Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1974/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 04 tháng 9 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/ 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai 2013;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 102/20177NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 33/20T7/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017VNĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai,
Căn cứ Thông tư số 27/201S/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 238/TTr-STNMT ngày 08/5/2020 và Báo cáo số 236/BC-STNMT ngày 10/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng cac sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI CÁC SỞ, NGÀNH LIÊN QUAN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1974/QĐ-UBND ngày 04/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Quy chế này quy định trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã khi giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận); đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, lưu trữ, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và các nội dung quản lý đất đai theo quy định trên địa bàn tỉnh thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai.
1. Cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường cấp tỉnh, cấp huyện; các sở, ngành có liên quan đến quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ quan thuế; Văn phòng Đăng ký đất đai và các cơ quan khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:
a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
b) Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất sau khi cấp Giấy chứng nhận.
c) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.
d) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
đ) Các nội dung khác có liên quan đến đăng ký đất đai thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai.
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
2. Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là Văn phòng Đăng ký đất đai).
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Chi nhánh cấp huyện).
5. Phòng Kinh tế - Hạ tầng các huyện; Phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã (sau đày gọi chung là cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện).
6. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện; Phòng Kinh tế thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện).
7. Cục Thuế tỉnh. Chi cục Thuế các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là cơ quan Thuế).
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ kịp thời, công khai, minh bạch.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, của công chức, viên chức; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.
Điều 5. Các nhiệm vụ phối hợp thực hiện
1. Thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; đăng ký biến động sau cấp Giấy chứng nhận trong lĩnh vực đất đai được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Công tác lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính khi có biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Công tác xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai.
4. Thống kê đất đai hàng năm, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 5 năm.
5. Thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
Điều 6. Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả, thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả, thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa bàn tỉnh Yên Bái là Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Yên Bái.
2. Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả, thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Yên Bái là Bộ phận Phục vụ Hành chính công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc tổ chức thực hiện bảo đảm các nội dung trong Quy chế này.
2. Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai trên địa bàn.
4. Ký Giấy chứng nhận, hợp đồng thuê đất, đính chính, thu hồi, hủy Giấy chứng nhận đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và các tài liệu khác có liên quan.
6. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai xây dựng hệ thống thông tin đất đai trong phạm vi toàn tỉnh; cập nhật, khai thác, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý vận hành cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương.
7. Cung cấp cho các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyền truy cập để sử dụng dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý khai thác, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
8. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh; chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn tình hình thực hiện ở các địa phương. Kiểm tra, ký xác nhận các biểu thống kê. kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký bản đồ hiện trạng, báo cáo thuyết minh, biểu kiểm kê, thống kê đất đai theo quy định.
9. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua các khoản thu phí, lệ phí, đơn giá liên quan đến lĩnh vực đăng ký đất đai, đo đạc bản đồ, khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
10. Hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí, giao nhiệm vụ đặt hàng cho Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, quản lý, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, kinh phí thực hiện quản trị, vận hành hạ tầng kỹ thuật, duy trì hoạt động của Trang Thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, thống kê đất đai hàng năm, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
1. Trả lời Phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai về thông tin tài sản (là nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm) thuộc lĩnh vực quản lý. Thời hạn thực hiện theo các bước giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 05/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Khoản 3 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Hướng dẫn các phòng chuyên môn cấp huyện thuộc lĩnh vực quản lý của ngành để trả lời Phiếu lấy ý kiến thông tin về tài sản do Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh cấp huyện gửi đến.
3. Phối hợp giải quyết các vướng mắc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 330/QĐ-UBND ngày 02/3/2017.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký và quản lý đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Xây dựng hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức định kỳ và thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ làm công tác đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
5. Áp dụng các giải pháp nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân tích cực tra cứu thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm, đẩy mạnh chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
6. Hướng dẫn việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký biện pháp bảo đảm theo thẩm quyền.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, các phòng công chứng về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan Thuế
1. Thực hiện quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 18/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh cấp huyện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai; hướng dẫn người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản kê khai thuế, thủ tục miễn, giảm thuế theo mẫu, biểu quy định.
3. Tiếp nhận hồ sơ chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh cấp huyện gửi đến để xác định nghĩa vụ tài chính. Trong thời hạn quy định, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định và phát hành Thông báo nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp và gửi thông báo cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, đồng thời gửi một bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh cấp huyện.
4. Theo dõi việc ghi nợ, trả nợ nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp được ghi nợ nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất do Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh cấp huyện chuyển cho cơ quan Thuế.
5. Định kỳ hàng quý phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh cấp huyện, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Phục vụ hành chính công cấp huyện kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao với số thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính đã nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng. Đối với hồ sơ còn tồn đọng thì ba (03) đơn vị phối hợp để làm rõ nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ và đề ra phương án xử lý.
6. Phối hợp giải quyết các vướng mắc liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo, kiểm tra Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng ban, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Chỉ đạo Bộ phận Phục vụ hành chính công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp, tạo điều kiện cho Chi nhánh cấp huyện thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận; hồ sơ đăng ký biến động trên địa bàn huyện của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam (kể cả trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Sở Tài nguyên và Môi trường).
3. Ký cấp Giấy chứng nhận, xác nhận nội dung biến động, đính chính sai sót, thu hồi, hủy Giấy chứng nhận đã cấp cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền do Chi nhánh cấp huyện trình sau khi Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm định.
4. Đặt hàng nhiệm vụ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với Văn phòng Đăng ký đất đai, đồng thời bố trí kinh phí từ ngân sách cấp huyện để thanh toán theo khối lượng nghiệm thu từng quý.
5. Chỉ đạo các phòng chuyên môn trực thuộc trả lời Phiếu lấy ý kiến của Chi nhánh cấp huyện về thông tin tài sản (là nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm) thuộc lĩnh vực quản lý, phối hợp giải quyết công việc với Chi nhánh cấp huyện thuộc lĩnh vực quản lý và những vấn đề khác có liên quan. Thời hạn thực hiện theo các bước giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 05/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Khoản 3 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
6. Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện hoặc cơ quan thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng cung cấp Giấy chứng nhận phải thu hồi (chỉnh lý) và hồ sơ thu hồi đất liên quan cho Chi nhánh cấp huyện lưu trữ hoặc chỉnh lý.
7. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Chi nhánh cấp huyện thực hiện công tác cập nhật, chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu đất đai tại cấp huyện.
8. Chỉ đạo Phòng Tư pháp thực hiện hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức Tư pháp xã trong việc chứng thực hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất đảm bảo đúng quy định.
9. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định. Phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường. Bố trí kinh phí cho công tác thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp xã thuộc địa bàn quản lý.
10. Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện phối hợp với Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất hướng dẫn người trúng đấu giá kê khai hồ sơ chuyển cho Chi nhánh cấp huyện chuyển thông tin cho cơ quan Thuế để thông báo nghĩa vụ tài chính cho người trúng đấu giá theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của Chi cục Quản lý đất đai
1. Hướng dẫn, kiểm tra Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh về chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Thẩm định hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai của các tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa bàn tỉnh.
3. Thẩm định điều kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm; kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở.
4. Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, đơn vị liên quan trong việc tham mưu xác định giá đất cụ thể (đối với trường hợp phải xác định giá đất cụ thể) để tính tiền thuê đất khi thực hiện các thủ tục đăng ký đất đai mà phải xác định giá đất cụ thể.
5. Chuyển hồ sơ theo quy định đến Văn phòng Đăng ký đất đai để thực hiện việc chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai cho cơ quan Thuế.
6. Trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất trong các trường hợp đăng ký đất đai mà phải ký hợp đồng thuê đất hoặc ký lại hợp đồng thuê đất.
7. Chuyển hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cùng bản trích lục, trích đo địa chính thửa đất, khu đất (cả bản giấy và bản số) đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý ngay sau khi kết thúc thủ tục hành chính.
8. Cung cấp hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (cả bản giấy và bản số) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
9. Giúp Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh
1. Phối hợp với Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất hướng dẫn người trúng đấu giá kê khai hồ sơ; chuyển thông tin cá nhân của người trúng đấu giá đất, tờ khai lệ phí trước bạ, tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, các giấy tờ quy định tại Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và giấy tờ đối với các khoản tiền người trúng đấu giá đã nộp trước (tiền đặt cọc) cho Văn phòng Đăng ký đất đai để thực hiện chuyển thông tin cho cơ quan Thuế ban hành thông báo nghĩa vụ tài chính cho người trúng đấu giá theo quy định.
2. Cung cấp đầy đủ quyết định thu hồi đất, Giấy chứng nhận (bản gốc) và hồ sơ đất đai (cả bản giấy và bản số) có liên quan đến công trình, dự án được giao làm chủ đầu tư mà phải thu hồi đất cho Chi nhánh cấp huyện (nơi có đất thu hồi) để cập nhật, chỉnh lý bản đồ, hồ sơ địa chính theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Tiếp nhận và trả kết quả cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất theo Điều 6 của Quy chế này.
2. Trích đo thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính hoặc chỉnh lý địa chính thửa đất nơi đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi; đo bổ sung sơ đồ nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện vào đơn đăng ký.
3. Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký trong trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định.
4. Lập phiếu chuyển thông tin và hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính chuyển cơ quan Thuế để xác định và thông báo cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật) theo quy định tại Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và tại Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 18/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
5. Tiếp nhận, kiểm tra, chuẩn bị hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trình Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Chi cục Quản lý đất đai thẩm định) đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư. Thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận (hồ sơ do các Chi nhánh thực hiện), in, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận, xác nhận các nội dung biến động đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường.
6. Chỉnh lý trên Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung Giấy chứng nhận theo quy định thuộc thẩm quyền.
7. Tổ chức lập, quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính. Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) và các tài liệu khác có liên quan cho Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng. Cung cấp bản sao Giấy chứng nhận và bản đồ thửa đất sau khi thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận và đăng ký chỉnh lý biến động theo thẩm quyền cho Chi nhánh cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã để cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính theo quy định.
8. Quản lý thống nhất bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính đối với nơi đã được đo đạc, lập bản đồ địa chính; cung cấp số thứ tự thửa đất của tờ bản đồ địa chính đối với trường hợp phát sinh thửa đất mới trong quá trình thực hiện đăng ký đất đai tại Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh cấp huyện.
9. Chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin đất đai trong phạm vi toàn tỉnh; cập nhật, khai thác quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý vận hành cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, vận hành, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai cho các Chi nhánh cấp huyện. Dự kiến nhu cầu, xây dựng kế hoạch duy trì hoạt động cơ sở dữ liệu đất đai hàng năm.
10. Thực hiện cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
11. Tiếp nhận và kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện; tổng hợp các biểu thống kê, kiểm kê diện tích đất đai cấp tỉnh theo quy định; xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh; dự thảo các báo cáo thuyết minh thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh trình Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Chi cục Quản lý đất đai). Rà soát, tổng hợp các thửa đất có biến động về đất đai đã thực hiện xong thủ tục hành chính trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai (trừ các đơn vị cấp xã đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và được sử dụng đồng bộ ở các cấp).
12. Thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Cung cấp thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
13. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc trả lời, giải quyết các vướng mắc và các nội dung khác liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 15. Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường
1. Kiểm tra hồ sơ do Chi nhánh cấp huyện lập, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký, cấp Giấy chứng nhận, đính chính sai sót trên Giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo thẩm quyền quy định. Trường hợp chưa đủ điều kiện thì Phòng Tài nguyên và Môi trường có văn bản trả lời gửi Chi nhánh cấp huyện.
2. Phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai tổ chức nghiệm thu hồ sơ đăng ký đất đai, kiểm tra công tác cập nhật, chỉnh lý biến động về đất đai. Chuyển đầy đủ hồ sơ có liên quan đến thủ tục hành chính về đất đai (cả bản giấy và bản số) đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện cho Chi nhánh cấp huyện để cập nhật, chỉnh lý.
3. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện; đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện ở cấp xã. Tiếp nhận và kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã; tổng hợp các biểu thống kê, kiểm kê diện tích đất đai cấp huyện theo quy định; xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện; dự thảo các báo cáo thuyết minh thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
Điều 16. Trách nhiệm của Chi nhánh cấp huyện
1. Thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận; hồ sơ đăng ký biến động trên địa bàn cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2. Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận các thông tin theo quy định tại Bộ thủ tục hành chính đã công bố.
3. Trích đo thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính hoặc chỉnh lý địa chính thửa đất nơi đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi, đo bổ sung sơ đồ nhà ở và tài sản gắn liền với đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
4. Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định.
5. Gửi số liệu địa chính đến cơ quan Thuế để cơ quan Thuế xác định và thông báo nộp nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật) theo quy trình luân chuyển hồ sơ quy định tại Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 18/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để thẩm định, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận theo thẩm quyền hoặc chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền. Khuyến khích việc thực hiện quy trình luân chuyển hồ sơ về Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để thẩm định thông qua môi trường mạng bằng hình thức file quét (Scan) của hồ sơ gốc và có tính pháp lý như nhau, trách nhiệm lưu trữ hồ sơ gốc do Chi nhánh cấp huyện thực hiện.
7. Chỉnh lý Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung Giấy chứng nhận theo quy định.
8. Chỉnh lý, cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Gửi thông báo về việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính cho Ủy ban nhân dân cấp xã để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính. Cung cấp các thông tin, số liệu, tài liệu phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định; quản lý hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương; báo cáo định kỳ việc cập nhật, chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định.
9. Phối hợp với chủ đầu tư thực hiện dự án phát triển quỹ đất để bàn giao đất tại thực địa cho người trúng đấu giá.
10. Phối hợp với Bộ phận Phục vụ Hành chính công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, thu phí, lệ phí.
11. Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã trong thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định. Chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường rà soát, tổng hợp các thửa đất có biến động về đất đai đã thực hiện xong thủ tục hành chính trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai (trừ các đơn vị cấp xã đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và được sử dụng đồng bộ ở các cấp).
12. Thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Báo cáo định kỳ 6 tháng vá hàng năm về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, gửi Văn phòng Đăng ký đất đai để tổng hợp, báo cáo Sở Tư pháp. Cung cấp thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
13. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc trả lời, giải quyết các vướng mắc và các nội dung khác liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin về đất đai liên quan phục vụ kịp thời cho công tác chỉ đạo, điều hành, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai thì xác nhận sự thay đổi của ranh giới thửa đất đang sử dụng so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ hoặc Giấy chứng nhận đã cấp; xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp; xác nhận tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của người chuyển quyền sử dụng đất (nếu có); Xác nhận các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh cấp huyện trong việc xây dựng kế hoạch đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, giải quyết các vướng mắc trong thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.
3. Cập nhật, chỉnh lý bản sao bản đồ, hồ sơ địa chính theo thông báo về việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh hoặc Chi nhánh cấp huyện gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã để chỉnh lý hồ sơ địa chính và các tài liệu khác có liên quan đang quản lý.
4. Thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định; ký biểu thống kê, kiểm kê diện tích đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã; báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương cho Ủy ban nhân dân huyện thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các nội dung khác không đề cập trong Quy chế được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh) xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1Quyết định 22/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bình Định trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
- 2Quyết định 24/2016/QĐ-UBND quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 25/2016/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 2291/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết một số thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 964/QĐ-TNMT-VP năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 394/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, đơn vị liên quan trong hoạt động quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 7Quyết định 3837/QĐ-UBND năm 2018 về cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường ủy quyền
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Thông tư liên tịch 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 7Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Quyết định 22/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bình Định trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
- 11Quyết định 24/2016/QĐ-UBND quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai
- 12Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13Quyết định 25/2016/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh
- 14Nghị định 102/2017/NÐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm
- 15Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 16Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 17Quyết định 330/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 18Quyết định 19/2017/QĐ-UBND về hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 43/2014/NĐ-CP và 01/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai do tỉnh Yên Bái ban hành
- 19Quyết định 20/2017/QĐ-UBND quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 20Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 21Quyết định 2291/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết một số thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 22Quyết định 964/QĐ-TNMT-VP năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh
- 23Quyết định 394/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, đơn vị liên quan trong hoạt động quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 24Quyết định 3837/QĐ-UBND năm 2018 về cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường ủy quyền
Quyết định 1974/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 1974/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/09/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Đỗ Đức Duy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra