ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1976/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 25 tháng 7 năm 2022 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 1895/TTr-SNV ngày 04 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình đánh giá xếp hạng cải cách hành chính các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có tham gia đánh giá xếp hạng cải cách hành chính.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2854/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2021 của UBND thành phố quy định quy trình đánh giá xếp hạng cải cách hành chính các sở ban, ngành, UBND quận, huyện và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có tham gia đánh giá xếp hạng cải cách hành chính.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2022 của UBND thành phố Đà Nẵng)
1. Mục đích
a) Theo dõi, phát hiện và chỉ đạo khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện các nội dung, chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố; đánh giá và xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm.
b) Nâng cao trách nhiệm, vai trò của thủ trưởng và cán bộ, công chức, viên chức từng cơ quan, đơn vị về công tác cải cách hành chính.
c) Trên cơ sở bộ chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ về cải cách hành chính cho phù hợp với tình hình chung; đề ra giải pháp khắc phục được những thiếu sót, hạn chế.
d) Chủ động theo dõi, đánh giá được kết quả thực hiện; tạo động lực thúc đẩy công tác cải cách hành chính của thành phố.
2. Yêu cầu
a) Quy trình đánh giá phù hợp với điều kiện thực tế của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố có tham gia đánh giá xếp hạng cải cách hành chính.
b) Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan tham gia đánh giá và trách nhiệm của các cơ quan cung cấp thông tin đánh giá xếp hạng cải cách hành chính.
c) Đảm bảo tiến độ trong theo dõi kiểm tra, đánh giá, công bố kết quả xếp hạng cải cách hành chính hàng năm.
d) Hình thành hệ thống theo dõi, đánh giá đồng bộ, thống nhất trong các cơ quan, đơn vị có tham gia đánh giá xếp hạng cải cách hành chính.
Quy định này quy định việc theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị có tham gia đánh giá xếp hạng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
1. Các cơ quan được tổ chức và quản lý theo hệ thống ngành dọc của các bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi tắt là các cơ quan Trung ương) đóng trên địa bàn thành phố có tham gia vào công tác cải cách hành chính.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố và tương đương (sau đây gọi tắt là sở, ban, ngành).
3. UBND các quận, huyện.
4. Các đơn vị trực thuộc các sở, ngành, UBND quận, huyện.
5. UBND các phường, xã.
THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 4. Theo dõi công tác cải cách hành chính
Theo dõi công tác cải cách hành chính là hoạt động thường xuyên và định kỳ cập nhật toàn bộ các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính; phân loại và phân tích thông tin; kịp thời đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm đảm bảo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính đề ra được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
Điều 5. Đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính
Đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính là hoạt động định kỳ hằng năm, xem xét toàn diện, có hệ thống và khách quan kết quả cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị dựa trên các căn cứ cụ thể (tiêu chí, chỉ số) để chỉ ra kết quả thực hiện và thứ bậc của các đơn vị trong triển khai cải cách hành chính; đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm và có những điều chỉnh phù hợp áp dụng cho giai đoạn tiếp theo.
Điều 6. Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá công tác cải cách hành chính
1. Những nhóm tiêu chí chính làm cơ sở xây dựng Bộ chỉ số
Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính theo Quy định này là một hệ thống các chỉ số gắn với tiêu chí nhằm mục đích đo lường những thay đổi được tạo ra trong quá trình thực hiện công tác cải cách hành chính.
Những nhóm tiêu chí chính làm cơ sở xây dựng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính, gồm:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại thành phố;
c) Cải cách thủ tục hành chính;
d) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính;
đ) Cải cách chế độ công vụ
e) Cải cách tài chính công;
g) Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
h) Hiệu quả tác động của công tác cải cách hành chính.
i) Điểm thưởng
j) Điểm trừ
2. Định nghĩa và phương pháp tính điểm đối với các đơn vị đặc thù
a) Định nghĩa về điểm đặc thù
Điểm đặc thù là điểm các cơ quan, đơn vị không được giao chức năng nhiệm vụ để triển khai trên thực tiễn (ví dụ: Thanh tra thành phố không thực hiện triển khai đối với các nội dung liên quan đến một cửa, một cửa liên thông, khảo sát hài lòng; Văn phòng UBND thành phố không thực hiện triển khai đối với nội dung kiểm soát thủ tục hành chính) hoặc căn cứ trên tình hình thực tiễn trong năm triển khai đánh giá, đơn vị không thể triển khai (ví dụ tiêu chí hỗ trợ cho công chức đào tạo bồi dưỡng, tuy nhiên trong năm triển khai đánh giá đơn vị không có công chức tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng, do đó không thể thực hiện nội dung này trên thực tế).
b) Áp dụng phương pháp tính điểm đối với các đơn vị đặc thù
Áp dụng cách tính theo công thức sau:
“Tổng điểm đạt được theo kết quả thẩm định/(100 - Số điểm đặc thù)”
Căn cứ theo cách phương pháp tính này và phương pháp cộng số điểm đặc thù vào thẳng điểm của đơn vị có tiêu chí đặc thù không chênh lệch nhiều. Tuy nhiên nếu cộng thẳng điểm đặc thù vào tổng điểm đơn vị sẽ không tạo sự công bằng cho các đơn vị nỗ lực triển khai các nội dung về công tác cải cách hành chính, qua đó không tạo ra tính cạnh tranh trong công tác đánh giá xếp hạng.
Tham khảo cách tính:
Giả sử đơn vị Sở A tổng điểm đạt được theo kết quả thẩm định là 82 điểm, tổng số điểm đặc thù là 05 điểm. Vậy số điểm cuối cùng của đơn vị Sở A:
82/(100-5) = 86,32 điểm
Như vậy nếu tính theo phương pháp cộng thẳng điểm đặc thù vào tổng điểm đạt được sẽ là 87 điểm; chia theo công thức sẽ là 86,32 điểm. Số điểm chênh lệch giữa 02 cách tính là không nhiều, tuy nhiên theo phương pháp tính sẽ đảm bảo tính công bằng giữa các đơn vị thực hiện các nội dung về đánh giá xếp hạng và các đơn vị không triển khai nội dung nào (vì là điểm đặc thù).
Để đảm bảo công bằng cho các đơn vị có tiêu chí điểm đặc thù lớn (như Công an thành phố, Văn phòng UBND thành phố, Thanh tra thành phố, vì số điểm đặc thù càng lớn thì tỷ lệ khoản cách giữa chia công thức và cộng điểm càng nhiều), tiến hành xây dựng bổ sung một số tiêu chí riêng để thay thế các tiêu chí đặc thù, vừa đảm bảo không thay đổi cơ cấu Bộ Chỉ số dùng chung cho các cơ quan đơn vị, vừa đảm bảo tính công bằng cho các đơn vị tham gia đánh giá xếp hạng.
Điều 7. Hệ thống công cụ và kênh thông tin phục vụ theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính
1. Sử dụng hệ thống theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính tại địa chỉ website http://cchc.danang.gov.vn trong việc tiến hành báo cáo giải trình; đính kèm các tài liệu thẩm định và nhập liệu kết quả thẩm định.
2. Sử dụng kết quả thông tin chuyên ngành, cơ sở dữ liệu của các cơ quan, tổ chức liên quan (như Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND thành phố, Sở Khoa học và Công nghệ...) trong quá trình thẩm định kết quả đánh giá xếp hạng.
3. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với dịch vụ hành chính công trên địa bàn thành phố; kết quả khảo sát ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng; kết quả khảo sát lấy ý kiến của sở ban ngành đối với UBND quận huyện và ngược lại; ý kiến đánh giá của UBND phường xã đối với UBND quận, huyện; ý kiến đánh giá của các đơn vị trực thuộc đối với các cơ quan Trung ương có tham gia đánh giá xếp hạng cải cách hành chính.
4. Kết quả kiểm tra thực tế tại cơ quan, đơn vị đối với khối Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố; UBND các quận, huyện. Đối với khối Sở ban ngành, căn cứ vào tình hình thực tế về công tác cải cách hành chính, Sở Nội vụ sẽ tiến hành lựa chọn một số đơn vị để tiến hành kiểm tra thực tế tại đơn vị, một số đơn vị thẩm định thông qua kết quả giải trình trên phần mềm http://cchc.danang.gov.vn.
Riêng đối với UBND các phường, xã, các phòng chuyên môn trực thuộc UBND các quận, huyện, các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành có thực hiện công tác cải cách hành chính: Giao cho đơn vị chủ quản thực hiện việc ban hành Bộ Chỉ số đánh giá xếp hạng công tác cải cách hành chính hàng năm, triển khai việc đánh giá và hoàn thành trước ngày 31 tháng 11 hàng năm (ví dụ đánh giá năm 2022 thì hoàn thành trước ngày 31 tháng 11 năm 2022).
5. Thông tin chính thức đăng tải trên các phương tiện thông tin - truyền thông chính thống trên địa bàn thành phố.
QUY TRÌNH, THỜI GIAN ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG
Điều 8. Tổng thời gian thực hiện quy trình đánh giá xếp hạng.
Tổng thời gian thực hiện quy trình đánh giá xếp hạng hàng năm không quá 90 ngày.
Điều 9. Cung cấp thông tin đánh giá
1. Đối với các cơ quan được đánh giá xếp hạng
a) Thời gian tự báo cáo đánh giá xếp hạng kết quả cải cách hành chính theo các tiêu chí ban hành tại Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính trên phần mềm http://cchc.danang.gov.vn: Từ ngày 01 tháng 10 đến ngày 20 tháng 10 của năm thực hiện đánh giá.
b) Hạn cuối chuyển báo cáo đánh giá xếp hạng kết quả cải cách hành chính trên phần mềm cải cách hành chính: Chậm nhất trong ngày 20 tháng 10 của năm thực hiện đánh giá các đơn vị phải thực hiện chuyển báo cáo trên phần mềm.
Lưu ý:
- Yêu cầu Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc báo cáo giải trình cụ thể từng tiêu chí, đính kèm đầy đủ và trung thực các tài liệu chứng minh định dạng .pdf hoặc các dữ liệu số (hình ảnh, đoạn phim, đường dẫn trang thông tin điện tử...) nhằm đáp ứng đúng và đầy đủ yêu cầu Bộ Chỉ số đánh giá xếp hạng cải cách hành chính trên phần mềm.
- Tài liệu kiểm chứng phải được cung cấp tại buổi kiểm tra, việc thống nhất hay không thống nhất quan điểm chấm đối với tài liệu kiểm chứng được ghi nhận tại buổi kiểm tra. Sau khi kết thúc kiểm tra, đơn vị được kiểm tra không bổ sung bất kỳ tài liệu kiểm chứng nào ngoài các tài liệu đã cung cấp tại buổi kiểm tra và đính kèm trên phần mềm để đảm bảo tính khách quan trong suốt quá trình kiểm tra, đánh giá xếp hạng.
- Giao Sở Nội vụ theo dõi, tham mưu bổ sung quy định tiêu chí trừ điểm theo Bộ Chỉ số đối với các đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm túc các nội dung nêu trên; trong quá trình thẩm định nếu phát hiện tính không trung thực trong tài liệu chứng minh đính kèm thì báo cáo cụ thể UBND thành phố xử lý, không chấm điểm đối với nội dung tiêu chí cung cấp tài liệu không trung thực xây dựng tiêu chí trừ điểm vào mục điểm trừ.
2. Cơ quan tham mưu tổ chức đánh giá xếp hạng (Sở Nội vụ)
Sở Nội vụ gửi văn bản liệt kê tiêu chí cụ thể thuộc lĩnh vực quản lý của các cơ quan chuyên môn được quy định trong Bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính đến các cơ quan để cung cấp thông tin đánh giá. Thời gian gửi văn bản: Trước ngày 10 tháng 10 của năm thực hiện đánh giá xếp hạng.
3. Đối với các cơ quan cung cấp thông tin phục vụ đánh giá xếp hạng
a) Theo nội dung các tiêu chí cụ thể thuộc lĩnh vực quản lý của từng cơ quan quy định trong Bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính do Sở Nội vụ gửi đến, các cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin của năm đánh giá về Sở Nội vụ: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Nội vụ. Đối với các tiêu chí, số liệu cần kiểm tra trực tiếp thì cung cấp kết quả về Sở Nội vụ trong vòng 05 ngày làm việc sau khi hoàn thành kiểm tra tại đơn vị (theo thời gian Thông báo kiểm tra đánh giá xếp hạng hàng năm do Sở Nội vụ ban hành).
b) Ban hành văn bản đính chính điều chỉnh thông tin (nếu có) trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh của các cơ quan đơn vị tham gia đánh giá xếp hạng.
c) Cơ quan cung cấp thông tin chịu trách nhiệm trước các thông tin do đơn vị cung cấp, trường hợp việc cung cấp thông tin sai lệch; không phối hợp trong quá trình thực hiện việc đánh giá xếp hạng làm ảnh hưởng đến kết quả đánh giá xếp hạng, cũng như chậm trễ trong việc công bố đánh giá xếp hạng hàng năm thì cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước UBND thành phố.
1. Đối với cơ quan tham mưu tổ chức đánh giá xếp hạng (Sở Nội vụ)
a) Ban hành Kế hoạch kiểm tra: Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi các đơn vị hoàn thành việc đánh giá trên phần mềm, Sở Nội vụ gửi kế hoạch kiểm tra đến các cơ quan được đánh giá và công chức các cơ quan được triệu tập tham gia các đoàn đánh giá.
b) Tổ chức kiểm tra: Căn cứ theo Kế hoạch kiểm tra đánh giá xếp hạng hàng năm được ban hành, thời gian kiểm tra sẽ trong tháng 11 và tháng 12 của năm đánh giá (trong quá trình triển khai Bộ Chỉ số, các thông tin sẽ được Sở Nội vụ tiến hành thu thập trong năm thông qua các đợt thanh tra, kiểm tra).
c) Gửi dự thảo biên bản thẩm định các nội dung tiêu chí cho các đơn vị chậm nhất 05 ngày trước khi tiến hành kiểm tra tại các đơn vị (theo kế hoạch kiểm tra đã được ban hành).
d) Tại buổi kiểm tra, đoàn kiểm tra sẽ tổng hợp điểm dựa trên các tài liệu kiểm chứng do đơn vị cung cấp để thống nhất các nội dung kết quả kiểm tra, điểm số kiểm tra. Các nội dung chưa thống nhất quan điểm về việc chấm điểm thì nêu rõ trong biên bản kiểm tra.
e) Có văn bản gửi cho các đơn vị thông báo số điểm đạt, các nội dung chưa thống nhất kết quả chấm điểm sau 05 ngày làm việc kể từ khi ký biên bản (chưa bao gồm điểm liên quan đến sáng kiến) để các đơn vị biết. Tiến hành tổng hợp, báo cáo Hội đồng đánh giá xếp hạng cải cách hành chính trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi thông báo số điểm đạt, các nội dung chưa thống nhất kết quả chấm điểm.
2. Đối với các cơ quan được đánh giá xếp hạng
a) Căn cứ dự thảo biên bản thẩm định của Đoàn kiểm tra, đơn vị chuẩn bị các nội dung giải trình bổ sung, kèm tài liệu chứng minh tại buổi kiểm tra thực tế.
Lưu ý: Các tài liệu kiểm chứng phải được cung cấp cụ thể tại buổi kiểm tra, ghi nhận vào biên bản, không tiến hành giải trình bổ sung các tài liệu khác ngoài tài liệu cung cấp tại buổi kiểm tra.
b) Đối với những thông tin thuộc các tiêu chí do các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố theo dõi cung cấp được cập nhật trong báo cáo thẩm định, nếu phát hiện có thông tin thiếu sót, nhầm lẫn thì cơ quan được đánh giá liên hệ trực tiếp với các cơ quan cung cấp thông tin trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản tại buổi kiểm tra. Đơn vị cung cấp thông tin có trách nhiệm đính chính bằng văn bản (nếu có) chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của đơn vị được kiểm tra. Sở Nội vụ chỉ tiến hành chấm điểm đối với những trường hợp do đơn vị cung cấp thông tin đính chính bằng văn bản.
c) Bố trí công chức có liên quan phối hợp cung cấp tài liệu, thông tin cho đoàn kiểm tra.
d) Tạo điều kiện để công chức được triệu tập tham gia đầy đủ hoạt động của các đoàn kiểm tra chéo.
3. Biên bản kiểm tra
Đoàn kiểm tra ghi nhận kết quả kiểm tra tại cơ quan được đánh giá xếp hạng. Cuối buổi kiểm tra đề nghị đơn vị được kiểm tra bố trí đại diện lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo UBND quận, huyện và trưởng các phòng, ban chuyên môn liên quan tham gia để nghe trao đổi của đoàn kiểm tra về những nội dung hạn chế trong năm liên quan đến công tác cải cách hành chính, đồng thời thống nhất ký kết biên bản kiểm tra.
Nội dung biên bản là căn cứ cuối cùng để tính điểm đánh giá, xếp hạng, thể hiện rõ các tài liệu kiểm chứng cung cấp tại buổi kiểm tra, về nội dung điểm đối với từng tiêu chí. Những nội dung chưa thống nhất phương án chấm điểm thì ghi nhận vào biên bản bao gồm ghi ý kiến của Đoàn kiểm tra, ý kiến của đơn vị được kiểm tra và ký biên bản vào cuối buổi kiểm tra. Các nội dung chưa thống nhất theo ghi nhận trong biên bản sẽ được báo cáo Hội đồng đánh giá xếp hạng CCHC hàng năm xem xét quyết định.
Trường hợp tại buổi kiểm tra, vì lý do khách quan, đơn vị được kiểm tra chưa thể tiến hành ký kết biên bản thì được thực hiện ký kết sau 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc buổi kiểm tra tại đơn vị. Sau 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại đơn vị, nếu đơn vị được kiểm tra vẫn không ký kết biên bản thì Đoàn kiểm tra sẽ sử dụng thông tin biên bản tại buổi kiểm tra tại đơn vị để tổng hợp, báo cáo Hội đồng xem xét, quyết định và làm cơ sở để chấm điểm đánh giá xếp hạng.
1. Phiếu khảo sát lấy ý kiến của đại biểu HĐND và ý kiến của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố (là các cơ quan tiến hành chức năng giám sát độc lập)
Cơ quan thường trực (Sở Nội vụ) xây dựng mẫu phiếu khảo sát, gửi Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố để triển khai lấy ý kiến đánh giá của Đại biểu HĐND thành phố, ý kiến của thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố cho từng cơ quan đơn vị tham gia xếp hạng. Thời gian triển khai theo căn cứ vào tình hình thực tế.
2. Phiếu khảo sát lấy ý kiến của sở ban ngành, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố, UBND quận, huyện, phường, xã
Cơ quan thường trực (Sở Nội vụ) xây dựng mẫu phiếu khảo sát, triển khai phương thức lấy ý kiến bằng giấy hoặc thông qua phần mềm tùy tình hình thực tiễn hàng năm. Việc đánh giá được thực hiện như sau:
a) Đối tượng đánh giá: Là đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị (01 cá nhân). Lãnh đạo cơ quan đơn vị tiến hành họp và thống nhất nội dung cho ý kiến; sau đó đăng nhập vào tài khoản cá nhân của 01 đại diện lãnh đạo và nhập kết quả lên phần mềm (nếu thông qua phần mềm); nhập kết quả vào phiếu và gửi lại Sở Nội vụ (nếu triển khai thông qua hình thức phát phiếu).
b) Hình thức đánh giá:
- Sở ban ngành đánh giá chung kết quả cải cách hành chính đối với UBND quận, huyện
- UBND quận huyện đánh giá chung kết quả cải cách hành chính đối với sở, ban, ngành (lưu ý Văn phòng UBND quận hoặc Văn phòng HĐND và UBND huyện sẽ tiến hành tổng hợp ý kiến chung của các phòng ban chuyên môn, nhập lên phần mềm hoặc đánh giá vào phiếu khảo sát)
- UBND phường, xã sẽ đánh giá chung kết quả cải cách hành chính đối với UBND quận, huyện.
- Các chi cục trực thuộc sẽ đánh giá chung kết quả cải cách hành chính đối với các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố.
3. Tổng hợp kết quả điều tra
Cơ quan tham mưu tổ chức đánh giá xếp hạng (Sở Nội vụ) thực hiện kết xuất, cập nhật, phân tích dữ liệu điều tra: Hoàn thành trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc đánh giá (thời gian kết thúc việc đánh giá căn cứ vào công văn triển khai của Sở Nội vụ).
4. Phân loại kết quả khảo sát làm cơ sở tính điểm đánh giá xếp hạng
Căn cứ kết quả tổng hợp phiếu khảo sát, cơ quan thường trực tính trung bình cộng của các tiêu chí theo phiếu, trong đó ý kiến của đại biểu HĐND và ý kiến của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố (là các cơ quan tiến hành chức năng giám sát độc lập) nhân hệ số 2. Cách thức quy đổi điểm khảo sát như sau:
(Tổng điểm khảo sát trung bình theo tỷ lệ % x số điểm theo Bộ Chỉ số)/100
Tham khảo cách tính:
Theo quy định Bộ chỉ số, tiêu chí nội dung lấy phiếu khảo sát về cải thiện thủ tục hành chính là 02 điểm.
Đơn vị Quận A có tỷ lệ hài lòng đối với nội dung cải thiện thủ tục hành chính theo ý kiến của đại biểu HĐND đánh giá đạt 60%; ý kiến của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố đánh giá đạt 80%; ý kiến đánh giá trung bình của các Sở ban ngành đánh giá quận A đạt 80%; ý kiến đánh giá của các phường trực thuộc quận A đạt 100%. Cách tính theo công thức như sau:
- Tỷ lệ hài lòng chung theo cách tính: ((60% 80%) x 2) 80% 100%)) /6=16,67%
- Quy đổi điểm: 76,67% x 2 /100 = 1,5334 điểm
Điều 12. Tổng hợp, báo cáo kết quả đánh giá
1. Tổng hợp thông tin đánh giá
Cơ quan tham mưu tổ chức đánh giá xếp hạng (Sở Nội vụ) tổng hợp toàn bộ thông tin liên quan đến sáng kiến; các nội dung chưa thống nhất về điểm theo bộ chỉ số đánh giá xếp hạng trình Hội đồng xem xét, quyết định: Trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đợt kiểm tra.
2. Họp Hội đồng đánh giá xếp hạng cải cách hành chính
a) Sau khi tổng hợp các nội dung sáng kiến giải pháp mới, và các ý kiến chưa thống nhất của các cơ quan, đơn vị, cơ quan thường trực (Sở Nội vụ) gửi lấy ý kiến từng thành viên Hội đồng: Thời gian trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi ban hành văn bản lấy ý kiến.
b) Sau khi nhận lại văn bản ý kiến của từng thành viên Hội đồng, cơ quan thường trực (Sở Nội vụ) tiến hành tổng hợp trong thời gian 02 ngày làm việc; tham mưu Chủ tịch Hội đồng ban hành giấy mời họp (thời gian họp căn cứ vào tình hình thực tế).
3. Báo cáo phê duyệt kết quả
Trên cơ sở kết quả kiểm tra của các cơ quan và kết quả họp Hội đồng thẩm định, cơ quan tham mưu tổ chức đánh xếp hạng tổng hợp, gửi kết quả cho từng thành viên Hội đồng, đồng thời ban hành báo cáo đánh giá xếp hạng để trình UBND thành phố phê duyệt trong quý I của năm sau đánh giá. Chuẩn bị các hồ sơ có liên quan để trình khen thưởng cho các đơn vị đảm bảo theo quy định của Quyết định này.
Điều 13. Tổ chức công bố kết quả đánh giá xếp hạng
Khi trình kết quả đánh giá xếp hạng, cơ quan tham mưu tổ chức đánh giá xếp hạng đề xuất thời gian tổ chức Hội nghị công bố kết quả đánh giá xếp hạng. Thời gian tổ chức Hội nghị trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi Hội đồng thẩm định kết quả cải cách hành chính hàng năm gửi báo cáo xếp hạng trình UBND thành phố (thời gian cụ thể trên thực tế tổ chức Hội nghị theo lịch do lãnh đạo UBND thành phố quyết định).
PHÂN LOẠI KẾT QUẢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 14. Xếp hạng và phân loại kết quả cải cách hành chính hàng năm
Việc xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố được tính trên cơ sở số điểm của Bộ Chỉ số theo dõi, đánh giá đối với mỗi cơ quan, đơn vị và xác định theo thứ tự từ cao đến thấp; đồng thời phân loại thành các nhóm như sau:
- Nhóm Xuất sắc (từ 90 điểm trở lên);
- Nhóm Tốt (từ 80 đến dưới 90 điểm);
- Nhóm Khá (từ 70 đến dưới 80 điểm);
- Nhóm Trung bình Khá (từ 60 đến dưới 70 điểm);
- Nhóm Trung bình (từ 50 đến 60 điểm);
- Nhóm Yếu (dưới 50 điểm).
Điều 15. Căn cứ tặng bằng khen theo kết quả đánh giá xếp hạng cải cách hành chính hàng năm
Nhằm ghi nhận, biểu dương các cơ quan, đơn vị, địa phương đã có nhiều nỗ lực để duy trì và thực hiện có nghiêm túc, hiệu quả các nội dung CCHC hàng năm, phương án tặng bằng khen như sau:
- Đối với khối cơ quan Trung ương tham gia đánh giá xếp hạng CCHC và khối UBND quận, huyện: Mỗi khối chọn 03 đơn vị đạt kết quả từ tốt trở lên theo thứ tự từ cao xuống thấp của kết quả đánh giá hàng năm để tặng bằng khen (vị thứ theo Thông báo xếp hạng của UBND thành phố, bao gồm cả các đơn vị đồng thứ hạng).
- Đối với khối sở ban ngành: Chọn 04 đơn vị đạt kết quả từ tốt trở lên theo thứ tự từ cao xuống thấp của kết quả đánh giá hàng năm để tặng bằng khen (vị thứ theo Thông báo xếp hạng của UBND thành phố, bao gồm cả các đơn vị đồng thứ hạng).
Trường hợp mỗi khối lựa chọn khen thưởng đến chỉ tiêu cuối cùng mà có hai đơn vị đồng thứ hạng thì trình UBND thành phố quyết định khen thưởng đối với cả 02 đơn vị đồng thứ hạng (có thể cao hơn chỉ tiêu quy định cho mỗi Khối nêu trên)
Điều 16. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này; chịu trách nhiệm trước các nội dung thông qua biên bản kiểm tra hoặc số điểm thông qua tại buổi kiểm tra. Sau khi đã thống nhất điểm thì không có bất kỳ khiếu nại, khiếu kiện hoặc phản ánh nào liên quan đến các nội dung đánh giá xếp hạng cải cách hành chính.
2. Trên cơ sở từng nhóm cơ quan, Sở Nội vụ tham mưu trình UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá phù hợp để làm cơ sở thực hiện trước ngày 30/5 hàng năm (riêng năm 2022 trình ban hành Bộ chỉ số trước 31/7/2022), đồng thời ban hành văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Bộ Chỉ số sau khi UBND thành phố ban hành.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về UBND thành phố Đà Nẵng (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
LƯỢC ĐỒ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2022 của UBND thành phố Đà Nẵng)
(1) Từ ngày 01 tháng 10 đến 20 tháng 10; chậm nhất trong ngày 20 tháng 10 của năm thực hiện đánh giá các đơn vị phải thực hiện chuyển báo cáo trên phần mềm.
(2) Căn cứ vào văn bản triển khai thực tế của cơ quan thường trực (Sở Nội vụ).
(3) Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi các đơn vị hoàn thành việc đánh giá trên phần mềm.
(4) Chậm nhất 05 ngày trước khi tiến hành kiểm tra tại các đơn vị.
(5) Trong tháng 11 và tháng 12 năm đánh giá.
(6) Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản.
(7) Các mốc thời gian
- Tiến hành tổng hợp, báo cáo Hội đồng đánh giá xếp hạng cải cách hành chính trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi thông tin kết quả điểm cho các đơn vị.
- 05 ngày làm việc để thành viên Hội đồng tham gia ý kiến đối với các nội dung đã tổng hợp theo kết quả kiểm tra
- 02 ngày làm việc: Tổng hợp lại các nội dung ý kiến của thành viên Hội đồng
(8) Các mốc thời gian
- Thời gian họp căn cứ vào tình hình thực tế (do Chủ tịch Hội đồng quyết định)
- Ban hành báo cáo đánh giá xếp hạng để trình UBND thành phố phê duyệt trong quý I của năm sau đánh giá. Chuẩn bị các hồ sơ có liên quan để trình khen thưởng cho các đơn vị đảm bảo theo quy định của Quyết định này.
(9) Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi Hội đồng thẩm định kết quả cải cách hành chính hàng năm gửi báo cáo xếp hạng; UBND tổ chức Hội nghị công bố
2. Lược đồ quy trình cung cấp, cập nhật, phản hồi thông tin phục vụ đánh giá xếp hạng
(1) Trước ngày 10 tháng 10: Gửi văn bản cụ thể các tiêu chí cần cung cấp thông tin
(2) 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Nội vụ
(3) Từ ngày 01 tháng 10 đến 20 tháng 10; chậm nhất trong ngày 20 tháng 10 của năm thực hiện đánh giá các đơn vị phải thực hiện chuyển báo cáo trên phần mềm.
(4) Thông tin đến các đơn vị tham gia đánh giá xếp hạng cải cách hành chính: Thông qua kiểm tra thực tế tại đơn vị, ký kết biên bản kiểm tra
(5) 05 ngày làm việc
(6) 05 ngày làm việc: Ban hành văn bản đính chính điều chỉnh thông tin (nếu có)
- 1Quyết định 30/2021/QĐ-UBND quy định về đánh giá, xếp hạng công tác Cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 720/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Quyết định 4044/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 4Quyết định 1657/QĐ-UBND năm 2023 về Bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính đối với các Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan ngành dọc cấp tỉnh Quảng Nam
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 30/2021/QĐ-UBND quy định về đánh giá, xếp hạng công tác Cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 720/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5Quyết định 4044/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Quyết định 1657/QĐ-UBND năm 2023 về Bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính đối với các Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan ngành dọc cấp tỉnh Quảng Nam
Quyết định 1976/QĐ-UBND năm 2022 quy định về quy trình đánh giá xếp hạng cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 1976/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/07/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Lê Trung Chinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực