BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1974/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH SƠ KẾT 02 NĂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị toàn quốc triển khai công tác tư pháp năm 2013 (Thông báo số 46/TB-VPCP ngày 28/01/2013 của Văn phòng Chính phủ);
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch sơ kết 02 năm triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH
SƠ KẾT 02 NĂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1974/QĐ-BTP ngày 02 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đánh giá kết quả 02 năm triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược), làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân; đánh giá tính phù hợp của nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược trong tình hình mới; đánh giá tác động của việc triển khai thực hiện Chiến lược đối với công tác trợ giúp pháp lý và sự đóng góp vào việc phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và cả nước.
- Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện Chiến lược nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý; xác định những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của công tác trợ giúp pháp lý trong thời gian tới, từ đó đề xuất việc đổi mới công tác này hoặc điều chỉnh mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược (nếu cần thiết).
2. Yêu cầu
- Việc đánh giá, sơ kết phải bảo đảm thực chất, khách quan, toàn diện, bám sát các nội dung và mục tiêu của Chiến lược.
- Tổ chức việc sơ kết phải thiết thực, có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm chất lượng, tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với tình hình cụ thể của ngành, địa phương và quy định về tổ chức hội nghị.
II. NỘI DUNG SƠ KẾT
1. Tình hình triển khai thực hiện Chiến lược tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các Bộ, ngành liên quan; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam (sau đây gọi tắt là tổ chức đoàn thể) và trong toàn quốc, những kết quả đạt được theo từng mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chiến lược.
2. Những bất cập, hạn chế, vướng mắc phát sinh trong thực tế triển khai thực hiện các nội dung Chiến lược.
3. Những yêu cầu mới trong công tác trợ giúp pháp lý, yêu cầu xã hội hóa hoạt động trợ giúp pháp lý.
4. Đánh giá khả năng đạt được về từng mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp đề ra trong Chiến lược ở các giai đoạn (2011 - 2015, 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030).
5. Đề xuất phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp tổ chức thực hiện, đặc biệt là các giải pháp khắc phục những bất cập, hạn chế trong công tác trợ giúp pháp lý.
III. PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức sơ kết trong phạm vi Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan
- Đề nghị các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan (Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Dân tộc, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam) báo cáo về việc triển khai thực hiện Chiến lược trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao (theo đề cương báo cáo).
- Thời gian thực hiện: Các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan gửi báo cáo cho Bộ Tư pháp trước ngày 15/9/2013.
2. Tổ chức sơ kết ở địa phương
- Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan tham mưu cách thức tiến hành sơ kết, tổ chức hội nghị sơ kết hoặc các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan xây dựng Báo cáo đánh giá kết quả 02 năm thực hiện Chiến lược, Sở Tư pháp tổng hợp, hoàn thiện Báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét và ký (nội dung báo cáo theo đề cương gửi kèm).
- Thời gian thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo về Bộ Tư pháp trước ngày 15/9/2013.
3. Tổ chức khảo sát
Khảo sát liên ngành về thực trạng 02 năm triển khai thực hiện Chiến lược.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp (Cục Trợ giúp pháp lý) chủ trì và mời đại diện Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ và Hội Luật gia Việt Nam tham gia.
- Thời gian thực hiện: Tháng 8/2013.
4. Tổ chức Hội nghị toàn quốc sơ kết 02 năm triển khai thực hiện Chiến lược
a) Quy mô tổ chức: Hội nghị toàn quốc.
b) Hình thức tổ chức: Hội nghị trực tuyến.
c) Thời gian và địa điểm: Tháng 10/2013, tại 63 điểm cầu trong cả nước.
d) Thành phần tham dự:
- Chủ trì hội nghị: Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đến dự và chỉ đạo Hội nghị.
- Đại biểu tham dự: bao gồm đại diện Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ; một số cơ quan, Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể; đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc các Sở Tài chính, Nội vụ, Tư pháp, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đại diện một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và một số cơ quan thông tấn, báo chí.
đ) Đơn vị thực hiện: Cục Trợ giúp pháp lý chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Cục Công nghệ thông tin xây dựng kế hoạch tổ chức Hội nghị sơ kết cụ thể trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện.
5. Xây dựng Báo cáo sơ kết 02 năm triển khai thực hiện Chiến lược trình Thủ tướng Chính phủ
Báo cáo được xây dựng trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, kết quả khảo sát, hội nghị sơ kết và quá trình theo dõi, đánh giá việc triển khai thực hiện Chiến lược tại địa phương của Bộ Tư pháp.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp (Cục Trợ giúp pháp lý).
- Cơ quan phối hợp tham gia ý kiến: Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ, một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp (Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Cục Bổ trợ tư pháp và Viện Khoa học pháp lý), Hội Luật gia Việt Nam.
- Thời gian hoàn thiện Báo cáo: Tháng 11/2013.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí sơ kết, báo cáo 02 năm triển khai thực hiện Chiến lược của các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể lấy từ nguồn kinh phí của các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể.
- Kinh phí sơ kết, báo cáo 02 năm triển khai thực hiện Chiến lược của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lấy từ nguồn kinh phí của địa phương.
- Kinh phí khảo sát, tổ chức Hội nghị sơ kết và xây dựng Báo cáo 02 năm triển khai thực hiện Chiến lược của Bộ Tư pháp lấy từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2013 của Cục Trợ giúp pháp lý.
2. Trách nhiệm thực hiện
a) Các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng báo cáo và gửi về Bộ Tư pháp đúng tiến độ; phối hợp trong các hoạt động khảo sát, tổ chức Hội nghị sơ kết.
b) Bộ Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc sơ kết của các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức Hội nghị sơ kết, khảo sát, xây dựng Báo cáo 02 triển khai thực hiện Chiến lược./.
- 1Quyết định 4414/QĐ-BTP năm 2011 về Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 4413/QĐ-BTP năm 2011 về Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 1147/QĐ-BTP năm 2013 về Kế hoạch năm 2013 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 1438/QĐ-TTg năm 2013 bổ sung kinh phí cho địa phương để thực hiện Quyết định 59/2012/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 640/QĐ-BTP ban hành kế hoạch năm 2014 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 2Quyết định 678/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 4414/QĐ-BTP năm 2011 về Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 4413/QĐ-BTP năm 2011 về Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Nghị định 22/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 6Quyết định 1147/QĐ-BTP năm 2013 về Kế hoạch năm 2013 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 1438/QĐ-TTg năm 2013 bổ sung kinh phí cho địa phương để thực hiện Quyết định 59/2012/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 640/QĐ-BTP ban hành kế hoạch năm 2014 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Quyết định 1974/QĐ-BTP năm 2013 về Kế hoạch sơ kết 02 năm thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 1974/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/08/2013
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Hà Hùng Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/08/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực