- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 45/2022/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người quản lý doanh nghiệp thuộc tỉnh Điện Biên
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1983/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 04 tháng 12 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH ĐIỆN BIÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 45/2022/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người quản lý doanh nghiệp thuộc tỉnh Điện Biên;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2845/TTr-SNV ngày 28 tháng 11 năm 2023 và đề nghị của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Điện Biên do Đại hội Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Điện Biên khóa II, nhiệm kỳ 2023-2028 thông qua ngày 07/10/2023 (có Điều lệ Hiệp hội kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Điện Biên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm theo Quyết định số: 1983/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Điện Biên.
2. Tên giao dịch quốc tế: Dien Bien Province Business Association.
3. Tên viết tắt: HHDN.
Điều 2. Phương châm, mục đích
1. Hoạt động theo phương châm: Đổi mới - Đoàn kết - Hợp tác - Phát triển.
2. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Điện Biên (sau đây viết tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
3. Hiệp hội là tổ chức tập hợp và đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp của tỉnh, nhằm mục đích đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của đất nước.
4. Hiệp hội giữ vai trò là cầu nối giữa các doanh nghiệp với các cơ quan chức năng trong mọi mặt hoạt động, nhất là tham gia đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện hệ thống thể chế chính sách; thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế; giúp hội viên có điều kiện tiếp cận với chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, luật pháp kinh tế thương mại quốc tế và quan hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế trong nước, ngoài nước trên nguyên tắc tôn trọng, bình đẳng, cùng có lợi và phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội là tổ chức độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và tự chủ về tài chính, hoạt động theo pháp luật Việt Nam và theo Điều lệ được Chủ tịch UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt.
2. Trụ sở của Hiệp hội đặt tại: Tầng 3 Trung tâm thương mại Him Lam Plaza, đường Trần Đăng Ninh, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi địa bàn tỉnh Điện Biên, trong lĩnh vực đa ngành nghề, bảo vệ và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh và các cơ quan liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hiệp hội
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HIỆP HỘI
Điều 6. Chức năng của Hiệp hội
1. Hiệp hội là mái nhà chung tập hợp các doanh nghiệp, doanh nhân, các tổ chức và cá nhân khác tán thành Điều lệ và các quy định liên quan của Hiệp hội; là cầu nối giữa cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân với các cơ quan quản lý nhà nước; đại diện và bảo vệ quyền hợp pháp của doanh nghiệp và các hội viên.
2. Thúc đẩy hợp tác và phát triển doanh nghiệp, giúp đỡ và hỗ trợ các hội viên phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội
1. Hiệp hội tổ chức liên kết, tập hợp các doanh nghiệp, doanh nhân nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; thống nhất ý chí, hành động trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về khuyến khích phát triển doanh nghiệp, xúc tiến đầu tư, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Bảo vệ quyền lợi và tổ chức giúp đỡ các doanh nghiệp trong khả năng các nguồn lực của Hiệp hội.
3. Nghiên cứu, tổng hợp ý kiến của các doanh nghiệp thành viên để phản ánh, đề đạt với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phát triển doanh nghiệp, xúc tiến đầu tư,... việc bổ sung, sửa đổi và ban hành mới các chủ trương, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp trong tỉnh.
4. Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất, kinh doanh để đề xuất cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ, giải quyết kịp thời cho doanh nghiệp.
5. Động viên sự nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên; hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau về kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động kinh doanh trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến; phát triển quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết, kết hợp vốn đầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp hội viên. Tổ chức giúp đỡ, tháo gỡ khó khăn cho hội viên trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
6. Tư vấn cho hội viên về các biện pháp nâng cao năng suất, chất lượng hàng hóa theo quy trình, quy cách, tiêu chuẩn của cơ sở, của địa phương và của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Giúp hội viên trong việc đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp, đăng ký bao bì, mẫu mã, hoàn thiện công nghệ thương phẩm kiểu dáng thuộc sở hữu công nghiệp.
7. Tham gia để giải quyết tranh chấp giữa các hội viên nhằm hạn chế tối đa các thiệt hại do tranh mua, tranh bán gây ra, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, đúng pháp luật.
8. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến để các hội viên hiểu rõ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phương hướng nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài nhằm phát triển du lịch Điện Biên nói riêng và du lịch Việt Nam nói chung.
9. Tổ chức và tạo điều kiện cho hội viên tham gia hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo trong nước và ngoài nước; tham quan, khảo sát thị trường quốc tế, tư vấn đầu tư, xúc tiến thương mại.
10. Tham gia cùng các cơ quan chức năng tổ chức đào tạo về kỹ thuật, công nghệ, cách quản lý mới cho các cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ của doanh nghiệp hội viên. Giúp đỡ các tài năng trẻ trong sản xuất kinh doanh.
11. Mở rộng quan hệ với các tổ chức quốc tế và các tổ chức hiệp hội trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật; tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan Trung ương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
12. Quản lý và sử dụng các khoản kinh phí theo đúng quy định. Lập và sử dụng các quỹ theo quy định của Nhà nước để giúp hội viên duy trì và phát triển sản xuất.
13. Phối hợp với cơ quan chức năng liên quan tổ chức tổng kết các phong trào điển hình tiên tiến trong doanh nghiệp. Tham gia ý kiến với cơ quan có thẩm quyền trong công tác xét khen thưởng và tôn vinh doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu.
14. Tổ chức vận động hội viên tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện trên địa bàn tỉnh do Hiệp hội tổ chức hoặc do tỉnh và Trung ương phát động. Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, thể thao, tham quan du lịch, học tập, thăm hỏi tình nghĩa trong nội bộ và thực hiện những công việc khác phù hợp với Điều lệ Hiệp hội hoặc do Nhà nước yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Các hình thức hội viên
1. Hội viên chính thức: Là doanh nghiệp, doanh nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật, đang hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc có trụ sở trên địa bàn tỉnh Điện Biên (bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện của các doanh nghiệp tỉnh khác đóng trên địa bàn tỉnh Điện Biên), các hội doanh nghiệp, chi hội doanh nghiệp, câu lạc bộ doanh nghiệp có trụ sở trên địa bàn tỉnh Điện Biên và các tổ chức xã hội nghề nghiệp khác được thành lập và hoạt động trên địa bàn tỉnh Điện Biên cùng tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hiệp hội và được Ban Thường trực Hiệp hội đồng ý, đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
2. Hội viên liên kết: Là các doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam hoạt động ở ngoài tỉnh Điện Biên và doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài (gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) có đăng ký và hoạt động hợp pháp tại tỉnh Điện Biên hoặc có văn phòng đại diện tại tỉnh Điện Biên, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hiệp hội và được Ban Thường trực Hiệp hội đồng ý, đều có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội.
3. Hội viên danh dự: Là những tổ chức, cá nhân có uy tín; cán bộ, công chức, viên chức, nhà khoa học, chuyên gia, chuyên môn giỏi có khả năng và có đóng góp tích cực vào việc thực hiện mục đích và nhiệm vụ của Hiệp hội, được Ban Thường trực Hiệp hội mời tham gia Hiệp hội.
4. Thủ tục kết nạp, quyền, nghĩa vụ của hội viên do Điều lệ hội quy định. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết và không được bầu cử, ứng cử vào Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội.
Điều 9. Quyền lợi của hội viên
1. Được tham gia các hội nghị, diễn đàn, thảo luận, biểu quyết các vấn đề chung, ứng cử và bầu cử (trừ hội viên liên kết và hội viên danh dự) vào các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội.
2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội; được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức hoặc phối hợp tổ chức; được hưởng ưu đãi khi sử dụng các dịch vụ do Hiệp hội cung cấp.
3. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
4. Có quyền tự chủ trong quan hệ kinh tế hoạt động đối ngoại, khi cần thiết có thể được Hiệp hội ủy quyền thay mặt Hiệp hội trong quan hệ với các tổ chức khác mà không làm tổn hại đến lợi ích của Hiệp hội và các hội viên khác.
5. Được đề xuất ý kiến và yêu cầu Hiệp hội thay mặt doanh nghiệp kiến nghị với các cơ quan nhà nước về các cơ chế, chính sách liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo lợi ích chính đáng của hội viên.
6. Được khen thưởng về thành tích sản xuất kinh doanh và những đóng góp xây dựng Hiệp hội.
7. Được cấp giấy chứng nhận hội viên.
8. Có quyền xin ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không đủ điều kiện hoặc không muốn tiếp tục tham gia.
9. Quyền của hội viên là các tổ chức hội doanh nghiệp do Ban Chấp hành quy định.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ, quy chế, nội quy, nghị quyết, quyết định và chương trình hoạt động của Hiệp hội do Đại hội hoặc Ban Chấp hành đề ra. Tích cực tham gia các hoạt động chung theo sự phân công của Hiệp hội.
2. Đóng hội phí và các khoản quỹ chung bao gồm:
a) Đóng hội phí hàng năm (mức hội phí hàng năm do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định).
b) Góp các quỹ theo Điều lệ, quy chế và các nghị quyết được thể hiện bằng văn bản.
3. Tham gia họp Hiệp hội theo đúng quy định khi có triệu tập của Ban Chấp hành Hiệp hội.
4. Có trách nhiệm bảo vệ lợi ích chung của Hiệp hội và toàn thể hội viên, bồi thường thiệt hại do chính mình gây ra.
5. Thực hiện báo cáo lên cơ quan Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội. Cung cấp những thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội khi có yêu cầu.
6. Tham gia các hoạt động của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng thực hiện mục đích và bảo vệ uy tín của Hiệp hội.
7. Nghĩa vụ của hội viên là các tổ chức hội doanh nghiệp do Ban Chấp hành quy định.
Điều 11. Thể thức tham gia Hiệp hội
1. Các tổ chức, cá nhân có đủ tiêu chuẩn hội viên được quy định tại Điều 8, thủ tục trở thành hội viên phải nộp hồ sơ đăng ký gia nhập bao gồm:
a) Đơn đăng ký làm hội viên Hiệp hội (theo mẫu).
b) Bản sao Quyết định thành lập hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh.
2. Các tổ chức, cá nhân được trở thành hội viên của Hiệp hội khi:
a) Được công nhận là hội viên theo quy định tại Điều 12.
b) Nộp đủ phí gia nhập Hiệp hội (trừ các trường hợp Điều lệ quy định không phải nộp phí gia nhập).
Điều 12. Thủ tục công nhận hội viên
1. Ban Thường trực Hiệp hội xem xét và quyết định công nhận hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội phê chuẩn hội viên danh dự theo đề nghị của Ban Thường trực.
Điều 13. Chấm dứt tư cách hội viên
1. Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hiệp hội gửi đơn cho Ban Thường trực Hiệp hội và được Ban Thường trực Hiệp hội chấp thuận.
2. Hội viên bị phá sản hoặc giải thể.
3. Tập thể hoặc cá nhân bị xóa tên khỏi danh sách hội viên theo quyết định của Ban Thường trực trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội và những trường hợp cụ thể sau:
a) Hội viên là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự hoặc mất quyền công dân.
b) Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ, nghị quyết, quy định của Hiệp hội.
c) Hội viên tham gia hoạt động gây tổn hại đến uy tín hoặc tài chính của Hiệp hội; lợi dụng, nhân danh Hiệp hội nhằm trục lợi cá nhân.
d) Hội viên không đóng hội phí 02 năm liền.
e) Không tham gia họp, sinh hoạt Hiệp hội 03 lần liên tiếp mà không có lý do chính đáng theo lịch được thông báo.
4. Hội viên bị khai trừ phải được sự đồng ý của 2/3 số Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Quyền và nghĩa vụ hội viên chấm dứt kể từ ngày Ban Thường trực ra quyết định xóa tên hội viên.
5. Khi bị xóa tên, hội viên không được nhận lại tiền hội phí và các khoản tiền, tài sản tự nguyện đóng góp cho Hiệp hội trước đó.
Chương IV
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 14. Cơ cấu tổ chức của Hiệp Hội
1. Tổ chức Hiệp hội hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số, được thể hiện theo các Nghị quyết Đại hội, nghị quyết của Ban Chấp hành và sự phân công trách nhiệm cho các thành viên trong lãnh đạo Hiệp hội. Các quyết định, nghị quyết của Đại hội, nghị quyết của Ban Chấp hành phải được 2/3 số đại biểu hội viên chính thức có mặt tán thành mới có giá trị và hợp lệ.
2. Tổ chức của Hiệp hội bao gồm:
a) Cơ quan cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường.
b) Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu ra.
c) Ban Thường trực Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra.
d) Ban Kiểm tra Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra.
3. Các cơ quan trực thuộc gồm có:
a) Văn phòng Hiệp hội.
b) Các ban chuyên môn Hiệp hội.
c) Các tổ chức trực thuộc khác.
4. Lãnh đạo của Hiệp hội bao gồm:
a) Chủ tịch Hiệp hội.
b) Các Phó Chủ tịch Hiệp hội.
c) Tổng Thư ký Hiệp hội.
d) Các Ủy viên Ban Thường trực và Ủy viên Ban Chấp hành.
Điều 15. Đại hội Hiệp hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm/lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc ít nhất 1/2 tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 tổng số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 tổng số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của nhiệm kỳ; phương hướng hoạt động của Hiệp hội nhiệm kỳ tới.
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có).
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, báo cáo tài chính của Hiệp hội, báo cáo của Ban Kiểm tra Hiệp hội.
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra của Hiệp hội nhiệm kỳ mới.
e) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng khác (nếu có).
f) Tôn vinh, khen thưởng hội viên (nếu có).
g) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội.
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 số đại biểu chính thức có mặt tán thành.
5. Các vấn đề dưới đây chỉ được thông qua khi có ít nhất 2/3 số đại biểu tham dự biểu quyết tán thành:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ (đổi tên Hiệp hội, các điều khoản,...).
b) Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức tổ chức hoặc giải thể Hiệp hội.
Điều 16. Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội là cơ quan điều hành cao nhất của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội.
2. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội họp mỗi năm 02 lần; có thể họp bất thường theo đề nghị của Ban Thường trực hoặc có trên 1/2 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành đề nghị. Ban Chấp hành Hiệp hội làm việc theo nguyên tắc dân chủ, quyết định theo đa số Ủy viên có mặt. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội.
b) Bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch (trong đó có Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký), bầu bổ sung Ban Chấp hành.
c) Quyết định các chương trình, kế hoạch hoạt động, công tác hàng năm và cả nhiệm kỳ.
d) Soạn thảo báo cáo tổng kết, dự toán tài chính, xây dựng phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp hàng năm.
e) Chuẩn bị các văn kiện Đại hội, triệu tập Đại hội nhiệm kỳ và bất thường.
f) Xét kết nạp, khai trừ hội viên của Hiệp hội và xem xét việc bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành theo đề nghị của Ban Thường trực Hiệp hội.
g) Thực hiện các nghĩa vụ của Hiệp hội đối với các tổ chức quốc tế và các hiệp hội Trung ương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam mà Hiệp hội tham gia về các mặt có liên quan.
h) Xét khen thưởng và đề nghị cơ quan nhà nước khen thưởng hội viên có thành tích.
i) Đề xuất, kiến nghị với các cơ quan nhà nước về các chính sách có liên quan đến doanh nghiệp trên địa bàn.
j) Ban Chấp hành họp mỗi 03 tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc có trên 1/2 tổng số Ủy viên Thường trực Ban Chấp hành yêu cầu.
k) Xét duyệt các mức phí được thu, quy định hội phí và lệ phí gia nhập Hiệp hội.
Điều 17. Ban Thường trực Hiệp hội
1. Ban Thường trực Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Thường trực Ban Chấp hành Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Thường trực Ban Chấp hành do Ban Chấp hành quyết định, có trách nhiệm điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực Ban Chấp hành:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành.
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường trực:
a) Ban Thường trực hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội, điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.
b) Ban Thường trực họp mỗi tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc có trên 1/2 số Ủy viên Ban Thường trực yêu cầu.
c) Các cuộc họp của Ban Thường trực là hợp lệ khi có trên 1/2 số Ủy viên Ban Thường trực tham gia dự họp. Ban Thường trực có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường trực quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường trực được thông qua khi có trên 1/2 số Ủy viên Ban Thường trực dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 18. Ban Kiểm tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu; số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Ban Kiểm tra có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Đại hội. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng Ban Kiểm tra do Ban Kiểm tra bầu trong số các Ủy viên Ban Kiểm tra đã được Đại hội bầu.
2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Bầu Trưởng ban (một Phó Chủ tịch Hiệp hội kiêm Trưởng Ban Kiểm tra).
b) Kiểm tra, giám sát việc thi hành Điều lệ, Nghị quyết của Đại hội.
c) Kiểm tra, giám sát thu chi tài chính của Hiệp hội, báo cáo cho hội viên hàng năm.
d) Ban Kiểm tra được dự các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.
đ) Kiểm tra hội viên trong các hoạt động để biểu dương khen thưởng, đồng thời phát hiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để kịp thời chấn chỉnh.
e) Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại của hội viên đối với tập thể, cá nhân của Hiệp hội, liên quan đến Hiệp hội, báo cáo Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
Điều 19. Văn phòng Hiệp hội
1. Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành; do Ban Thường trực phụ trách trực tiếp quản lý và giao việc.
2. Các nhân viên được tuyển dụng, hợp đồng làm việc theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc theo hợp đồng lao động; có nhiệm vụ thực hiện các công việc hành chính của Văn phòng.
3. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Hiệp hội do Tổng Thư ký dự trù, trình Ban Thường trực xem xét để Ban Chấp hành phê duyệt.
Điều 20. Các pháp nhân và tổ chức trực thuộc Hiệp hội
1. Hiệp hội được thành lập các pháp nhân thuộc Hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và thực hiện tuân thủ quy định pháp luật.
2. Các tổ chức cơ sở thuộc Hiệp hội gồm chi hội, văn phòng đại diện do Hiệp hội thành lập, là tổ chức không có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng.
Điều 21. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hiệp hội trùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội; Nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội.
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường trực.
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường trực ký các văn bản của Hiệp hội.
e) Chủ tịch Hiệp hội quyết định việc bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh Tổng Thư ký, Phó Tổng Thư ký.
g) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội.
3. Các Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Số lượng, tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
4. Chủ tịch danh dự là người có uy tín cao và có ảnh hưởng lớn đến cộng đồng doanh nghiệp tỉnh Điện Biên. Chủ tịch danh dự của Hiệp hội là một trong những vị lãnh đạo tỉnh tự nguyện đồng ý giữ chức vụ Chủ tịch danh dự và được Ban Chấp hành tôn vinh.
Điều 22. Tổng Thư ký Hiệp hội
1. Tổng Thư ký là người giúp việc của Chủ tịch Hiệp hội, trực tiếp điều hành hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, các cơ quan chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội và được Chủ tịch Hiệp hội phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể.
2. Tổng Thư ký được quyền trực tiếp bổ nhiệm các chức danh cấp trưởng và cấp phó thuộc các phòng/ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội và đại diện cho Hiệp hội ký hợp đồng lao động với các cán bộ Văn phòng Hiệp hội.
3. Tổng Thư ký chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch và Ban Thường trực chuẩn bị các văn bản, nội dung cho các cuộc họp Ban Thường trực và Ban Chấp hành.
4. Tổng Thư ký chịu sự lãnh đạo và phân công của Chủ tịch Hiệp hội. Trong trường hợp khuyết chức danh Tổng Thư ký vì bất kỳ lý do nào thì Chủ tịch Hiệp hội có thể bổ nhiệm Quyền Tổng Thư ký.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn Văn phòng và các ban chuyên môn Hiệp hội là bộ phận giúp việc cho Ban Chấp hành, Ban Thường trực; chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành phê duyệt.
Chương V
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 23. Tài chính, tài sản Hiệp hội
1. Tài chính Hiệp hội
1.1. Nguồn thu của Hiệp hội
a) Hội phí thu hàng năm do hội viên đóng (mức cụ thể do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định).
b) Các khoản thu từ hoạt động dịch vụ của Hiệp hội và các tổ chức thuộc Hiệp hội.
c) Các nguồn thu hợp pháp khác.
1.2. Các khoản chi của Hiệp hội
a) Chi các hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
b) Chi thực hiện chế độ chính sách đối với những người làm việc tại Văn phòng Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội và phù hợp với quy định của pháp luật.
c) Chi phí mua sắm trang bị vật chất phục vụ hoạt động của các phòng, ban chuyên môn, các tổ chức thuộc Hiệp hội.
d) Chi các hoạt động tham quan, học tập kinh nghiệm trong nước và ngoài nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
e) Chi khen thưởng và các chi phí khác theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và phù hợp với quy định của pháp luật.
f) Chi thăm hỏi, động viên hội viên, người thân hội viên (vợ, chồng, bố, mẹ, con) khi ốm đau hay qua đời.
2. Tài sản Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội; tài sản được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước hỗ trợ, hiến tặng theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 24. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội được sử dụng để phục vụ cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể được giải quyết theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hiệp hội bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm, phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội.
4. Chủ tịch Hiệp hội chịu trách nhiệm quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội. Chủ tịch có quyền phân công hoặc ủy quyền cho các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký một số nhiệm vụ trong công tác quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội. Người được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Hiệp hội và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, GIẢI THỂ
Điều 25. Khen thưởng
1. Thành viên, hội viên Hiệp hội, Ủy viên Ban Chấp hành, cán bộ, nhân viên thuộc các ban chuyên môn có thành tích xuất sắc trong việc chấp hành Điều lệ, quy chế, nghị quyết, quyết định của Hiệp hội đem lại hiệu quả cho Hiệp hội thì được khen thưởng.
2. Hình thức và mức khen thưởng theo quy chế của Hiệp hội.
3. Hàng năm, Hiệp hội trình các cấp có thẩm quyền khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác Hiệp hội, tích cực góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 26. Kỷ luật
1. Hội viên, Ủy viên Ban Chấp hành, cán bộ, nhân viên và các ban chuyên môn nếu làm trái Điều lệ, quy chế, nghị quyết, quyết định của Hiệp hội, gây thiệt hại đến uy tín, kinh tế của Hiệp hội hoặc của hội viên khác thì tùy theo mức độ vi phạm mà chịu hình thức kỷ luật khác nhau.
2. Ban Thường trực Hiệp hội được quyền xem xét, kỷ luật cán bộ giúp việc và thông báo cho hội viên biết.
3. Ban Chấp hành xem xét, kỷ luật đối với Ủy viên Ban Chấp hành và các thành viên Hiệp hội không tuân theo Điều lệ Hiệp hội.
Điều 27. Giải thể
1. Tự giải thể khi Hiệp hội hoạt động không có hiệu quả, có 2/3 số đại biểu hội viên tại Đại hội kiến nghị bằng nghị quyết thì Hiệp hội phải làm các thủ tục xin phép UBND tỉnh quyết định giải thể. Việc tự giải thể phải đảm bảo đầy đủ các thủ tục và trình tự theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan nhà nước cho phép thành lập Hiệp hội nếu thấy hoạt động của Hiệp hội vi phạm pháp luật thì có thể xem xét quyết định giải thể.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội
1. Chỉ có Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Điện Biên gồm 07 chương, 29 Điều, đã được Đại hội toàn thể hội viên biểu quyết nhất trí thông qua ngày 07 tháng 10 năm 2023 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt.
2. Căn cứ quy định của pháp luật về hội và điều lệ hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Điện Biên có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
- 1Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 711/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Yên Bái khóa III, nhiệm kỳ 2022-2027
- 4Quyết định 2622/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hoá
- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Hiến pháp 2013
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Bộ luật Lao động 2019
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Quyết định 45/2022/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người quản lý doanh nghiệp thuộc tỉnh Điện Biên
- 9Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Ninh Thuận
- 10Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Tuyên Quang
- 11Quyết định 711/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Yên Bái khóa III, nhiệm kỳ 2022-2027
- 12Quyết định 2622/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hoá
Quyết định 1983/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Điện Biên
- Số hiệu: 1983/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Lê Thành Đô
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực