- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Quyết định 33/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 3Kế hoạch 530/KH-UBND năm 2019 thực hiện chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 4Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 5Chỉ thị 41/CT-TTg năm 2020 về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 7Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Quyết định 35/2023/QĐ-UBND hướng dẫn quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 197/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 25 tháng 01 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI NGUỒN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27/11/2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 35/2023/QĐ-UBND ngày 20/12/2023 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định chi tiết quản lý chất thải rắn sinh hoạt hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 76/TTr-STNMT ngày 08/01/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Đề án này, xây dựng kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ cụ thể để tổ chức thực hiện; báo cáo kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 25 tháng 12 hàng năm.
Điều 3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực, theo dõi, cập nhật tình hình thực hiện Đề án, có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ về kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết và đề xuất điều chỉnh, bổ sung những nội dung, chỉ tiêu, giải pháp cụ thể trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, phường, xã, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI NGUỒN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 197/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Trị)
I. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN
Trong những năm qua, công tác quản lý chất thải rắn (CTR) nói chung và chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) nói riêng trên địa bàn tỉnh đã và đang được các cấp chính quyền quan tâm. UBND tỉnh cũng đã ban hành Quyết định số 1224/QĐ-UBND ngày 15/7/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch quản lý CTR tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó đã đề cập đến một số nội dung cơ bản về hình thu gom, vận chuyển và xử lý CTR trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, Sở Tài nguyên và Môi trường cũng đã chủ động tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 17/12/2015 quy định về quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 530/KH-UBND ngày 11/02/2019 về thực hiện chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh. Qua đó, tỷ lệ CTRSH được thu gom tăng lên đáng kể, phương tiện và trang thiết bị về thu gom, vận chuyển và xử lý CTR từng bước được đầu tư, nâng cấp. Hiện tại tỷ lệ thu gom, xử lý CTRSH (trung bình) ở khu vực thành thị đạt khoảng 98%, ở khu vực nông thôn khoảng 77,3%, đến nay trên địa bàn tỉnh đã đầu tư (giai đoạn 1) 08 bãi chôn lấp (BCL) CTR, 01 BCL đang đầu tư xây dựng, 03 lò đốt. Rác thải hiện nay chủ yếu được xử lý chủ yếu bằng phương pháp chôn lấp, một phần nhỏ xử lý bằng phương pháp đốt.
Tuy nhiên, với lượng rác thải sinh hoạt phát sinh khoảng 348 tấn/ngày như hiện nay, dự kiến lượng rác thải này sẽ tăng dần trong những năm tới. Công suất xử lý của các bãi rác hiện tại không thể đáp ứng được các nhu cầu xử lý CTRSH, việc xây dựng các BCL rác thải tốn nhiều quỹ đất, gặp khó khăn trong việc huy động vốn để xây dựng BCL. Theo Kế hoạch số 530/KH-UBND ngày 11/02/2019 của UBND tỉnh về thực hiện chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã đưa ra mục tiêu “đến năm 2025, 85% các đô thị còn lại có công trình tái chế CTR phù hợp với việc phân loại tại hộ gia đình; tỷ lệ CTRSH xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp đạt tỷ lệ dưới 30% so với lượng chất thải được thu gom”.
Ngày 01/12/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 41/CT-TTg về một số giải pháp cấp bách trong tăng cường quản lý CTR, trong đó có một số nội dung chỉ đạo Chủ tịch UBND tỉnh như: “Rà soát, đánh giá công nghệ xử lý rác thải hiện có trên địa bàn, yêu cầu các cơ sở xử lý phải có lộ trình đổi mới công nghệ xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, thực hiện trước năm 2023”; “có lộ trình tăng dần giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nhằm giảm dần hỗ trợ từ nguồn ngân sách Nhà nước”, “Quy định cụ thể hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR dựa trên khối lượng hoặc thể tích đã được phân loại theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường”, “Phấn đấu đến hết năm 2025 giảm tỷ lệ rác thải được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp xuống dưới 30%”,...
Tại Điều 75, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định về “Phân loại, lưu giữ, chuyển giao CTRSH” và tại khoản 7, Điều 79, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định việc phân loại CTRSH của hộ gia đình, cá nhân phải được thực hiện chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Để thực hiện được mục tiêu của Chỉ thị số 41/CT-TTg, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các quy định liên quan, giải quyết những vấn đề bức xúc về nhu cầu xử lý rác thải hiện tại và trong thời gian tới, trong điều kiện thực tiễn địa phương khó khăn trong việc đầu tư kinh phí cho xử lý, đầu tư công nghệ chuyển đổi từ xử lý chôn lấp qua các công nghệ tiên tiến hơn. Nhằm tạo cơ chế, điều kiện xã hội hóa, huy động đầu tư trong lĩnh vực xử lý rác thải và xác định lộ trình triển khai thực hiện phân loại cho mỗi loại hình CTR, đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” để xây dựng ý thức bảo vệ môi trường, giảm thiểu việc xả rác đối với người dân và doanh nghiệp.
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Đề án phân loại CTRSH tại nguồn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
2.1. Quan điểm
Việc tổ chức xây dựng Đề án phân loại CTRSH tại nguồn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 phù hợp với quy định của pháp luật: Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật bảo vệ môi trường; Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị; gắn liền với các mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
Quản lý tổng hợp CTRSH là quản lý toàn bộ vòng đời chất thải từ khi phát sinh đến khi xử lý cuối cùng, bao gồm phòng ngừa, giảm thiểu, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý cuối cùng nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên, thích ứng với biến đổi khí hậu và hướng đến sự phát triển bền vững.
CTRSH phải được quản lý, phân loại tại nguồn nhằm giảm thiểu tối đa lượng chất thải rắn phát sinh ra các khu xử lý tập trung; Công tác phân loại CTRSH tại nguồn phải gắn với các mô hình thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng các thành phần CTRSH sau khi phân loại.
Việc đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý CTRSH phải được thực hiện bằng những công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, hạn chế thấp nhất lượng CTRSH phải chôn lấp, hướng tới phát triển kinh tế tuần hoàn.
Tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo, huy động sự vào cuộc của các cấp, các ngành; nâng cao nhận thức, ý thức của người dân trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH.
2.2. Mục tiêu
2.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao năng lực của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý CTRSH (các cơ quan quản lý nhà nước các cấp; các tổ chức, cá nhân tham gia giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý CTRSH) trong việc xây dựng và thực thi cơ chế, chính sách và pháp luật về quản lý CTRSH theo Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020;
- Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, phân công cụ thể trách nhiệm đáp ứng yêu cầu phân loại CTR tại nguồn, từng bước xử lý những chồng chéo, bất cập trong công tác quản lý CTRSH;
- Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu về trong công tác phân loại CTRSH; triển khai phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý CTRSH đồng bộ trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả;
- Áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại phù hợp trong hoạt động xử lý CTRSH, đáp ứng với thành phần, khối lượng chất phát sinh trên địa bàn tỉnh, tiến tới không sử dụng công nghệ xử lý CTRSH bằng phương pháp chôn lấp;
- Có lộ trình tăng dần giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH nhằm giảm dần hỗ trợ từ nguồn ngân sách Nhà nước;
- Huy động nguồn kinh phí xã hội hóa trong công tác quản lý CTR để giảm thiểu gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
- Cập nhật, đưa các nội dung quy hoạch quản lý CTRSH vào Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2023-2030; tập trung huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh; phấn đấu CTRSH xử lý theo phương pháp chôn lấp đạt dưới 50%.
- Triển khai đến 100% hộ gia đình trên địa bàn tỉnh thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn và nộp các loại phí dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác theo quy định của UBND tỉnh.
- 65% - 70% tổ chức, cá nhân thu gom CTRSH và 75% - 80% đơn vị vận chuyển CTRSH đáp ứng đồng bộ các phương tiện, trang thiết bị phù hợp với việc phân loại CTRSH từ các hộ dân đến địa điểm xử lý theo quy định.
- 70% trạm trung chuyển tại các huyện, thị xã và thành phố được đầu tư xây dựng, cải tạo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về xây dựng và bảo vệ môi trường.
- Phấn đấu đầu tư 01 khu xử lý (KXL) chất thải trên địa bàn tỉnh đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại trong tái chế, xử lý, như xử lý CTRSH thành mùn hữu cơ (làm nguyên liệu sản xuất phân bón), đốt tiêu hủy kết hợp thu hồi năng lượng để phát điện. (Tập trung cho KXL CTRSH tại xã Triệu Ái, huyện Triệu Phong (công suất giai đoạn 1 là 200 tấn/ngày, giai đoạn 2 là 400 tấn/ngày) đi vào vận hành trong năm 2025), phục vụ xử lý CTRSH của TP. Đông Hà, huyện Triệu Phong, Gio Linh, Cam Lộ.
b) Đến năm 2030:
- Duy trì bền vững các kết quả đạt được trong công tác phân loại rác tại nguồn, quản lý thu gom, vận chuyển xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh của giai đoạn 2025. Hiệu quả quản lý năm sau cao hơn năm trước, hoàn thành các chỉ tiêu thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh đề ra theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh.
- 95% tổ chức, cá nhân thu gom CTRSH và 95% đơn vị vận chuyển CTRSH đáp ứng đồng bộ các phương tiện, trang thiết bị phù hợp với việc phân loại CTRSH từ các hộ dân đến địa điểm xử lý theo quy định.
- 95% trạm trung chuyển tại các huyện, thị xã và thành phố được đầu tư xây dựng, cải tạo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về xây dựng và bảo vệ môi trường.
- Tất cả các KXL chất thải trên địa bàn tỉnh, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại phù hợp, đáp ứng với thành phần, khối lượng chất phát sinh trên địa bàn tỉnh, vận hành hiệu quả các dự án xử lý chất thải hiện hữu, đồng thời đầu tư bổ sung các công nghệ xử lý chất thải khác để thu hồi, tái sử dụng và tiêu hủy giảm tối đa lượng chất thải phải tiếp nhận để tiết kiệm quỹ đất, nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất. Phấn đấu CTRSH xử lý theo phương pháp chôn lấp đạt dưới 30%.
- Tập trung CTRSH để xử lý tại 02-03 KXL có quy mô công suất lớn, công nghệ xử lý phù hợp CTRSH phát sinh của địa phương, xử lý triệt để, ưu tiên áp dụng công nghệ tái chế, thu hồi năng lượng, chỉ chôn lấp lượng CTRSH đã qua xử lý chưa có giải pháp tiêu hủy hiệu quả (Tập trung KXL khu vực Gio Linh, Hải Lăng, Hướng Hóa, KXL xã Triệu Ái giai đoạn 2).
- Các BCL CTRSH tại các đô thị, khu dân cư tập trung đã đóng bãi, các ô chôn lấp ngưng tiếp nhận được cải tạo, xử lý rác tồn lưu và tái sử dụng đất theo đúng quy hoạch của địa phương.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Nhiệm vụ chủ yếu
a) Tập trung triển khai các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật dưới Luật; rà soát chỉnh sửa, bổ sung và xây dựng, ban hành các quy định cụ thể về quản lý CTRSH thuộc trách nhiệm của UBND các cấp, các ngành. Quan tâm, chú trọng đẩy mạnh hoạt động giáo dục tuyên truyền, hoạt động phân loại CTRSH tại nguồn đến từng cộng đồng dân cư và hộ gia đình hiệu quả thiết thực.
b) Đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ quá trình thu gom, trung chuyển, vận chuyển và xử lý CTRSH tại các địa phương; huy động các nguồn lực đầu tư đảm bảo đến năm 2025, các công trình, hạng mục, nguồn vốn đáp ứng hiệu quả công tác quản lý CTRSH của địa phương theo quy định Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT.
c) Rà soát, xử lý những bất cập trong công tác đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ về thu gom vận chuyển, xử lý CTRSH hiện nay tại các địa phương, ban hành giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH. Có lộ trình tăng dần giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH nhằm giảm dần hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước.
d) Tăng cường năng lực quản lý tổng hợp CTRSH, đẩy mạnh khuyến khích hoạt động tái sử dụng, tái chế, xử lý CTRSH; phân loại CTRSH tại nguồn với phòng ngừa và giảm thiểu phát sinh CTR trong sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo mục tiêu Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 của Chính phủ; phát triển ngành công nghiệp tái chế, khuyến khích sử dụng, tiêu thụ các sản phẩm từ quá trình xử lý CTRSH; hạn chế không sử dụng các bao bì từ vật liệu nhựa, các sản phẩm nhựa dùng 01 lần theo quy định.
đ) Tiếp tục rà soát, kiểm tra tiến độ triển khai quy hoạch quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh. Qua đó điều chỉnh, bổ sung các KXL CTRSH theo hướng đốt tiêu hủy thu hồi năng lượng phát điện phù hợp tình hình thực tế để cập nhật vào Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trình Chính phủ phê duyệt, hạn chế tình trạng triển khai quy hoạch không còn phù hợp với các quy định thuộc các lĩnh đầu tư, kinh doanh, bảo vệ môi trường và các Luật có liên quan; quy hoạch phải đáp ứng được nhu cầu thực tế của địa phương trong công tác quản lý của các ngành, các cấp và hoạt động của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
e) Tập trung xây dựng các quy định về ưu đãi khuyến khích tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đã đầu tư các KXL chất thải trên địa bàn tỉnh liên doanh, liên kết các dự án đốt rác tận dụng nhiệt để phát điện, tiết kiệm tối đa quỹ đất trong thời gian tới.
f) Tăng cường công tác kiểm tra quản lý đầu tư, xây dựng, đất đai và bảo vệ môi trường trong hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là tại các KXL theo quy hoạch, kiên quyết xử lý theo quy định pháp luật các trường hợp sử dụng đất đai, đầu tư không hiệu quả, diện tích đất vượt nhu cầu sử dụng; xử lý quyết liệt các đơn vị, các chủ đầu tư không triển khai các dự án hoặc các dự án không có khả năng khắc phục các tồn tại yêu cầu kỹ thuật về xây dựng và bảo vệ môi trường.
3.2. Giải pháp thực hiện
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý CTRSH và tăng cường năng lực thực thi
a) Quy định về quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, cụ thể trách nhiệm của các hộ gia đình, chủ nguồn thải, các đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý; Phân công, phân cấp về quản lý CTRSH; về thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn, bao gồm quy định về bao bì, thiết bị lưu chứa CTRSH tại hộ gia đình, chủ nguồn thải và tại khu vực công cộng; Quy định việc phân loại cụ thể CTRSH khác, khuyến khích việc phân loại riêng chất thải nguy hại trong CTRSH phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân; phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải cồng kềnh trên địa bàn tỉnh;
b) Quy định tuyến đường và thời gian hoạt động của phương tiện vận chuyển vận chuyển CTRSH, trong đó quy định về phương tiện vận chuyển đối với từng nhóm CTRSH đã được phân loại; quy định và tổ chức thực hiện quy định về phương thức thu gom, vận chuyển và xử lý đối với từng nhóm CTRSH đã được phân loại;
c) Quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, trong đó có các chính sách hỗ trợ trong giai đoạn triển khai thực hiện công tác phân loại CTRSH tại nguồn;
d) Quy định mức giá cụ thể đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH; hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại; Đề xuất lộ trình tăng dần giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH nhằm giảm dần hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước;
đ) Kịp thời hoàn thiện và lồng ghép quy hoạch quản lý CTR vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để phù hợp với thực tiễn, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của vùng huyện và của tỉnh trong thời gian tới;
e) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý chất thải rắn, bao gồm cả nội dung thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước về quản lý chất thải rắn của các địa phương đồng thời với việc nâng cao năng lực kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước;
f) Đẩy mạnh hoạt động giám sát, xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vứt, thải bỏ rác thải không đúng quy định theo Nghị định 45/2022/NĐ-CP ngày 07/7/2022 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
g) Thời hạn hoàn thành: từ năm 2023-2024 (riêng mục (f) thực hiện sau 2024).
3.2.2. Nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý CTRSH
a) Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền rộng rãi về phân loại CTRSH tại nguồn, nhất là các quy định mới về vai trò, trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình cá nhân trong công tác quản lý CTRSH theo Luật BVMT năm 2020; Cập nhật, sửa đổi, xây dựng chương trình, tài liệu tuyên truyền phù hợp với các quy định pháp luật mới về quản lý CTRSH, đảm bảo hoạt động tuyên truyền phải có tính kịp thời, thường xuyên và hiệu quả;
b) Thực hiện các chương trình đào tạo, các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng với nội dung đa dạng, hình thức phong phú, phù hợp các đối tượng là trường học, cộng đồng dân cư, cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ về giảm thiểu, phân loại tại nguồn, tái chế, tái sử dụng CTRSH, chất thải nhựa và thải bỏ CTRSH đúng nơi quy định;
c) Xây dựng thí điểm và nhân rộng các mô hình về thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý CTRSH phù hợp với từng địa phương và qua từng giai đoạn; nâng cao kỹ năng thực tế, qua đó nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng về phòng ngừa, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý CTR, hình thành lối sống thân thiện với môi trường;
d) Thời hạn thực hiện: thực hiện liên tục hàng năm.
3.2.3. Tăng cường nguồn lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đầu tư công nghệ thu gom, vận chuyển và xử lý, ứng dụng giải pháp về công nghệ thông tin trong công tác quản lý CTRSH
a) Rà soát, chuẩn hóa các phương tiện thu gom, vận chuyển CTRSH sau phân loại từ chủ nguồn thải phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về môi trường. UBND các huyện, thị xã, thành phố yêu cầu các tổ chức, cá nhân thực hiện thu gom, vận chuyển CTRSH tại địa phương phải nghiêm túc thực hiện dán nhãn xe vận chuyển chất thải của các phương tiện thu gom, vận chuyển theo quy định và tập trung hoàn thành trước ngày 31/12/2024 và duy trì hàng năm;
b) Đầu tư, cải tạo các điểm tập kết, trạm trung chuyển theo đúng quy hoạch, bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về xây dựng và bảo vệ môi trường, riêng đối với khu vực đô thị, xem xét sắp xếp lại khu vực tập kết CTR sinh hoạt đảm bảo lưu giữ CTR sau phân loại,...tập trung hoàn thành trước ngày 31/12/2024 và duy trì hàng năm;
c) Các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt rà soát, đầu tư hoàn thiện quy trình công nghệ xử lý đáp ứng theo yêu cầu kỹ thuật và pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng các phương án giá dịch vụ cụ thể cho cơ sở. Xây dựng lộ trình đầu tư, chuyển đổi công nghệ xử lý CTRSH theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường như đốt tiêu hủy thu hồi năng lượng; tiến đến năm 2025, giảm tỷ lệ rác thải sinh hoạt được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp xuống dưới 50%;
d) Đầu tư hỗ trợ phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt (ưu tiên các mô hình xử lý rác thực phẩm);
đ) Đẩy mạnh hỗ trợ các dự án tái chế CTRSH tại các khu, cụm công nghiệp, KXL; duy trì, nâng cao chất lượng hoạt động tái chế chất thải và hoàn thành các thủ tục theo quy định về bảo vệ môi trường, thường xuyên theo dõi, giám sát để kịp thời xử lý các vướng mắc trong hoạt động tái chế chất thải;
e) Tăng cường trao đổi và hợp tác với các tỉnh thành, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, tranh thủ hỗ trợ tài chính trong lĩnh vực quản lý CTRSH của tỉnh;
f) Tổ chức kiểm tra đầu tư dự án xử lý CTRSH về thực hiện các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, Chủ trương đầu tư do UBND tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp, trên cơ sở đó đánh giá năng lực của từng chủ đầu tư để có biện pháp hỗ trợ hoặc xử lý theo quy định pháp;
g) Bố trí kinh phí cho các địa phương chủ động trong việc thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn để tiếp tục duy trì, nhân rộng trên địa bàn tỉnh;
h) Bổ sung nguồn vốn từ Quỹ Bảo vệ môi trường Quảng Trị để đảm bảo nguồn vay ưu đãi cho các đơn vị liên quan trong việc đầu tư cải tạo phương tiện, trang thiết bị và công nghệ tái chế, xử lý CTRSH.
3.2.4. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phát triển nguồn nhân lực
a) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển công nghệ xử lý CTRSH theo hướng thân thiện môi trường; xử lý CTRSH kết hợp với thu hồi năng lượng; nghiên cứu cải tiến các trang thiết bị thu gom, vận chuyển CTRSH bảo đảm mỹ quan và hiệu quả sử dụng;
b) Đẩy mạnh liên kết giữa các tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức đào tạo và doanh nghiệp trong việc nghiên cứu phát triển công nghệ xử lý CTRSH theo hướng thân thiện môi trường, công nghệ xử lý CTRSH kết hợp với thu hồi năng lượng;
c) Đánh giá thực trạng và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong công tác quản lý CTRSH; tăng cường phát triển nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu quản lý;
d) Các dự án đầu tư xử lý CTRSH mới đáp ứng các tiêu chí công nghệ như: có khả năng tiếp nhận, phân loại chất thải, xử lý mùi, nước rỉ rác, khí thải, linh hoạt trong kết hợp các công nghệ khác, xử lý các loại CTR khác nhau; có khả năng mở rộng công suất, thu hồi năng lượng, xử lý các chất thải thứ cấp, mức độ phù hợp về quy mô xử lý; Mức độ tự động hóa, nội địa hóa của dây chuyển thiết bị, tỷ lệ xử lý, tái sử dụng, tái chế, chôn lấp CTRSH; mức độ tiên tiến của công nghệ xử lý; độ bền của thiết bị, dây chuyển công nghệ; xuất xứ của các trang thiết bị; tính đồng bộ của thiết bị trong dây chuyền công nghệ khả năng sử dụng, thay thế các loại linh kiện, phụ tùng trong nước; Ưu tiên công nghệ đã được ứng dụng thành công, đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường về thiết bị xử lý, tái chế chất thải và phù hợp với điều kiện Việt Nam và được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, pháp luật về chuyển giao công nghệ; công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
đ) Thời hạn thực hiện: từ năm 2023 - 2030 và duy trì về sau.
3.2.5. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư và xây dựng các Khu xử lý
a) Giai đoạn từ năm 2023-2025:
* Đối với các Dự án đầu tư mới:
- Nhà xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Triệu Ái, huyện Triệu Phong (công nghệ đốt rác thu hồi năng lượng): công suất giai đoạn 1: 200 tấn/ngày, đưa vào vận hành năm 2025 (đáp ứng phục vụ cho lượng chất thải phát sinh của TP. Đông Hà, Triệu Phong, Gio Linh,...).
- Đầu tư nâng cấp hoàn thiện BCL TP Đông Hà: Đầu tư 01 ô chôn lấp rác, 01 hố chứa và ủ rác hữu cơ, hoàn thiện hệ thống xử lý nước rỉ rác,...; Thời gian dự kiến năm 2024 - 2025.
- Đầu tư 01 lò đốt rác nghĩa trang liệt sỹ Quốc gia Trường Sơn (xử lý rác phát sinh từ Nghĩa trang, các xã vùng Tây Gio Linh và giảm tải cho bãi rác hiện tại ở xã Gio Bình): Công suất lò đốt rác 750 kg/giờ, thời gian dự kiến: 2024-2025.
- Đầu tư 01 lò đốt cụm xã vùng sâu vùng xa (cụm phía Bắc huyện Hướng Hóa, gồm: Hướng Phùng, Hướng Việt, Hướng Lập,..): Công suất lò đốt rác 750 kg/giờ; thời gian dự kiến: 2024 - 2025.
- Triển khai Dự án: Nâng cao năng lực thu gom, xử lý chất thải rắn bảo vệ môi trường thích ứng với biến đổi khí hậu khu vực phía Bắc tỉnh Quảng Trị: Nâng cao kỹ năng phân loại rác tại nguồn; Xây dựng mô hình và triển khai phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn huyện Gio Linh và huyện Vĩnh Linh; Xây dựng nhà xưởng phân loại rác thải tại khu vực xử lý; Xây dựng ô chôn lấp rác thải sinh hoạt không xử lý được bằng phương pháp đốt và tro xỉ sau quá trình đốt; Xây dựng khu vực sản xuất phân bón vi sinh từ chất thải hữu cơ; Lắp đặt lò đốt chất thải rắn sinh hoạt, công suất: 1.500kg/h; Dự kiến thực hiện giai đoạn 2024 - 2025.
* Các địa phương và các chủ đầu tư tập trung hoàn thiện các KXL đang xây dựng, đưa vào sử dụng:
- KXL CTR tại xã Tân Thành: Quy mô 02 ô chôn lấp rác 1,55ha; công suất 50 tấn/ngày; thời gian hoàn thành đưa vào sử dụng: Quý I/2024.
- KXL CTR xã Hải Thọ, huyện Hải Lăng: Quy mô 01 ô chôn lấp diện tích 0,86ha, công suất 30 tấn/ngày; lò đốt CTRSH công suất 01tấn/giờ; Thời gian hoàn thành đưa vào sử dụng: Quý I/2024.
* Ban hành quy chế, quy trình hoạt động để đưa vào vận hành chính thức các Dự án đã hoàn thành xây dựng:
- KXL CTR xã Vĩnh Chấp, huyện Vĩnh Linh: Quy mô 02 ô chôn lấp, công suất 67 tấn/ngày; Thời gian đưa vào sử dụng chính thức: Quý I/2024.
- Ngoài ra, cần ban hành quy chế, quy trình hoạt động để vận hành hiệu quả: Cơ sở thu hồi vật liệu tái chế Đông Hà; Lò đốt rác tại xã Cam Tuyền, huyện Cam Lộ, công suất 1.000 kg/giờ; Lò đốt rác xã Tà Rụt, huyện Đakrông công suất 750kg/giờ.
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
* Các Dự án xây dựng mới:
- KXL rác thải sinh hoạt Gio Linh: Công suất: 95 tấn/ngày; thời gian hoàn thành 2026-2027.
- Đầu tư 01 lò đốt cụm xã vùng sâu vùng xa (Vùng Lìa huyện Hướng Hóa): Công suất lò đốt rác 750 kg/giờ; Thời gian dự kiến: 2026-2027.
- Nâng cấp Nhà xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Triệu Ái, huyện Triệu Phong (công nghệ đốt rác thu hồi năng lượng) - giai đoạn 2: Tổng công suất xử lý 400 tấn/ngày; Thời gian dự kiến năm 2026-2027.
- Nâng cấp KXL CTRSH Hải Lăng: Công suất: 120 tấn/ngày; Thời gian hoàn thành: 2030.
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp KXL CTRSH tại huyện đảo Cồn Cỏ: Công suất: tối thiểu 2,5 tấn/ngày; Thời gian thực hiện: 2028.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Kinh phí thực hiện đề án được bố trí từ nguồn NSNN theo phân cấp ngân sách hiện hành; huy động từ nguồn vốn ODA, nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia; nguồn tài trợ, huy động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4.1. Tổng kinh phí thực hiện Đề án
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện Đề án giai đoạn 2023-2025: 318.541,228 triệu đồng.
Tổng kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2026-2030: khoảng 416.306,25 triệu đồng sẽ được rà soát bổ sung phù hợp theo từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội.
Phân tích kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2023 - 2025 như sau:
- Nguồn kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2023 - 2025:
+ Kinh phí sự nghiệp môi trường: 32.493,228 triệu đồng, trong đó: cấp tỉnh 4.810,728 triệu đồng, cấp huyện: 27.682,5 triệu đồng, trường hợp không cân đối đảm bảo sẽ huy động thêm nguồn vốn hợp pháp khác.
+ Kinh phí đầu tư 70.030 triệu đồng, trong đó cấp tỉnh: 20.000 triệu đồng, cấp huyện: 50.030 triệu đồng.
+ Nguồn vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH: 162.000 triệu đồng và các nguồn tài trợ (nếu có).
+ Nguồn huy động từ các chương trình MTQG xây dựng NTM, Quỹ BVMT Việt Nam và nguồn khác: 54.018 triệu đồng.
- Kinh phí phân theo nhóm nhiệm vụ:
+ Xây dựng các cơ chế, chính sách: 1.310,728 triệu đồng.
+ Truyền thông nâng cao nhận thức: 6.000 triệu đồng.
+ Đầu tư hạ tầng, trang thiết bị, bù đắp giá xử lý: 311.230,5 triệu đồng.
4.2. Phân cấp nội dung chi cụ thể
4.2.1. Đối với cấp tỉnh:
a) Xây dựng các cơ chế, chính sách: 1.310,728 triệu đồng.
b) Truyền thông nâng cao nhận thức: 4.100 triệu đồng.
c) Đầu tư 01 lò đốt rác nghĩa trang liệt sỹ Quốc gia Trường Sơn: 8.418 triệu đồng.
d) Triển khai Dự án Nâng cao năng lực thu gom, xử lý chất thải rắn bảo vệ môi trường thích ứng với biến đổi khí hậu khu vực phía Bắc tỉnh Quảng Trị: 45.000 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí thực hiện:
+ Mục a, b: kinh phí sự nghiệp môi trường địa phương hàng năm cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường, kinh phí sự nghiệp địa phương của 1 số sở ngành khác, nguồn hợp pháp khác.
+ Mục c: Nguồn từ Quỹ BVMT Việt Nam; nguồn đầu tư công trung hạn 04 tỷ đồng và nguồn khác.
+ Mục d: kinh phí từ nguồn vốn ODA và đối ứng.
4.2.2. Đối với UBND cấp huyện:
(1) Truyền thông nâng cao nhận thức: 1.900 triệu đồng
(2) Hỗ trợ phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt (ưu tiên các mô hình xử lý rác thực phẩm): 9.750 triệu đồng.
(3) Xây dựng phương án lộ trình, sắp xếp, nâng cấp điểm trung chuyển khu vực đô thị (Đông Hà, TX Quảng Trị và các thị trấn): 2.500 triệu đồng.
(4) Đầu tư, xây dựng mới, cải tạo, lắp camera giám sát các điểm trung chuyển CTRSH: 40.500 triệu đồng.
(5) Đầu tư thùng đựng CTNH tập trung (1.000L) (khoảng 10 thùng/xã): 11.062,5 triệu đồng.
(6) Hỗ trợ kinh phí với đơn vị xử lý CTNH (02 đợt/năm): 375 triệu đồng.
(7) Hỗ trợ người dân khoản chênh lệch giá xử lý CTRSH giữa công nghệ chôn lấp và công nghệ đốt (chôn lấp chiếm 92%, đốt chiếm 8%): 2.095 triệu đồng.
(8) Đầu tư 01 lò đốt cụm xã vùng sâu vùng xa (cụm phía Bắc huyện Hướng Hóa): 9.530 triệu đồng.
(9) Đầu tư nâng cấp hoàn thiện BCL TP Đông Hà: 20.000 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí thực hiện:
+ Nguồn (1), (2), (3), (5), (6): Kinh phí sự nghiệp môi trường địa phương phân bổ cho UBND cấp huyện.
+ Nguồn (4), (8): Nguồn từ kinh phí đầu tư cấp huyện và nguồn huy động khác.
+ Nguồn (7): Kinh phí sự nghiệp môi trường địa phương phân bổ cho huyện có lò đốt.
+ Nguồn (9): Kinh phí đầu tư của UBND TP Đông Hà 04 tỷ đồng; nguồn kinh phí đầu tư cấp tỉnh 16 tỷ đồng.
4.2.3. Đối với các đơn vị thu gom, vận chuyển:
- Đầu tư chuẩn hóa trang thiết bị, phương tiện phục vụ thu gom vận chuyển CTRSB của địa phương: 25.000 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí thực hiện: vốn đầu tư của doanh nghiệp, vốn vay ưu đãi Quỹ bảo vệ môi trường và các tổ chức ứng dụng khác.
4.2.4. Đối với các đơn vị xử lý CTRSH
- Đầu tư dự án xử lý chất thải liên huyện (dự kiến tại xã Triệu Ái, huyện Triệu Phong): 136.000 triệu đồng.
- Rà soát, chuẩn hóa quy trình xử lý hoặc chuyển đổi công nghệ xử lý chất thải tại các KXL; xây dựng phương án giá dịch vụ để thẩm định, phê duyệt: 1.000 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí thực hiện: vốn đầu tư của các Chủ xử lý.
(Dự ước kinh phí chi tiết tại Phụ lục 1 và Danh mục Dự án ưu tiên ở Phụ lục 2 kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan tham mưu ban hành Quy định về quản lý CTRSH của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh, cụ thể trách nhiệm của các hộ gia đình, chủ nguồn thải, các đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý.
c) Hoàn thiện các quy định về thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn, bao gồm quy định về bao bì, thiết bị lưu chứa CTRSH tại hộ gia đình, chủ nguồn thải và tại khu vực công cộng.
d) Tham mưu các quy định việc phân loại cụ thể CTRSH khác; chính sách khuyến khích việc phân loại riêng chất thải nguy hại trong CTRSH phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh; Quy định việc phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải cồng kềnh trên địa bàn tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, xây dựng đơn giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển xử lý CTRSH, đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế tại địa phương;
e) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh ban hành biện pháp thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển và đầu tư cơ sở xử lý CTRSH phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
f) Cập nhật, sửa đổi, xây dựng chương trình, tài liệu tuyên truyền hướng dẫn thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn và chống rác thải nhựa;
g) Thực hiện các chương trình đào tạo, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng ở các trường học, cộng đồng dân cư, cơ quan nhà nước, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ về giảm thiểu, phân loại tại nguồn, tái chế, tái sử dụng CTRSH, giảm thiểu chất thải nhựa và thải bỏ CTRSH đúng nơi quy định; Nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng về phòng ngừa, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý CTR, hình thành lối sống thân thiện với môi trường; hướng dẫn, tập huấn cho các tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển CTRSH về phân loại, vận chuyển CTRSH;
h) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý chất thải, bao gồm cả nội dung thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước về quản lý chất thải của các địa phương đồng thời với việc nâng cao năng lực kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước;
i) Chủ trì, sơ kết (dự kiến tháng 12 hàng năm), tổng kết, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện Đề án.
5.2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh lựa chọn nhà đầu tư vào các dự án xử lý CTR theo phương thức đối tác công tư đảm bảo các quy định pháp luật về đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, xử lý những bất cập trong công tác đấu thầu về thu gom vận chuyển, xử lý CTRSH hiện nay tại các địa phương;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, điều chỉnh và cập nhật quy hoạch xây dựng, phạm vi thu gom, xử lý chất thải của các KXL CTRSH vào quy hoạch tỉnh;
d) Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải CTRSH, cơ sở tái chế, xử lý chất thải nhựa và các dự án sản xuất các sản phẩm nhựa dùng một lần trên địa bàn tỉnh;
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành biện pháp thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển và đầu tư cơ sở xử lý CTRSH phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
e) Chủ trì thẩm định chủ trương đầu tư dự án KXL rác tại Triệu Ái, huyện Triệu Phong khi nhà đầu tư nộp hồ sơ đề xuất;
f) Theo dõi tiến độ đầu tư các KXL chất thải trên địa bàn tỉnh nhất là đối với các hạng mục công trình tái chế chất thải, góp phần giảm thiểu chất thải chôn lập, tiết kiệm tài nguyên theo đúng Giấy chứng nhận đầu tư được cấp. Trên cơ sở đó đánh giá năng lực của từng chủ đầu tư, tham mưu UBND tỉnh xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Trong trường hợp nhà đầu tư cố tình không chấp hành quy định pháp luật hoặc năng lực yếu kém, kiên quyết tham mưu UBND tỉnh xử lý, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư theo các quy định hiện hành;
g) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các dự án xử lý CTR kêu gọi xã hội hóa đầu tư; Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa thuận địa điểm hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư các dự án đầu tư xây dựng cơ sở quản lý CTR theo quy định;
h) Tham mưu bố trí vốn đầu tư công hàng năm cho các dự án quản lý CTR đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn các giai đoạn.
5.3. Giao Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng lộ trình tăng dần giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nhằm giảm dần hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt các nội dung có liên quan theo các quy định hiện hành về pháp luật đấu thầu và phân công, phân cấp quản lý nhà nước về đấu thầu;
b) Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước hiện hành và dự toán do các cơ quan đơn vị đề nghị, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền cân đối bố trí kinh phí chi thường xuyên theo phân cấp cho các cơ quan đơn vị thực hiện; hỗ trợ bổ sung có mục tiêu thêm cho các huyện, thành phố, thị xã theo khả năng của ngân sách tỉnh (nếu có);
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan có ý kiến thẩm định phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH theo quy định của pháp luật về giá và các quy định hiện hành.
5.4. Giao Sở Xây dựng
a) Tổ chức thẩm định thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng KXL, điểm tập kết CTRSH theo thẩm quyền;
b) Phối hợp tham gia ý kiến lồng ghép quy hoạch xây dựng các KXL CTR vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính để rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, công bố định mức kinh tế, kỹ thuật, đơn giá về thu gom, vận chuyển và phê duyệt phương án giá xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh.
5.5. Giao Sở Khoa học và Công nghệ
a) Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ xử lý CTRSH; tái chế, xử lý rác thải nhựa thành nguyên liệu, nhiên liệu; sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế cho sản phẩm nhựa dùng một lần và túi nilông khó phân hủy theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ;
b) Nghiên cứu, thẩm định, chuyển giao công nghệ thân thiện với môi trường trong tái chế, xử lý chất thải kết hợp với thu hồi năng lượng; tham mưu chuyển đổi công nghệ xử lý chất thải tại các KXL theo hướng xử lý chất thải có kết hợp với thu hồi năng lượng.
5.6. Giao Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh quy định tuyến đường vận chuyển CTRSH thống nhất toàn tỉnh trên cơ sở đề xuất của UBND cấp huyện;
b) Kiểm tra, xử lý các hành vi tập kết CTRSH trái quy định, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Chia sẻ thông tin kế hoạch cấm đường, sửa chữa đường trước 15 (mười lăm) ngày áp dụng và thông tin các tuyến đường mật độ lưu thông đông đúc, thường xuyên tắc nghẽn giao thông cần hạn chế xe vận chuyển CTRSH lưu thông (đối với các tuyến được thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Giao thông vận tải) cho UBND cấp huyện.
5.7. Giao Sở Y tế
Tăng cường hướng dẫn các cơ sở y tế thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định về quản lý CTR, chất thải y tế, chú trọng thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý CTR đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, hạn chế rác thải nhựa.
5.8. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Lồng ghép các tiêu chí/chỉ tiêu về phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH, thu gom, tái chế và xử lý rác thải nhựa trong tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình MTQG về xây dựng NTM;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường và các địa phương tăng cường áp dụng, triển khai các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc xử lý, tái chế các phụ phẩm nông nghiệp, đặc biệt là việc xử lý, tái chế rơm, rạ sau thu hoạch.
5.9. Giao Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư đối với các nhà máy phát điện sử dụng CTR, sinh khối đầu tư trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Công Thương để triển khai thực hiện;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, lộ trình hạn chế và tiến tới cấm sử dụng túi nilông khó phân hủy tại các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ dân sinh; yêu cầu các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích niêm yết công khai giá bán túi nilon cho khách hàng; Có biện pháp giám sát và xử lý các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích cung cấp miễn phí túi nilông cho khách hàng.
5.10. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan báo chí, thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý chất thải, thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, xử lý và thu hồi năng lượng;
b) Tuyên truyền, giới thiệu các mô hình bảo vệ môi trường, tổ chức, sáng kiến thiết thực trong thu gom, phân loại, xử lý CTRSH tại hộ gia đình, tổ chức, cá nhân bằng hình thức phù hợp theo chức năng, nhiệm vụ.
5.11. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Tổ chức lồng ghép nội dung, kiến thức về môi trường trong xây dựng, thực hiện chương trình giáo dục, đào tạo các cấp bậc học với các hình thức khác nhau, chú trọng nội dung về phân loại CTRSH tại nguồn, hạn chế rác thải nhựa.
b) Chỉ đạo triển khai, hướng dẫn thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn, giảm thiểu rác thải tại các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh.
5.12. Giao Sở Nội vụ
a) Rà soát, đánh giá thực trạng và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong công tác quản lý CTRSH; tham mưu UBND tỉnh bổ sung nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu quản lý CTRSH;
b) Thực hiện lồng ghép quy chế thi đua, biểu dương khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân làm tốt công tác bảo vệ môi trường nói chung và quản lý CTRSH nói riêng.
5.13. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch:
Chủ trì phối hợp UBND cấp huyện yêu cầu các Khu du lịch, các cơ sở lưu trú du lịch thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn, không sử dụng túi nilông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần.
5.14. Giao Công an tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường trong hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR.
b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc phòng ngừa, đấu tranh và ngăn chặn việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ xử lý chất thải lạc hậu không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
5.15. Giao Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:
Chịu trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc phạm vi quản lý.
5.16. Đề nghị Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể, chính trị - xã hội
a) Thực hiện giám sát hoạt động quản lý, phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH của chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh;
b) Tuyên truyền, vận động hộ gia đình, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý CTRSH trong phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng và xử lý CTRSH đảm bảo vệ sinh môi trường.
5.17. Giao UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, chương trình, kế hoạch về quản lý CTRSH;
b) Chỉ đạo thực hiện đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển và xử lý CTRSH; hệ thống các công trình, biện pháp, thiết bị công cộng phục vụ quản lý CTRSH trên địa bàn; Tổ chức thẩm định dự án, cấp phép xây dựng cơ sở xử lý, điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt theo thẩm quyền;
c) Chỉ đạo thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn; đảm bảo các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật trong thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn theo hướng dẫn;
d) Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm chuyên dụng trong giám sát, quản lý chặt chẽ hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH tại địa phương;
đ) Kiểm tra, rà soát tình hình quản lý CTRSH tại địa phương, không để hình thành các bãi rác tạm, BCL CTR tự phát trên địa bàn; tùy theo nhu cầu của địa phương rà soát, quy hoạch, bố trí và xây dựng, cải tạo các trạm trung chuyển phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về xây dựng và vệ sinh môi trường. Không bố trí các trạm trung chuyển tại các khu vực đô thị;
e) Chủ trì, phối hợp với đơn vị thu gom, vận chuyển CTRSH để xác định vị trí, thời gian tập kết, thời gian hoạt động và quy mô tiếp nhận CTRSH tại điểm tập kết/trạm trung chuyển phù hợp, bảo đảm an toàn giao thông; hạn chế tối đa hoạt động vào giờ cao điểm. Ban hành lộ trình các tuyến thu gom, vận chuyển CTRSH tại địa phương đảm bảo thu gom triệt để CTR phát sinh. Xây dựng cơ chế quản lý các đơn vị thu gom CTRSH từ các hộ gia đình đến các trạm trung chuyển;
f) Chịu trách nhiệm lựa chọn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về phương tiện, trang thiết bị; Chủ trì phối hợp với tổ chức, cá nhân trúng thầu thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH của địa phương chịu trách nhiệm phân phối, cung cấp bao bì chứa đựng chất thải sau phân loại cho các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân sau khi có hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường;
p) Đôn đốc việc chuyển đổi mô hình hoạt động các đơn vị thu gom, vận chuyển sang thành các doanh nghiệp, hợp tác xã có tư cách pháp nhân để thuận lợi cho việc vay vốn chuyển đổi phương tiện, trang thiết bị thu gom, vận chuyển đáp ứng quy định;
h) Đánh giá, tổng hợp nhu cầu nguồn vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH tại các huyện, thị xã, thành phố; các dự án ưu tiên đầu tư; các dự án thực hiện theo phương thức xã hội hóa của địa phương;
i) Bố trí ngân sách địa phương để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành;
k) Hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý CTRSH của địa phương.
5.18. UBND các xã, phường, thị trấn
a) Xây dựng kế hoạch, thực hiện quản lý CTRSH trên địa bàn;
b) Tổ chức triển khai hoạt động phân loại CTRSH tại nguồn theo quy định;
c) Bố trí điểm trung chuyển cố định/không cố định đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về xây dựng và bảo vệ môi trường, lắp camera truyền dữ liệu về UBND cấp xã để giám sát kiểm tra trong năm 2024, đảm bảo khi vận hành không gây ảnh hưởng đến giao thông và môi trường khu vực;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH, cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở để xác định thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom CTRSH;
đ) Xây dựng kế hoạch, lộ trình và phương án thu gom đối với các hộ dân trong khu vực không có tuyến thu gom, chỉ hướng dẫn các hộ dân tự xử lý đối với nhóm chất thải thực thẩm;
e) Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân về giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng, phân loại CTRSH sinh hoạt tại nguồn; chuyển giao CTRSH cho cơ sở thu gom, vận chuyển hoặc tập kết đến nơi quy định; hướng dẫn cộng đồng dân cư giám sát và công khai trường hợp không tuân thủ quy định về phân loại, thu gom CTRSH;
f) Phối hợp bố trí khu vực, trang thiết bị lưu giữ chất thải nguy hại trong sinh hoạt và thông báo, hướng dẫn người dân biết và thực hiện hiệu quả trước ngày 31/12/2024; thông tin về các tổ chức cá nhân thu gom vận chuyển chất thải cồng kềnh, chất thải xây dựng để người dân liên hệ khi có nhu cầu;
g) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về quản lý CTRSH trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền;
h) Hàng năm đánh giá công tác quản lý CTRSH, thống kê khối lượng phát sinh; tỷ lệ thu gom, xử lý CTRSH; tỷ lệ xử lý của từng phương pháp, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường;
5.19. Đơn vị thực hiện việc thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH
a) Tăng cường ứng dụng thiết bị (camera, GPS...), phần mềm chuyên dụng trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH;
b) Có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện khu dân cư trong việc xác định và đảm bảo thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom CTRSH; công bố rộng rãi cho các hộ dân trên địa bàn biết và thực hiện;
c) Rà soát chuyển đổi mô hình hoạt động các đơn vị thu gom, vận chuyển sang thành các doanh nghiệp, hợp tác xã có tư cách pháp nhân để thuận lợi cho việc vay vốn chuyển đổi phương tiện, trang thiết bị thu gom, vận chuyển đáp ứng quy định. Phương tiện vận chuyển CTRSH phải thống nhất màu sơn tương ứng với loại CTR sau phân loại theo quy định;
d) Tăng cường đầu tư công nghệ phân loại, tái chế, xử lý chất thải nhựa kết hợp thu hồi năng lượng để giảm khối lượng chôn lấp chất thải nhựa;
đ) Các cơ sở xử lý chất thải phải đảm bảo có các hạng mục tái chế CTRSH đã được phân loại hoặc tiêu hủy chất thải sau khi phân loại, các loại chất thải không còn giá trị. Khuyến khích đầu tư các lò đốt có công nghệ hiện đại có tận thu nhiệt, phát điện tại các cơ sở xử lý chất thải đang hoạt động hiện hữu theo quy hoạch đã được duyệt. Có lộ trình chuyển đổi công nghệ xử lý CTRSH để đảm bảo không sử dụng công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh;
e) Các đơn vị thu gom, vận chuyển có quyền từ chối thu gom, vận chuyển CTRSH của hộ gia đình, cá nhân không phân loại, không sử dụng bao bì đúng quy định và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao bì của CTRSH khác theo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 75 của Luật Bảo vệ môi trường 2020;
f) Thường xuyên rà soát và kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh đơn giá thu gom, vận chuyển và xử lý đảm bảo tính toán đầy đủ chi phí cho hoạt động của đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý.
PHỤ LỤC 1:
DỰ ƯỚC KINH PHÍ CÁC HẠNG MỤC ĐẦU TƯ/TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN TOÀN TỈNH
STT | Tên nhiệm vụ, hạng mục | Cơ quan, đơn vị thực hiện | Số lượng | Đơn giá khái toán (1000 đồng) | Kinh phí dự kiến (1000 đồng) | Thời gian thực hiện | Nguồn kinh phí thực hiện |
I | Giai đoạn 2022 - 2025 |
|
|
| 318.541.228 |
|
|
1.1 | Xây dựng các cơ chế, chính sách |
|
|
| 1.310.728 |
|
|
1.1.1 | Quy định giá tối đa dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nơi xử lý sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (Đã thực hiện) | Sở Tài nguyên và Môi trường | 1 | - | - | 2021-2022 | Kinh phí sự nghiệp môi trường địa phương cấp cho Sở TN&MT (đã bố trí năm 2021) |
1.1.2 | Quy định chi tiết quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (Đang thực hiện) | Sở Tài nguyên và Môi trường | 1 | 15.000 | 15.000 | 2022 - 2023 | Kinh phí sự nghiệp môi trường địa phương cấp cho Sở TN&MT (năm 2023) |
1.1.3 | Đề án phân loại CTRSH tại nguồn trên địa bàn tỉnh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | 1 | 245.728 | 245.728 | 2022-2023 | Kinh phí sự nghiệp môi trường địa phương cấp cho Sở TN&MT (năm 2023) |
1.1.4 | Rà soát đơn giá dịch vụ thu gom, vận chuyển xử lý CTRSH, đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế tại địa phương. | Sở Tài nguyên và Môi trường | 1 | 450.000 | 450.000 | 2024-2025 | Kinh phí hàng năm cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các đề án, nhiệm vụ, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật |
1.1.5 | Ban hành biện pháp thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển và đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 1 | 300.000 | 300.000 | 2024-2025 | Kinh phí hàng năm cấp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các đề án, nhiệm vụ, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật |
1.1.6 | Quy định tuyến đường, thời gian, phương tiện vận chuyển CTRSH trên địa bàn tỉnh | Sở Giao thông vận tải | 1 | 300.000 | 300.000 | 2024-2025 | Kinh phí hàng năm cấp cho Sở Giao thông vận tải thực hiện các đề án, nhiệm vụ, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật |
1.1.7 | Xây dựng quy định, chương trình, kế hoạch về quản lý CTRSH; Xây dựng quy chế quản lý lực lượng thu gom CTRSH từ các hộ gia đình đến điểm tập kết/trạm trung chuyển. | UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai đến UBND cấp xã | - | - | - | 2024 - 2025 |
|
1.2 | Truyền thông nâng cao nhận thức |
|
|
| 6.000.000 |
|
|
1.2.1 | Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm cộng đồng về quản lý CTRSH | Sở Tài nguyên và Môi trường | 20 | 50.000 | 1.000.000 | 2024 - 2025 | Kinh phí sự nghiệp môi trường địa phương hàng năm cấp cho Sở TN&MT |
1.2.2 | Xây dựng và triển khai các mô hình thu gom, phân loại rác tại nguồn; cộng đồng tự quản tham gia quản lý CTRSH/áp phích/pano/sổ tay hướng dẫn (lựa chọn 02 mô hình đô thị, 01 mô hình nông thôn; đảo Cồn Cỏ 01 mô hình) | Sở Tài nguyên và Môi trường | 4 | 775.000 | 3.100.000 | 2024 - 2025 | Kinh phí sự nghiệp môi trường địa phương hàng năm cấp cho Sở TN&MT và 01 mô hình kinh phí từ nguồn Khoa học và Công nghệ. |
1.2.3 | Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm cộng đồng về quản lý CTRSH (cấp huyện 02 lớp/huyện/năm * 9 huyện/thị xã/thành phố x 02 năm; H.Đảo Cồn Cỏ 01 lớp/năm) | UBND cấp huyện | 38 | 50.000 | 1.900.000 | 2024 - 2025 | Kinh phí sự nghiệp môi trường địa phương hàng năm cấp cho UBND cấp huyện |
1.3 | Đầu tư hạ tầng, trang thiết bị, bù đắp giá xử lý rác |
|
|
| 311.230.500 |
|
|
1.3.1 | Đầu tư chuẩn hóa trang thiết bị, phương tiện phục vụ thu gom vận chuyển CTRSH của địa phương (10 xe vận chuyển, ép rác; đầu tư mới, cải tạo nâng cấp phương tiện, thiết bị hiện có) | Các chủ thu gom, vận chuyển | 10 | 2.500.000 | 25.000.000 | 2023 - 2025 | Vốn đầu tư của doanh nghiệp, vốn vay ưu đãi Quỹ bảo vệ môi trường và các tổ chức ứng dụng khác. |
1.3.2 | Đầu tư, xây dựng mới, cải tạo, lắp camera giám sát các điểm trung chuyển CTRSH (trung bình mỗi xã/phường/thị trấn 02 trạm trung chuyển) | UBND cấp huyện | 250 |
| 43.000.000 | 2023 - 2025 |
|
a | Đầu tư cải tạo (gồm thêm tuyến đường vào và lắp thêm camera giám sát | UBND cấp huyện | 50 | 70.000 | 3.500.000 |
| Nguồn kinh phí đầu tư cấp huyện |
b | Đầu tư xây mới (gồm thêm tuyến đường vào và lắp thêm camera giám sát) | UBND cấp huyện | 200 | 185.000 | 37.000.000 |
| Nguồn kinh phí đầu tư cấp huyện |
c | Xây dựng phương án lộ trình, sắp xếp, nâng cấp điểm trung chuyển khu vực đô thị (Đông Hà, TX Quảng Trị và các thị trấn) | UBND cấp huyện | 10 | 250.000 | 2.500.000 |
| Kinh phí sự nghiệp môi trường địa phương hàng năm cấp cho UBND cấp huyện |
1.3.3 | Đầu tư thùng đựng CTNH tập trung (1000L) (125 xã/phường/thị trấn * 10 thùng/xã) | UBND cấp huyện | 1250 | 8.850 | 11.062.500 | 2024-2025 | Kinh phí sự nghiệp môi trường địa phương hàng năm cấp cho UBND cấp huyện |
1.3.4 | Hỗ trợ kinh phí với đơn vị xử lý CTNH (02 đợt/năm) | UBND cấp huyện | 2 | 187.500 | 375.000 | 2025 | Kinh phí sự nghiệp môi trường địa phương hàng năm cấp cho UBND cấp huyện |
1.3.5 | Đầu tư dự án xử lý chất thải liên huyện (dự kiến tại xã Triệu Ái, huyện Triệu Phong) | Chủ đầu tư khu xử lý thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư | 1 | 136.000.000 | 136.000.000 | 2023-2025 | Vốn tự có và vốn huy động của Chủ đầu tư |
1.3.6 | Đầu tư nâng cấp hoàn thiện BCL TP Đông Hà | UBND TP Đông Hà | 1 | 20.000.000 | 20.000.000 | 2024-2025 | Kinh phí đầu tư của UBND TP Đông Hà 04 tỷ đồng; nguồn kinh phí đầu tư cấp tỉnh 16 tỷ đồng. |
1.3.7 | Đầu tư 01 lò đốt cụm xã vùng sâu vùng xa (cụm phía Bắc huyện Hướng Hóa) | UBND huyện Hướng Hóa | 1 | 9.530.000 | 9.530.000 | 2024-2025 | Nguồn từ kinh phí đầu tư cấp huyện và nguồn huy động khác |
1.3.8 | Đầu tư 01 lò đốt rác nghĩa trang liệt sỹ Quốc gia Trường Sơn | Sở Tài nguyên và Môi trường | 1 | 8.418.000 | 8.418.000 | 2024-2025 | Nguồn Quỹ BVMT Việt Nam; đầu tư công trung hạn 04 tỷ đồng và nguồn khác |
1.3.9 | Rà soát, chuẩn hóa quy trình xử lý hoặc chuyển đổi công nghệ xử lý chất thải tại các KXL; xây dựng phương án giá dịch vụ để thẩm định, phê duyệt | Các Chủ xử lý | 10 | 100.000 | 1.000.000 | 2023-2024 | Vốn tự có và vốn huy động của Chủ đầu tư |
1.3.10 | Hỗ trợ phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt (ưu tiên các mô hình xử lý rác thực phẩm) | UBND cấp huyện |
|
| 9.750.000 | 2025 | Kinh phí sự nghiệp môi trường địa phương hàng năm cấp cho UBND cấp huyện và vốn khác |
a | Hỗ trợ mô hình hố ủ rác thực phẩm làm phân bón hộ gia đình (trung bình mỗi xã/phường/thị trấn 10 hộ) | UBND cấp huyện | 12.500 | 500 | 6.250.000 | 2025 |
|
b | Hỗ trợ hố ủ rác thực phẩm khu vực đô thị làm phân bón cấp huyện (trừ 03 địa phương đã có hố ủ khi triển khai mô hình) | UBND cấp huyện | 7 | 500.000 | 3.500.000 | 2025 |
|
1.3.11 | Triển khai Dự án Nâng cao năng lực thu gom, xử lý chất thải rắn bảo vệ môi trường thích ứng với biến đổi khí hậu khu vực phía Bắc tỉnh Quảng Trị | Sở Tài nguyên và Môi trường | 1 | 45.000.000 | 45.000.000 | 2024 - 2025 | Vốn ODA và đối ứng |
1.3.12 | Hỗ trợ người dân khoản chênh lệch giá xử lý CTRSH giữa công nghệ chôn lấp và công nghệ đốt (chôn lấp chiếm 92%, đốt chiếm 8%) | UBND cấp huyện | 1 | 2.095.000 | 2.095.000 | 2025 | Kinh phí sự nghiệp môi trường địa phương phân bổ cho huyện có lò đốt |
II | Giai đoạn 2026 - 2030 |
|
|
| 416.306.250 |
| Dự kiến các nguồn kinh phí |
2.1 | Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm cộng đồng về quản lý CTRSH | Sở Tài nguyên và Môi trường | 5 | 50.000 | 250.000 | 2026 - 2030 | Kinh phí sự nghiệp môi trường địa phương hàng năm cấp cho Sở TN&MT |
2.2 | Xây dựng và triển khai mô hình về xử lý CTRSH thực phẩm | Sở Tài nguyên và Môi trường | 1 | 1.500.000 | 1.500.000 | 2026 - 2027 | Kinh phí sự nghiệp môi trường địa phương hàng năm cấp cho Sở TN&MT |
2.3 | Tiếp tục đầu tư chuẩn hóa trang thiết bị, phương tiện phục vụ thu gom vận chuyển CTRSH của địa phương. | Các chủ thu gom, vận chuyển | 10 | 500.000 | 5.000.000 | 2023 - 2025 | Vốn đầu tư của doanh nghiệp, vốn vay ưu đãi Quỹ bảo vệ môi trường và các tổ chức tín dụng khác. |
2.4 | Tiếp tục đầu tư, xây dựng mới, lắp camera giám sát các điểm trung chuyển CTRSH (trung bình mỗi xã/phường/thị trấn 02 trạm trung chuyển) | UBND cấp huyện | 90 | 185.000 | 16.650.000 | 2023 - 2025 | Nguồn kinh phí đầu tư cấp huyện |
2.5 | Đầu tư thay thế mới thùng đựng CTNH tập trung (1000L) (khoảng 05 thùng/xã) | UBND cấp huyện | 625 | 8.850 | 5.531.250 | 2026 | Kinh phí sự nghiệp môi trường địa phương hàng năm cấp cho UBND cấp huyện |
2.6 | Hỗ trợ kinh phí với đơn vị xử lý CTNH (02 đợt/năm x 5 năm) | UBND cấp huyện | 10 | 187.500 | 1.875.000 | 2026 - 2030 | Kinh phí sự nghiệp môi trường địa phương hàng năm cấp cho UBND cấp huyện |
2.7 | Đầu tư 01 lò đốt cụm xã vùng sâu vùng xa (Vùng Lìa huyện Hướng Hóa) | UBND cấp huyện | 1 | 9.500.000 | 9.500.000 | 2026 - 2027 | Nguồn từ kinh phí đầu tư cấp huyện và nguồn huy động khác |
2.8 | Rà soát chuyển đổi công nghệ xử lý chất thải tại các KXL theo hướng xử lý chất thải có kết hợp tái sử dụng, thu hồi năng lượng | Các Chủ xử lý |
|
| 376.000.000 | 2026 - 2030 |
|
2.8.1 | Nâng cấp khu xử lý xã Triệu Ái, huyện Triệu Phong - giai đoạn 2 | Các Chủ xử lý | 1 | 136.000.000 | 136.000.000 | 2026-2027 | Vốn tự có và vốn huy động của Chủ đầu tư |
2.8.2 | Đầu tư nâng cấp khu xử lý CTRSH tại huyện Hải Lăng | Các chủ đầu tư | 1 | 145.000.000 | 145.000.000 | 2030 | Vốn tự có và vốn huy động của Chủ đầu tư |
2.8.3 | Đầu tư khu xử lý CTRSH tại huyện Gio Linh | Các chủ đầu tư | 1 | 89.000.000 | 89.000.000 | 2026-2027 | Vốn tự có và vốn huy động của Chủ đầu tư |
2.8.4 | Đầu tư cải tạo, nâng cấp khu xử lý CTRSH tại huyện đảo Cồn Cỏ | UBND huyện | 1 | 6.000.000 | 6.000.000 | 2028 | Nguồn kinh phí đầu tư cấp huyện |
Ghi chú: Nguồn lực kinh phí không bao gồm kinh phí xử lý đóng cửa các BCL
PHỤ LỤC 2:
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN
STT | Tên nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Sản phẩm dự kiến | Ghi chú |
I. Xây dựng cơ chế, chính sách | ||||||
1 | Xây dựng Quy định về quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan | 2021-2024 | - Quy định giá tối đa dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nơi xử lý sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. - Quy định chi tiết quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. - Đề án phân loại CTRSH tại nguồn trên địa bàn tỉnh. - Công bố triển khai các quy định, đề án; | Khoản 2, Khoản 6 Điều 75, Khoản 6 Điều 79 Luật BVMT Điểm c khoản 2 Điều 58 Luật Bảo vệ môi trường |
2 | Sở Tài nguyên | Sở Tài chính, các sở ngành có liên quan, UBND cấp huyện | 2024-2025 | Rà soát, thống nhất quy định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH; hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại. | - Khoản 6 Điều 79 Luật Bảo vệ môi trường; Khoản 1 Điều 30 Thông tư số 02/2022/TT- BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. | |
3 | Sở Giao thông vận tải | Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở ngành có liên quan, UBND cấp huyện | 2024 - 2025 | Quy định tuyến đường, thời gian, phương tiện vận chuyển CTRSH trên địa bàn tỉnh | - Khoản 4 Điều 77 | |
4 | Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở ngành có liên quan, UBND cấp huyện | 2024-2025 | Ban hành biện pháp thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển và đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. | Điểm c, khoản 1, Điều 63, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP | |
5 | Xây dựng quy chế quản lý lực lượng thu gom CTRSH từ các hộ gia đình đến điểm tập kết/trạm trung chuyển | UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai đến UBND cấp xã | Các đơn vị thu gom CTRSH; UBND cấp xã | 2024-2025 | Ban hành quy chế quản lý lực lượng thu gom CTRSH từ các hộ gia đình đến điểm tập kết/trạm trung chuyển. | Khoản 7, Điều 77 Luật BVMT |
6 | Rà soát, đánh giá thực trạng và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong công tác quản lý CTRSH; tham mưu UBND tỉnh bổ sung nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu quản lý CTRSH | Sở Nội vụ | Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở ngành có liên quan, UBND cấp huyện | 2024 - 2025 | Kế hoạch bổ sung nguồn nhân lực trong công tác quản lý CTR |
|
II. Truyền thông nâng cao nhận thức | ||||||
1 | Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm cộng đồng về quản lý CTRSH | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Thông tin và Truyền thông, các sở ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện | 2024-2025 | Nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về quản lý CTRSH được tăng cường |
|
2 | Xây dựng và triển khai các mô hình thu gom, phân loại rác tại nguồn; cộng đồng tự quản tham gia quản lý CTRSH | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các cấp, các đơn vị liên quan | 2024 - 2025 | Báo cáo kết quả thực hiện và kinh nghiệm thu được để nhân rộng |
|
3 | Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm cộng đồng về quản lý CTRSH (cấp huyện) | UBND cấp huyện | Sở TN&MT, các đơn vị có liên quan | 2024-2025 | Nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về quản lý CTRSH được tăng cường |
|
4 | Giáo dục về phân loại CTRSH | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị có liên quan | Hàng năm | Các tài liệu, nội dung về quản lý CTRSH vào học |
|
III. Đầu tư hạ tầng, trang thiết bị | ||||||
1 | Đầu tư chuẩn hóa trang thiết bị, phương tiện phục vụ thu gom vận chuyển CTRSH của địa phương | Các Chủ thu gom, vận chuyển; UBND cấp huyện. | Sở Giao thông và Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị có liên quan. | 2023-2024 | Thiết bị, phương tiện phục vụ thu gom vận chuyển CTRSH theo đúng quy định, phù hợp với các loại CTRSH đã phân loại. |
|
2 | Rà soát, sắp xếp, đầu tư, xây dựng, cải tạo các điểm trung chuyển CTRSH. | UBND cấp huyện | Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị có liên quan. | 2023-2025 | Các điểm trung chuyển CTRSH đáp ứng yêu cầu đề ra. |
|
3 | Rà soát, chuẩn hóa quy trình xử lý hoặc chuyển đổi công nghệ xử lý chất thải tại các KXL; xây dựng phương án giá dịch vụ để thẩm định, phê duyệt | Các chủ dự án KXL | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, UBND cấp huyện | 2023-2024 | - Các KXL được cải tạo nâng cấp; chuyển đổi công nghệ xử lý CTR có kết hợp với thu hồi năng lượng, tạo các sản phẩm có ích; phương án giá dịch vụ xử lý được phê duyệt. |
|
4 | Hỗ trợ phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt (ưu tiên các mô hình xử lý rác thực phẩm) | UBND cấp huyện | Sở TN&MT và các đơn vị liên quan | 2025 | - Mô hình hố ủ rác thực phẩm làm phân bón hộ gia đình (trung bình mỗi xã/phường/thị trấn 10 hộ); - Hố ủ rác thực phẩm khu vực đô thị làm phân bón cấp huyện. |
|
5 | Đẩy nhanh tiến độ đầu tư và xây dựng các KXL mới (Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Triệu Ái, huyện Triệu Phong; Nâng cấp BCL TP Đông Hà, Lò đốt rác Nghĩa trang liệt sỹ Trường Sơn, lò đốt rác Bắc Hướng Hóa, Dự án nâng cao năng lực quản lý CTRSH Bắc Quảng Trị) | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Các Chủ đầu tư | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ dự án các KXL trên địa bàn tỉnh | 2023-2025 | Hoàn thành các KXL đưa vào sử dụng |
|
6 | Các địa phương và các chủ đầu tư tập trung hoàn thiện các KXL đang xây dựng, đưa vào sử dụng (KXL CTR tại xã Tân Thành; KXL CTR xã Hải Thọ (nay là TT Diên Sanh)) | Các Chủ đầu tư; UBND các huyện liên quan | Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở ban ngành liên quan | 2023 - 2024 | Hoàn thiện đưa vào sử dụng hiệu quả |
|
7 | Ban hành quy chế, quy trình hoạt động để đưa vào vận hành chính thức các Dự án đã hoàn thành xây dựng (bãi rác Vĩnh Chấp, Nhà máy thu hồi vật liệu tái chế Đông Hà, lò đốt rác tại xã Tà Rụt, lò đốt rác tại xã Cam Tuyền) | Các chủ đầu tư; UBND cấp huyện | Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở ban ngành liên quan | 2023 - 2024 | Hoàn thiện đưa vào sử dụng hiệu quả |
|
IV. Các nhiệm vụ phối hợp | ||||||
1 | Ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát, quản lý hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH. Phối hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng cập nhật và tích hợp cơ sở dữ liệu về quản lý CTRSH vào hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia và của địa phương. | Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố | Sở Thông tin truyền thông, các đơn vị có liên quan | 2023-2025 | Phần mềm giám sát, quản lý hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH, cơ sở dữ liệu được xây dựng và vận hành, kết nối với Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện |
|
2 | Phối hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, xây dựng, hoàn thiện và lồng ghép các quy hoạch quản lý CTR cấp vùng vào quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia. | Sở Tài nguyên Môi trường | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ | 2023-2025 | Quy hoạch Bảo vệ môi trường quốc gia |
|
- 1Quyết định 595/2013/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phân loại và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013-2020
- 2Kế hoạch 151/KH-UBND triển khai Đề án phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn giai đoạn mở rộng năm 2019 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Kế hoạch 267/KH-UBND năm 2023 thực hiện các nhiệm vụ theo Quyết định 2066/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án Quản lý chất thải rắn và phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến 2030
- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Quyết định 595/2013/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phân loại và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013-2020
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 33/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 5Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Kế hoạch 530/KH-UBND năm 2019 thực hiện chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 8Kế hoạch 151/KH-UBND triển khai Đề án phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn giai đoạn mở rộng năm 2019 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 9Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 10Chỉ thị 41/CT-TTg năm 2020 về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 12Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 13Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14Kế hoạch 267/KH-UBND năm 2023 thực hiện các nhiệm vụ theo Quyết định 2066/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án Quản lý chất thải rắn và phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến 2030
- 15Quyết định 35/2023/QĐ-UBND hướng dẫn quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Quyết định 197/QĐ-UBND năm 2024 về Đề án phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 197/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Hà Sỹ Đồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực