- 1Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông - Công chính thành phố do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 42/2002/QĐ-UB về việc tổ chức quản lý lại một số lĩnh vực sự nghiệp giao thông công chánh thành Khu Quản lý giao thông đô thị, trực thuộc Sở Giao thông công chánh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 09/QĐ-UB năm 1991 thành lập Sở Giao thông công chánh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM |
Số: 1969/QĐ-SGTCC | TP.Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 06 năm 2007 |
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG – CÔNG CHÍNH
Căn cứ Quyết định số 09/QĐ-UB ngày 09/01/1991 của Uỷ ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh về việc thành lập Sở Giao thông – Công chánh;
Căn cứ Quyết định số 42/QĐ-UB ngày 25 tháng 04 năm 2002 của UBND.TP về tổ chức quản lý lại một số lĩnh vực sự nghiệp giao thông công chánh thành khu Quản lý giao thông đô thị trực thuộc Sở Giao thông - Công chánh;
Căn cứ Quyết định số 1187/QĐ-UB ngày 21 tháng 03 năm 2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về đổi tên Sở Giao thông Công chánh thành Sở Giao thông - Công chính trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
Căn cứ Quyết định số 4156/QĐ-UBND ngày 12 tháng 08 năm 2005 của UBND.TP về đổi tên Khu Quản lý giao thông đô thị thành Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 trực thuộc Sở Giao thông - Công chính thành phố;
Căn cứ Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 09/02/2007 của Uỷ ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông – Công chính;
Căn cứ Quyết định số 2158/QĐ-UBND ngày 11 tháng 05 năm 2007 của UBND.TP về giao nhiệm vụ phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của các Khu Quản lý giao thông đô thị trực thuộc Sở Giao thông - Công chính thành phố;
Căn cứ Quyết định số 2578/QĐ-UBND ngày 14 tháng 06 năm 2007 của UBND.TP về giao thẩm quyền cho Giám đốc Sở Giao thông - Công chính quyết định bổ nhiệm, miễm nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo (Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng), Kế toán trưởng các đơn vị trực thuộc Sở Giao thông - Công chính;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức cán bộ - Lao động Sở,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Khu Quản lý giao thông đô thị số 1.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, Quyết định này thay thế Quyết định số 43/2003/QĐ-UB ngày 28/03/2003 của UBND.TP Về phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Khu Quản lý giao thông đô thị, trực thuộc Sở Giao thông Công chánh.
Điều 3. Các Ông (bà) Chánh Văn phòng Sở, Chánh Thanh tra Sở, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ - Lao động, Giám đốc Khu Quản lý giao thông đô thị số 1, Trưởng các phòng ban của Sở , Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận : | GIÁM ĐỐC |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU QUẢN LÝ GIAO THÔNG ĐÔ THỊ SỐ 1 TRỰC THUỘC SỞ GIAO THÔNG – CÔNG CHÍNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1969/QĐ-SGTCC ngày 28/06/2007 của Sở Giao thông - Công chính)
Điều 1. Khu Quản lý Giao thông đô thị số 1 là đơn vị trực thuộc Sở Giao thông – Công chính (được thành lập theo Quyết định số 42/QĐ-UB ngày 25/04/2002 của Ủy ban nhân dân thành phố);
Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 là đơn vị thực hiện công tác chuyên ngành về quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính (Cầu, đường bộ, thoát nước, chiếu sáng công cộng, công viên cây-xanh) thuộc địa bàn các quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, quận Gò Vấp, Tân Bình, Tân Phú, Phú Nhuận, Bình Thạnh và quận Bình Tân của thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là “địa bàn quản lý“);
Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp một phần kinh phí và được sử dụng nguồn thu để đảm bảo hoạt động; được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng nhà nước theo quy định;
Tên giao dịch tiếng Anh:
URBAN TRANSPORT MANAGEMENT DEPARTMENT NO.1 OF HO CHI MINH CITY
Trụ sở làm việc của Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 đặt tại số 152 đường Điện Biên Phủ, phường 25, quận Bình Thạnh - thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở Giao thông - Công chính và chịu sự quản lý nhà nước theo ngành của các cơ quan có liên quan thuộc thành phố Hồ Chí Minh, được Sở Giao thông - Công chính giao nhiệm vụ thông qua kế họach hàng năm (được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho Sở) phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Khu Quản lý giao thông đô thị số 1, được quy định tại Điều 5 của Qui chế này.
Điều 3. Giám đốc Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 lãnh đạo Khu theo chế độ Thủ trưởng, quyết định các công việc thuộc phạm vi quản lý của Khu và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Giao thông - Công chính về các lĩnh vực do Khu quản lý. Chỉ đạo, điều hành Khu thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Khu theo Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 4. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam tại Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 hoạt động theo Điều lệ Đảng và các quy định của Đảng phù hợp với Hiến pháp, Pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam;
Tổ chức Công đoàn tại Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 được tổ chức và hoạt động theo Luật Công đoàn;
Tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tại Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 hoạt động theo Điều lệ Đòan và các quy định của Đòan phù hợp với Hiến pháp, Pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam.
NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Khu Quản lý giao thông đô thị số 1:
5.1 Về quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển.
5.1.1 Tham gia xây dựng chiến lược quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính (cầu, đường, thoát nước, chiếu sáng, công viên-cây xanh…), thuộc địa bàn quản lý;
5.1.2 Căn cứ phương hướng, nhiệm vụ chiến lược và quy hoạch phát triển giao thông đô thị của thành phố, Bộ Giao thông vận tải, sự tăng trưởng hàng năm về giao thông đô thị của thành phố, Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển giao thông đô thị hàng năm, hoặc 5 năm theo địa bàn quản lý;
5.1.3 Tổng hợp tình hình và thực hiện công tác thống kê để thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất cho Sở Giao thông - Công chính khi có vấn đề phát sinh có liên quan theo quy định, để kịp thời xin chỉ đạo xử lý;
5.1.4 Trực tiếp quản lý kế hoạch và vốn duy tu sửa chữa các công trình giao thông công chính trong khu vực địa bàn quản lý; quản lý các dự án đầu tư xây dựng theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng, quy chề đầu thầu, quản lý vốn;
5.1.5 Tham gia ý kiến với các tổ chức của ngành và cơ quan có liên quan về xây dựng các dự án đầu tư (sử dụng nguồn vốn trong và ngoài nước) nhằm đảm bảo chất lượng công trình, hiệu quả đầu tư về giao thông đô thị trong phạm vi được giao quản lý;
5.1.6 Hướng dẫn, theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đô thị theo chức năng nhiệm vụ chủ đầu tư được giao đối với các công trình được giao làm nhiệm vụ chủ đầu tư.
5.2 Về thực thi Pháp luật.
5.2.1 Thực hiện công tác quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính trên địa bàn, khu vực được giao quản lý;
5.2.2 Phối hợp với cơ quan chức năng để thực hiện công tác quản lý đường bộ, quản lý bảo vệ các công trình thuộc hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính kể cả hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông trên địa bàn, khu vực được giao quản lý;
5.2.3 Tổ chức phổ biến tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Pháp luật chuyên ngành đối với mọi đối tượng có liên quan đến hoạt động giao thông đô thị, bảo vệ công trình giao thông đô thị, phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra xử lý các vi phạm trên địa bàn quản lý.
5.3 Về quản lý cơ sở hạ tầng giao thông đô thị.
5.3.1 Tổ chức đo đạc, khảo sát, điều tra hiện trạng về giao thông đô thị. Tham mưu cho Sở Giao thông - Công chính lập danh bạ đường bộ hiện trạng nằm trên địa bàn, khu vực được giao quản lý;
5.3.2 Tổ chức quản lý quy hoạch, kế hoạch duy tu, sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông công chính trong phạm vi do Khu Quản lý Giao thông Đô thị số 1 quản lý;
5.3.3 Tổ chức và phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện công tác quản lý duy tu, hoàn thiện cơ sở hạ tầng giao thông đô thị được phân cấp, nhằm đảm bảo an toàn giao thông và khai thác có hiệu quả;
5.3.4 Kiểm tra thống kê, cập nhật và báo cáo theo định kỳ tình trạng các công trình giao thông đường bộ trong phạm vi Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 phụ trách; Lập lý lịch quản lý từng công trình theo quy định; Quản lý số liệu, cập nhật thông tin, hồ sơ, tài liệu các tuyến đường và công trình để báo cáo cấp trên theo dõi theo định kỳ và hàng năm;
5.3.5 Thông báo yêu cầu tháo dỡ, giải phóng các công trình, chướng ngại vật làm ảnh hưởng đến giao thông đô thị và buộc các chủ chướng ngại vật phải thanh thải trong thời hạn nhất định để giải phóng tuyến luồng giao thông trên địa bàn, khu vực được giao quản lý;
5.3.6 Có quyền thanh thải, trục chuyển các chướng ngại vật nằm trong phạm vi quản lý của Khu quản lý giao thông đô thị số 1 để đảm bảo giao thông thông thoáng và mỹ quan đô thị mà không chờ chấp thuận của chủ chướng ngại vật khi đã hết thời hạn thông báo và chủ chướng ngại vật phải bồi thường kinh phí theo quy định;
5.3.7 Phối hợp với các ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ đã phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở Giao thông - Công chính ;
5.3.8 Thỏa thuận với các đơn vị và cá nhân có nhu cầu về việc đào đường, đấu nối hệ thống thoát nước và đốn hạ cây xanh đô thị trên địa bàn được phân công quản lý( trừ các tuyến đường đặc biệt, đường chuyên dụng nằm trong các Khu chế xuất, Khu công nghiệp ).
5.4 Thực hiện nhiệm vụ duy tu, sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản công trình giao thông đô thị trong phạm vi phụ trách.
5.4.1 Khảo sát nắm vững tình hình các công trình giao thông đô thị trong phạm vi phụ trách để xây dựng kế hoạch về duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa đường bộ theo định ngạch, định mức danh mục hạ tầng được giao quản lý và niên hạn của công trình cầu, đường, chiếu sáng thoát nước, cây xanh đô thị trên địa bàn, khu vực được giao quản lý;
5.4.2 Lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về duy tu, sửa chữa lớn, nâng cấp xây dựng cơ bản theo thứ tự ưu tiên về hệ thống công trình giao thông đô thị được giao quản lý phù hợp niên hạn sử dụng và tình hình phát triển lưu lượng, tải trọng thực tế và khả năng nguồn vốn để trình cấp có thẩm quyền xét duyệt hàng năm;
5.4.3 Trên cơ sở kế hoạch đầu tư hàng năm, phân bổ chỉ tiêu kế hoạch đầu tư hàng tháng về duy tu, sửa chữa nhỏ cho các đơn vị có liên quan hoặc tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu theo quy định và hợp đồng giao thầu với vốn đầu tư, khối lượng, chất lượng, tiến độ cụ thể theo quy định đối với các công trình trên địa bàn, khu vực được giao quản lý theo đúng trình tự đầu tư; Đôn đốc tiến độ và tổ chức giám sát, nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo quy định;
5.4.4 Thực hiện kế hoạch thông qua các hợp đồng kinh tế và theo thứ tự ưu tiên về sửa chữa hoặc xây dựng cơ bản với các đơn vị tư vấn xây dựng công trình theo danh mục được Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Giao thông - Công chính phê duyệt giao cho Khu quản lý giao thông đô thị số 1 quản lý để trình cấp có thẩm quyền duyệt dự án đầu tư theo phân cấp;
5.4.5 Tư vấn giám sát thi công công trình chuyên ngành giao thông công chính thuộc nhóm B–C (kể cả các hạng mục di dời giải tỏa nhà, điện, điện thoại , cấp - thoát nước, cây xanh …) và kiểm tra xử lý những vấn đề liên quan trong quá trình sửa chữa, xây dựng cơ bản giúp cho công tác thi công đảm bảo an toàn, đúng tiến độ, và chất lượng theo quy định;
5.4.6 Định ra cơ chế quản lý thích hợp, kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất, tổ chức nghiệm thu sửa chữa thường xuyên các công trình giao thông trên địa bàn, khu vực được giao quản lý nhằm đưa hiệu quả nguồn vốn đầu tư ngày càng cao, đảm bảo hiệu suất lao động và đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng nâng cao;
5.4.7 Tổ chức nghiệm thu khối lượng, chất lượng và bàn giao công trình; Quản lý, cấp phát vốn thanh quyết toán trong quá trình sửa chữa, xây dựng theo các quy định của Luật Xây dựng và chế độ quản lý tài chính kế toán hiện hành; quản lý kinh phí bảo hành, quản lý đơn giá giá sửa chữa, xây dựng, quy định và thực hiện cơ chế thưởng phạt đối với các đơn vị, nhà thầu tham gia; quản lý hồ sơ hoàn công theo các quy định hiện hành;
5.4.8 Tư vấn lập dự án đầu tư các công trình chuyên ngành giao thông – Công chính thuộc nhóm B,C và tư vấn đấu thầu các gói thầu liên quan đến việc đầu tư xây dựng các công trình giao thông công chính;
5.5 Về an toàn giao thông đô thị và bảo vệ công trình giao thông đô thị.
5.5.1 Tổ chức kiểm tra kỹ thuật an toàn giao thông đô thị, tham gia xây dựng và thực hiện các qui trình, qui phạm, biện pháp đảm bảo an tòan giao thông vận tải, tổ chức kiểm tra việc thực hiện ở các đơn vị liên quan trên địa bàn, khu vực được giao quản lý;
5.5.2 Phối hợp điều hành công tác thanh tra chuyên ngành, thực hiện kiểm tra, tuyên truyền việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình giao thông công chính, xử lý các hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ công trình giao thông công chính, thông qua quy chế quan hệ, phối hợp quản lý điều hành giữa Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 với tổ chức Thanh tra giao thông công chính;
5.5.3 Theo dõi, tổng hợp tình hình tai nạn giao thông đường bộ trên các tuyến đường giao thông trong địa bàn, khu vực được giao quản lý để báo cáo cấp trên theo quy định; Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông, biện pháp phòng ngừa và hạn chế tai nạn xảy ra;
5.5.4 Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị liên quan thường xuyên kiểm tra các công trình được giao quản lý, kể cả hệ thống báo hiệu đường bộ để sửa chữa kịp thời;
5.5.5 Căn cứ thực trạng đường sá, cầu, cống,… thuộc địa bàn quản lý để đề xuất với Sở Giao thông công chính trong việc cấp các giấy phép quá tải, quá khổ, siêu trường, siêu trọng và thực hiện cấp giấy phép theo quy định của pháp luật và theo phân cấp để đảm bảo an toàn cho các công trình giao thông.
5.5.6 Lập đề cương, dự toán thẩm định an toàn giao thông để trình cấp có thẩm quyền quyết định thẩm định an toàn giao thông. Trường hợp thuê tư vấn lập thì Khu tổ chức thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
5.6 Về đảm bảo giao thông, phòng chống bão, lụt.
5.6.1 Quản lý nguồn vốn, vật tư, phương tiện dự phòng cho công tác đảm bảo giao thông, phòng chống bão lụt do Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 được giao quản lý;
5.6.2 Xây dựng lực lượng vật chất dự phòng, đảm bảo ứng cứu giao thông, cứu hộ, cứu nạn trên các tuyến đường được giao quản lý, đảm bảo giao thông thông suốt;
5.6.3 Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng phương án phòng chống bão lụt hàng năm; Tổ chức thực hiện công tác khắc phục sửa chữa, ứng cứu khi bão lụt gây ra hư hỏng công trình để kịp thời bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản của Nhà nước và nhân dân.
5.7 Về lĩnh vực khoa học – công nghệ
5.7.1 Tổ chức thông tin, phổ biến khoa học kỹ thuật và công nghệ nhất là công nghệ tiên tiến về chuyên ngành giao thông đô thị trong nước và nước ngoài. Phổ biến quy trình quy phạm pháp luật Nhà nước mới ban hành về quản lý duy tu, sữa chữa, xây dựng công trình giao thông đô thị, về công nghệ của ngành;
5.7.2 Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên đề , ký kết các hợp đồng nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ chuyên ngành với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Điều 6. Các mối quan hệ công tác của Khu Quản lý giao thông đô thị số 1
6.1 Đối với Sở Giao thông công chính
Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 là đơn vị trực thuộc Sở Giao thông - Công chính, chịu sự chỉ đạo trực tiếp, tòan diện và kiểm tra giám sát của Sở Giao thông - Công chính, Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình hoạt động của Khu cho Giám đốc Sở Giao thông - Công chính theo chế độ quy định; Tham gia đầy đủ các cuộc họp do Sở Giao thông - Công chính triệu tập và tham dự hội nghị giao ban định kỳ do Sở Giao thông - Công chính tổ chức.
6.2 Đối với các Khu Quản lý giao thông đô thị số 2,3,4
Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 là đơn vị đáp ứng vai trò trung tâm và nòng cốt trong việc quản lý, lưu trữ cơ sở dữ liệu hạ tầng của thành phố và trực tiếp quản lý, thực hiện điều hành các dự án lớn, dự án trọng điểm và xuyên suốt khu vực. Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 có trách nhiệm đôn đốc, tiếp nhận và tổng hợp, cung cấp dữ liệu hạ tầng kỹ thuật giao thông đô thị do các Khu Quản lý giao thông đô thị số 2,3,4 gửi về
6.3 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước.
Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 chịu sự quản lý, hướng dẫn và giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành trong lĩnh vực hoạt động của Khu theo đúng các quy định của Pháp luật.
6.4 Đối với các quận - huyện.
Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 được trực tiếp quan hệ với các cơ quan chức năng của quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, quận Gò Vấp, Tân Bình, Tân Phú, Phú Nhuận, Bình Thạnh và quận Bình Tân - thành phố Hồ Chí Minh để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện công tác quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo phân cấp và các nhiệm vụ được giao.
6.5 Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực duy tu sửa chữa cầu, đường bộ, thoát nước, chiếu sáng công cộng, quản lý bảo quản công viên cây xanh, Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực thi nhiệm vụ, thông qua công tác đấu thầu hoặc đặt hàng mà Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 giao kết hợp đồng với các đơn vị này.
Điều 7. Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 do Giám đốc phụ trách chung, có một số Phó Giám đốc giúp việc theo sự phân công của Giám đốc.
Giám đốc Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 do Giám đốc Sở Giao thông - Công chính bổ nhiệm, miễn nhiệm; các Phó giám đốc và Kế toán trưởng Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 do Giám đốc Sở GTCC bổ nhiệm, miển nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Khu Quản lý giao thông đô thị số 1;
Các Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc, được Giám đốc Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 phân công chỉ đạo một số công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công;
Trưởng phòng ban thuộc cơ cấu tổ chức quản lý do Giám đốc Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi đã trao đổi thỏa thuận với Trưởng phòng Tổ chức cán bộ – Lao động Sở Giao thông - Công chính.
Điều 8.Cơ cấu tổ chức và biên chế của Khu Quản lý giao thông đô thị số 1
8.1 Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, Giám đốc Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 có trách nhiệm xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý trình Giám đốc Sở Giao thông công chính quyết định;
8.2 Biên chế của Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 được Ủy ban nhân dân thành phố giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước do Khu đảm trách;
Ngoài số lao động trong biên chế theo chỉ tiêu được giao, Khu quản lý giao thông đô thị số 1 được thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động, phù hợp với khối lượng công việc và khả năng tài chính của đơn vị.
Điều 9. Tiền lương, tiền công và các chế độ chính sách đối với người lao động.
Các chế độ về tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn đối với người lao động làm việc tại Khu Quản lý giao thông đô thị số 1, thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước;
Giám đốc Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 quyết định việc chi tiêu tiền lương, tiền công theo chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc trên nguyên tắc cá nhân nào, bộ phận nào có thành tích, có đóng góp làm tăng thu, tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả tiền lương, tiền công cao hơn.
TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Nguồn thu tài chính của Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 gồm :
10.1.1 Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp :
- Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao;
- Kinh phí do ngân sách cấp để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện các dự án, vốn sự nghiệp dành cho công tác duy tu và sửa chữa thường xuyên công trình cầu đường bộ, thoát nước, chiếu sáng công cộng và các loại vốn khác được các cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác do ngân sách cấp.
10.1.2 Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp bao gồm :
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Thu từ hoạt động dịch vụ;
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp khác;
- Nguồn khác theo quy định của pháp luật.
10.2. Các khoản chi của Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 bao gồm :
10.2.1 Chi từ nguồn ngân sách nhà nước cấp bao gồm :
- Chi cho hoạt động thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi cho hoạt động không thường xuyên;
- Chi thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và duy tu công trình giao thông công chính;
- Chi khác theo chế độ quy định.
10.2.2 Chi cho hoạt động sự nghiệp bao gồm :
- Chi phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí;
- Chi cho các họat động dịch vụ;
- Chi khác.
Khu thực hiện quản lý theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu như sau :
- Quản lý tài chính được nhà nước giao và thực hiện chế độ chi tiêu tài chính theo quy định của pháp luật;
- Mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ảnh các khoản kinh phí và nguồn thu sự nghiệp thuộc ngân sách Nhà nước; được phép mở thêm tài khoản tại ngân hàng để phản ảnh các khoản kinh phí thuộc nguồn thu họat động sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ;
- Lập dự toán thu chi tài chính hàng năm báo cáo cơ quan chủ quản và Sờ Tài chính. Đối với các khoản thu, chi thuộc ngân sách nhà nước phải được thể hiện trong tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành. Kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên, không thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp nếu chi chưa hết trong năm thì được xử lý theo quy định hiện hành;
- Căn cứ quy định của nhà nước, phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng chế độ định mức khoán đối với công tác duy tu, sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản các công trình giao thông đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do Khu quản lý;
- Việc mở sổ sách kế toán, hạch toán thu chi, thống kê, báo cáo tài chính và công khai tài chính phải thực hiện theo quy định của pháp luật;
- Chịu sự kiểm tra giám sát của Sở Giao thông - Công chính và các cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 12. Giám đốc Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 căn cứ Quy chế này, ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các đơn vị trực thuộc, quy định cụ thể về chế độ làm việc, chế độ quản lý theo từng lĩnh vực, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ-nhân viên của Khu Quản lý giao thông đô thị số 1.
Điều 13. Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Giám đốc Sở Giao thông - Công chính xem xét quyết định, trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 và Trưởng phòng Tổ chức cán bộ - Lao động Sở Giao thông - Công chính thành phố.
| GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông - Công chính thành phố do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 42/2002/QĐ-UB về việc tổ chức quản lý lại một số lĩnh vực sự nghiệp giao thông công chánh thành Khu Quản lý giao thông đô thị, trực thuộc Sở Giao thông công chánh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 09/QĐ-UB năm 1991 thành lập Sở Giao thông công chánh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 1969/QĐ-SGTCC năm 2007 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Khu Quản lý giao thông đô thị số 1 trực thuộc Sở Giao thông - Công chính do Giám đốc Sở Giao thông công chính ban hành
- Số hiệu: 1969/QĐ-SGTCC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/06/2007
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Quang Phượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/06/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực