trông giữ, bảo hiểm cháy nổ;
- Chi phí lập phương án xử lý tài sản Nhà nước thu hồi;
- Thuê giám định, định giá;
- Chi phí bán tài sản : thông tin quảng cáo, chi phí đấu giá;
- Chi phí khác có liên quan đến xử lý tài sản thu hồi.
Điều 10. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản Nhà nước
1. Nguồn tài sản nhà nước để điều chuyển bao gồm:
a) Tài sản Nhà nước đã thu hồi được cấp có thẩm quyền quyết định điều chuyển.
b) Tài sản không sử dụng; tài sản sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức do đơn vị sử dụng hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị sử dụng đề nghị điều chuyển.
c) Tài sản nhà nước được hình thành từ các nguồn: tiếp nhận viện trợ, cho, biếu, tặng và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc điều chuyển tài sản Nhà nước chỉ được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền .
3. Khi có tài sản điều chuyển thì đơn vị sử dụng hoặc đơn vị quản lý tài sản phải lập hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản, gửi cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định.
Hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị điều chuyển tài sản ;
b) Công văn đề nghị được tiếp nhận tài sản của đơn vị nhận tài sản ;
c) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan đến việc điều chuyển;
d) Bảng kê danh mục, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản đề nghị điều chuyển.
4. Căn cứ quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị cần tài sản điều chuyển phối hợp với đơn vị tiếp nhận thực hiện xác định giá trị còn lại của tài sản, tổ chức giao, nhận theo đúng quy định. Các đơn vị giao, nhận tài sản phải thực hiện hạch toán giảm, tăng tài sản theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc điều chuyển, tiếp nhận tài sản do đơn vị tiếp nhận tài sản thực hiện chi trả theo chế độ quy định.
5. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc giao, nhận tài sản, các đơn vị giao, nhận tài sản phải thực hiện đăng ký lại với cơ quan Tài chính.
Điều 11. Trình tự, thủ tục bán, chuyển nhượng tài sản Nhà nước
1. Tài sản nhà nước được bán, chuyển nhượng trong các trường hợp sau:
a) Phải thực hiện di dời theo quy hoạch hoặc bố trí sắp xếp lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phải thay thế do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Dư thừa, không còn nhu cầu sử dụng;
d) Sử dụng không có hiệu quả.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán, chuyển nhượng tài sản Nhà nước.
a) Đơn vị sử dụng có nhu cầu bán, chuyển nhượng tài sản Nhà nước lập hồ sơ đề nghị bán, chuyển nhượng tài sản Nhà nước, gửi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị bán, chuyển nhượng tài sản Nhà nước;
- Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan;
- Bảng kê số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại kèm theo các hồ sơ có liên quan đến tài sản đề nghị bán, chuyển nhượng.
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước xem xét, quyết định. Trong quyết định phải ghi rõ hình thức, thời hạn tổ chức thực hiện việc bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước.
c) Sau khi có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, việc bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước thực hiện như sau:
- Đơn vị trực tiếp quản lý tài sản thực hiện xác định giá bán, hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá bán đảm bảo phù hợp với giá trị còn lại thực tế của tài sản được bán, gửi cơ quan tài chính thẩm định trình cơ quan quyết định bán, chuyển nhượng tài sản phê duyệt. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, việc xác định giá do Sở Tài chính xác định giá đất (nơi có đất chuyển nhượng) theo giá đất do UBND tỉnh công bố hàng năm tại địa phương;
- Đơn vị trực tiếp quản lý tài sản thực hiện thuê đơn vị thuê Trung tâm dịch vụ bán đấu giá của tỉnh Điện Biên thực hiện bán đấu giá tài sản theo phương thức đấu giá công khai. Nếu Trung tâm dịch vụ bán đấu giá của tỉnh từ chối bán, thì thủ trưởng đơn vị thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật;
Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền quyết định bán, chuyển nhượng tài sản theo phương thức chỉ định, thì giá bán, chuyển nhượng tài sản phải được tổ chức có chức năng định giá tài sản được phép hoạt động theo quy định của pháp luật xác định và được Uỷ ban nhân dân các cấp phê duyệt hoặc ủy quyền cho cơ quan Tài chính;
- Việc bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước phải thực hiện theo đúng thời hạn đã ghi trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quá thời hạn, đơn vị phải báo cáo với cơ quan quyết định bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước xem xét cho gia hạn hoặc thay đổi quyết định.
d) Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc bán, chuyển nhượng tài sản, đơn vị có tài sản đã bán, chuyển nhượng phải báo cáo cơ quan tài chính đăng ký điều chỉnh số liệu tài sản (đối với những tài sản phải đăng ký) của đơn vị; thực hiện hạch toán giảm tài sản đã bán theo chế độ kế toán hiện hành.
đ) Số tiền thu được từ bán tài sản sau khi trừ chi phí hợp lý có liên quan nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sau khi trừ chi phí hợp lý có liên quan, số còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Đối với những đơn vị thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, việc quản lý, sử dụng số tiền thu được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg nói trên.
Điều 12. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản Nhà nước
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thanh lý tài sản Nhà nước
a) Điều kiện thanh lý tài sản nhà nước: tài sản hết thời hạn sử dụng, không có nhu cầu sử dụng mà không thể điều chuyển cho đơn vị khác, tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng hoặc nếu tiếp tục sử dụng thì không có hiệu quả và phải chi phí sửa chữa quá lớn; nhà, công trình kiến trúc phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng phục vụ thực hiện dự án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Khi tài sản nhà nước đủ điều kiện thanh lý theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này, thủ trưởng đơn vị sử dụng có trách nhiệm:
- Quyết định thanh lý tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp; tổ chức thực hiện việc thanh lý tài sản nhà nước theo quy định.
- Lập hồ sơ đề nghị thanh lý những tài sản Nhà nước không thuộc thẩm quyền, gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị thanh lý tài sản Nhà nước;
+ Bảng kê số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản đề nghị thanh lý, kèm theo các tài liệu có liên quan đến tài sản đề nghị thanh lý;
+ Đối với các loại tài sản mà pháp luật có quy định khi thanh lý cần có ý kiến xác nhận chất lượng tài sản của cơ quan chuyên môn thì phải gửi kèm ý kiến bằng văn bản của các cơ quan này.
c) Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thanh lý tài sản nhà nước theo đề nghị của đơn vị. Trong quyết định thanh lý tài sản phải quy định rõ hình thức thanh lý: phá dỡ, bán, tiêu huỷ.
d) Căn cứ quyết định thanh lý tài sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, việc thanh lý tài sản thực hiện như sau:
- Thủ trưởng đơn vị sử dụng tổ chức thực hiện việc thanh lý tài sản theo đúng nội dung, phương thức ghi trong quyết định thanh lý tài sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Đối với tài sản thanh lý theo phương thức bán: đơn vị thuê Trung tâm dịch vụ bán đấu giá của tỉnh Điện Biên thực hiện bán đấu giá tài sản thanh lý theo phương thức đấu giá công khai. Nếu Trung tâm dịch vụ bán đấu giá của tỉnh từ chối bán, thì thủ trưởng đơn vị thành lập Hội đồng thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật để bán đấu giá;
+ Đối với tài sản được cơ quan có thẩm quyền quyết định thanh lý theo phương thức phá dỡ, tiêu huỷ thì đơn vị thực hiện phá dỡ, tiêu huỷ tài sản, nhưng phải thu hồi vật liệu (nếu có) để bán.
- Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc thanh lý tài sản, đơn vị có tài sản thanh lý phải báo cáo cơ quan tổ chức đăng ký điều chỉnh số liệu tài sản (đối với những tài sản phải đăng ký) của đơn vị; thực hiện hạch toán giảm tài sản theo chế độ kế toán hiện hành.
2. Số tiền thu được từ thanh lý tài sản, sau khi trừ chi phí hợp lý có liên quan nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Trường hợp số chi lớn hơn số thu thì đơn vị sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên để chi trả và quyết toán.
3. Việc thanh lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý TSNN tại đơn vị sự nghiệp công lập, ban hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Đối với tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi, thanh lý, điều chuyển, chuyển nhượng thì Sở Tài chính chủ trì với các ngành chuyên môn có liên quan tổ chức đánh giá chất lượng còn lại, định giá tài sản để xử lý.
2. Đối với tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền của giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thu hồi, điều chuyển, chuyển nhượng, thanh lý tài sản cơ quan hành chính thì giám đốc, thủ trưởng cơ quan thành lập tổ đánh giá chất lượng còn lại, đánh giá lại tài sản gồm các thành viên: Đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán, tài vụ của cơ quan; đại diện bộ phận trực tiếp quản lý tài sản; đại diện Sở Tài chính; mời thêm cán bộ có hiểu biết về đặc điểm, tính năng kỹ thuật của tài sản để đánh giá chất lượng còn lại, đánh giá lại tài sản để xử lý.
3. Đối với tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi, điều chuyển, chuyển nhượng, thanh lý tài sản, ngành tài chính huyện chủ trì mời các ngành có liên quan để đánh giá chất lượng còn lại, định giá tài sản để xử lý.
4. Đối với tài sản đơn vị sự nghiệp công lập
a) Tài sản có nguồn gốc từ ngân sách hoặc xem như ngân sách, ngành tài chính cùng cấp chủ trì mời các ngành có liên quan để đánh giá chất lượng còn lại, định giá tài sản để xử lý.
b) Đối với tài sản nhà nước có nguồn gốc từ nguồn vốn Quỹ Phát triển sự nghiệp, nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì thủ trưởng đơn vị thành lập tổ đánh giá chất lượng còn lại, định giá tài sản gồm các thành viên: Đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán, tài vụ của cơ quan; đại diện bộ phận trực tiếp quản lý tài sản; đại diện ngành tài chính cùng cấp; mời thêm cán bộ có hiểu biết về đặc điểm, tính năng kỹ thuật của tài sản để đánh giá chất lượng còn lại, định giá tài sản để xử lý.
Điều 14. Kiểm kê, thống kê tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều tra thống kê tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kiểm kê tài sản cố định hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và các báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 15. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc cấp mình quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
b) Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các đơn vị trực thuộc.
2. Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, cơ quan thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, cơ quan thanh tra, kiểm tra có quyền xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
Điều 16. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với:
1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu, sung quỹ nhà nước:
a) Thẩm quyền quyết định tịch thu, sung quỹ Nhà nước đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
b) Thẩm quyền quyết định tịch thu, sung quỹ nhà nước đối với tài sản bị kết án thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự.
c) Thẩm quyền quyết định tịch thu, sung quỹ nhà nước đối với vật chứng vụ án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Đối với tài sản khác:
a) Bất động sản trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;
b) Di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản;
c) Tài sản của các dự án sử dụng vốn ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động chuyển giao Nhà nước Việt Nam.
d) Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc địa phương.
Điều 17. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
1. Thẩm quyền lập phương án xử lý tài sản:
Cơ quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản quy định tại Khoản 2 Điều 16 Quy định này.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều 16 Quy định này .
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều 16 Quy định này do các cơ quan thuộc UBND cấp huyện tịch thu, xử lý đối với tài sản có giá trị dưới 10 triệu đồng trên 01 vụ việc.
3. Việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước phải được thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật.
1. Phân cấp nguồn thu từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
a) Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước do Sở Tài chính phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan Nhà nước thuộc UBND tỉnh quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh. Toàn bộ các khoản thu được từ bán tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước sau khi đã trừ đi các chi phí theo quy định hiện hành của Nhà nước được nộp toàn bộ vào ngân sách tỉnh;
b) Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước do Ủy ban nhân cấp huyện phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan nhà nước thuộc UBND huyện quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước nộp vào tài khoản tạm giữ của Phòng Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước huyện. Toàn bộ các khoản thu được từ bán tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước sau khi đã trừ đi các chi phí theo quy định hiện hành của Nhà nước được nộp toàn bộ vào ngân sách cấp huyện.
2. Phân cấp nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà thực hiện như sau:
a) Chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được sử dụng từ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản;
b) Trường hợp xử lý tài sản không có nguồn thu hoặc số thu không đủ bù đắp chi phí, thì chi phí do ngân sách Nhà nước chi trả. Tài sản do cấp nào xử lý thì chi phí do ngân sách cấp đó chi trả;
c) Trường hợp tài sản điều chuyển cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước, thì chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản do cơ quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận tài sản chi trả.
Điều 19. Tổ chức thực hiện phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước
1. Sở Tài chính giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện quản lý tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên, hướng dẫn, kiểm tra giám sát và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi của tỉnh theo quy định hiện hành.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản Nhà nước thuộc phạm vị quản lý theo phân cấp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền tình hình thực hiện quản lý tài sản Nhà nước trên địa bàn.
1. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản Nhà nước.
2. Sử dụng tài sản Nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
3. Thực hiện kê khai đăng ký, báo cáo tài sản Nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
4. Công khai tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của cơ quan, đơn vị.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Xử lý vi phạm về phân cấp quản lý Nhà nước đối với TSNN
1. Việc quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý TSNN vượt tiêu chuẩn, định mức và không đúng thẩm quyền do Nhà nước quy định sẽ bị:
a) Thu hồi lại TS đã đầu tư xây dựng mới, mua sắm để điều chuyển cho các tổ chức, cá nhân có tiêu chuẩn, định mức được sử dụng;
b) Đình chỉ việc khởi công xây dựng hoặc đình chỉ xây dựng đối với công trình đang xây dựng nhưng mức đầu tư vượt quá tiêu chuẩn, định mức quy định của Nhà nước;
c) Người ra quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản Nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức phải chịu xử lý kỷ luật, phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của pháp luật đối với sai phạm mà mình gây ra. Kho bạc Nhà nước được quyền từ chối thanh toán đối với các trường hợp sai phạm này.
2. Cơ quan, tổ chức không thực hiện đăng ký, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo quy định sẽ bị xử lý như sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan khác theo thẩm quyền từ chối phê duyệt quyết định đầu tư, cải tạo nâng cấp, sửa chữa tài sản; từ chối cấp kinh phí để thực hiện việc đầu tư, cải tạo nâng cấp, sửa chữa, mua sắm tài sản của đơn vị;
b) Xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê;
c) Thu hồi những tài sản sử dụng sai chế độ, sai mục đích theo quy định này.
3. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước bị xử lý, nếu không đồng ý với quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện phân cấp quản lý tài sản Nhà nước được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai quy định này đến các đơn vị trực thuộc. Thủ trưởng đơn vị sử dụng tài sản Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quản lý tài sản thuộc phạm vi quản lý của mình theo đúng quy định này và các văn bản có liên quan./.
- 1Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2Quyết định 65/2012/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 01/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do địa phương quản lý kèm theo Quyết định 05/2008/QĐ-UBND do tỉnh Thái Bình ban hành
- 4Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế công chức số lượng người làm việc, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 5Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tiền lương cán bộ, công, viên chức và người lao động trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức hội được giao biên chế, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị làm chủ sở hữu
- 6Quyết định 928/QĐ-UBND năm 2011 công bố văn bản có chứa quy phạm pháp luật hết hiệu lực do tỉnh Điện Biên ban hành
- 1Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2Quyết định 928/QĐ-UBND năm 2011 công bố văn bản có chứa quy phạm pháp luật hết hiệu lực do tỉnh Điện Biên ban hành
- 1Quyết định 202/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 3Thông tư 112/2006/TT-BTC hướng dẫn Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập kèm theo Quyết định 202/2006/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 35/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 7Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Quyết định 65/2012/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai
- 10Quyết định 01/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do địa phương quản lý kèm theo Quyết định 05/2008/QĐ-UBND do tỉnh Thái Bình ban hành
- 11Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế công chức số lượng người làm việc, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 12Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tiền lương cán bộ, công, viên chức và người lao động trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức hội được giao biên chế, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị làm chủ sở hữu
Quyết định 199/QĐ-UBND năm 2008 ban hành tạm thời phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- Số hiệu: 199/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/02/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Bùi Viết Bính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra