ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1964/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 25 tháng 10 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CẤP NƯỚC AN TOÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1816/QĐ-UBND ngày 08/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo đảm bảo cấp nước an toàn tỉnh Bình Phước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 986/TTr-SXD ngày 15/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo đảm bảo cấp nước an toàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Nội vụ, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chi cục trưởng Chi cục thủy lợi và phòng chống lụt bão; Giám đốc Trung tâm y tế dự phòng; Giám đốc Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Bình Phước, Giám đốc Công ty TNHH MTV dịch vụ thủy lợi Bình Phước; Thành viên Ban chỉ đạo cấp nước an toàn tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CẤP NƯỚC AN TOÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 1964/QĐ-UBND ngày 25/10/2013 của UBND tỉnh)
Điều 1. Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn tỉnh Bình Phước (sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo) là tổ chức phối hợp liên ngành được thành lập theo Quyết định số 1816/QĐ-UBND ngày 08/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 2. Hoạt động của Ban Chỉ đạo nhằm: Giúp Chủ tịch UBND tỉnh trong hoạch định cơ chế, chính sách, chỉ đạo, điều hành, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra các hoạt động liên quan việc đảm bảo cấp nước an toàn trên địa bàn tỉnh Bình Phước, các nhiệm vụ cụ thể được quy định tại Điều 2, Quyết định số 1816/QĐ-UBND ngày 08/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh.
NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN VÀ TỔ CHỨC CHUYÊN VIÊN GIÚP VIỆC BAN CHỈ ĐẠO
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
2. Điều hành, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo.
3. Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
4. Điều động, trưng tập chuyên gia phục vụ cho hoạt động của Ban Chỉ đạo.
5. Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
6. Quyết định thành lập Tổ chức chuyên viên giúp việc cho Ban Chỉ đạo trên cơ sở đề nghị của Sở Xây dựng. Tổ trưởng Tổ chuyên viên là công chức thuộc phòng chuyên môn của Sở Xây dựng.
7. Báo cáo và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
1. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành các hoạt động của Ban Chỉ đạo, triển khai các chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
2. Giúp Trưởng Ban chỉ đạo điều hành các hoạt động của Ban chỉ đạo khi Trưởng Ban Chỉ đạo vắng mặt hoặc ủy quyền; chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo theo sự ủy nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo.
Điều 5. Nhiệm vụ của Thường trực Ban Chỉ đạo
1. Nhiệm vụ chung
- Giúp Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo.
- Giúp Giám đốc Sở Xây dựng làm nhiệm vụ cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
2. Nhiệm vụ cụ thể
a) Chủ trì, phối hợp tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo công tác chỉ đạo, điều phối, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, tổng kết, đánh giá các kết quả thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo việc soạn thảo dự thảo Quy định chức năng, nhiệm vụ, phân công, phân cấp quản lý cho các cơ quan chuyên môn và UBND các cấp của tỉnh trong việc bảo vệ, phòng ngừa các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, khu vực bảo vệ nguồn nước.
c) Chủ trì, chịu trách nhiệm báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo việc tổ chức khắc phục, xử lý kịp thời các sự cố, các vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước tại vị trí thu nước của công trình cấp nước và các công trình thuộc phạm vi nhà máy cấp nước, mạng lưới (đường ống) cấp nước đô thị.
d) Báo cáo cho Trưởng Ban Chỉ đạo việc tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng hợp, báo cáo hàng năm và đột xuất tình hình triển khai kế hoạch cấp nước an toàn đến UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 6. Nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ đạo:
1. Nhiệm vụ chung
- Báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo các vấn đề liên quan tới lĩnh vực phụ trách của Sở, ngành, công ty nơi công tác.
- Tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về những nhiệm vụ được phân công.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban Chỉ đạo phân công.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư liên quan hoạt động đảm bảo cấp nước an toàn.
- Báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo công tác huy động các nguồn lực trong nước và nước ngoài để hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ, các chương trình, dự án trong kế hoạch cấp nước an toàn.
- Báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo thực hiện bố trí vốn đối ứng (nếu có) để thực hiện các chương trình, dự án trong kế hoạch cấp nước an toàn của tỉnh hoặc Bộ ngành trung ương.
b) Sở Tài chính:
- Phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo thực trạng triển khai cơ chế, chính sách và giải quyết các vướng mắc về thuế, tài chính, ưu đãi đối với việc đảm bảo an toàn cấp nước.
- Hướng dẫn cơ chế tài chính, phân bổ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế cho các nhiệm vụ liên quan việc đảm bảo an toàn cấp nước.
c) Sở Y tế:
- Chủ trì, chỉ đạo Trung tâm Y tế dự phòng, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo thực hiện công tác phòng ngừa dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, giảm thiểu bệnh tật có nguồn gốc từ ô nhiễm nguồn nước.
- Báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo nghiên cứu lập các tiêu chí, chỉ số giám sát và giới hạn kiểm soát để kiểm tra, đánh giá chất lượng nước sử dụng cho mục đích ăn uống, sinh hoạt và các mục đích khác.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện các quy định về bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn do mình quản lý theo các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trong việc bảo vệ, phòng ngừa các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, khu vực bảo vệ nguồn nước, đặc biệt là các hồ thủy điện, hồ thủy lợi.
- Chủ trì, chịu trách nhiệm báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo việc tổ chức khắc phục, xử lý kịp thời các sự cố, các vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước tại vị trí thu nước của công trình cấp nước và các công trình thuộc hệ thống cấp nước như: hồ thủy điện, thủy lợi, sông, suối.
- Báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về vệ sinh môi trường, bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm và an toàn. Phối hợp với các trường học tổ chức các buổi đào tạo ngoại khóa giới thiệu cho học sinh, sinh viên ý nghĩa và tầm quan trọng của nước sạch và các vấn đề bảo vệ môi trường.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện các quy định về bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn do mình quản lý theo các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo thực hiện công tác xác định ranh giới; lắp đặt biển báo, tổ chức bảo vệ an toàn khu vực thu nước, hệ thống cấp nước; phát hiện và ngăn chặn kịp thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm, gây mất an toàn cho hoạt động cấp nước trên phạm vi hồ thủy lợi là nguồn nước cấp sinh hoạt do đơn vị quản lý.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện các quy định về bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn do mình quản lý theo các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo.
- Chủ trì, chịu trách nhiệm báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo việc tổ chức khắc phục, xử lý kịp thời các sự cố, các vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước tại vị trí thu nước của công trình cấp nước và các công trình thuộc phạm vi nhà máy (trạm) cấp nước, mạng lưới (đường ống) cấp nước nông thôn (xã, các điểm dân cư nông thôn, xã nông thôn mới).
f) Phòng Cảnh sát môi trường:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện các quy định về bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn do mình quản lý theo các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo chỉ đạo thực hiện.
g) Chi cục Bảo vệ môi trường:
Báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo các nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình liên quan việc đảm bảo an toàn cấp nước trên địa bàn tỉnh.
h) Ban thi đua khen thưởng - Sở Nội vụ:
- Báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo công tác khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện và duy trì tốt kế hoạch cấp nước an toàn.
- Sở Xây dựng phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Cơ quan Thường trực của hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong việc đảm bảo cấp nước an toàn tỉnh Bình Phước theo đúng quy định hiện hành.
i) Trung tâm Y tế dự phòng:
Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo các nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình liên quan việc đảm bảo an toàn cấp nước trên địa bàn tỉnh.
j) UBND các huyện, thị xã:
- Báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo công tác phân công, phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương về trách nhiệm phối hợp thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn theo nhiệm vụ do UBND tỉnh giao và tổ chức giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn trên địa bàn tỉnh do mình quản lý.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình tổ chức, phối hợp thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện các quy định về bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn do mình quản lý theo các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo.
- Tổ chức tuyên truyền cho nhân dân về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết kiệm và an toàn.
k) Các đơn vị cấp nước chủ trì, phối hợp với các đơn vị quản lý hồ thủy điện, thủy lợi, sông, suối (có chức năng cấp nước sinh hoạt) thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Lập kế hoạch cấp nước an toàn của hệ thống cấp nước do mình quản lý theo nội dung quy định tại Điều 4 của Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21/11/2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn theo đúng lộ trình và nhiệm vụ đã được phê duyệt.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan đánh giá các tác động ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, đề xuất các biện pháp quản lý các nguồn ô nhiễm nhằm bảo vệ và duy trì chất lượng nước, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp làm ô nhiễm nguồn nước, thông báo kịp thời tình hình chất lượng nước cấp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Xác định ranh giới, lắp đặt biển báo, tổ chức bảo vệ an toàn khu vực thu nước, hệ thống cấp nước; phát hiện và ngăn chặn kịp thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm, gây mất an toàn cho hoạt động cấp nước trên địa bàn do mình quản lý.
- Giải quyết và xử lý sự cố, khôi phục và cung cấp ổn định cho khách hàng sau sự cố thuộc hệ thống sản xuất và cung cấp nước do mình quản lý.
- Đề xuất lựa chọn các nguồn nước khai thác lâu dài, dự phòng và công nghệ xử lý phù hợp theo từng giai đoạn nhằm bảo đảm cung cấp dịch vụ cấp nước đạt chất lượng và hiệu quả.
- Lập bộ phận cấp nước an toàn của đơn vị để xây dựng và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn. Đội ngũ cán bộ bộ phận cấp nước an toàn của đơn vị phải có kinh nghiệm về chuyên môn và quản lý vận hành hệ thống cấp nước.
- Tham gia tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết kiệm và an toàn. Phối hợp với các trường học tổ chức các buổi đào tạo ngoại khóa giới thiệu cho học sinh, sinh viên ý nghĩa và tầm quan trọng của nước sạch và các vấn đề bảo vệ môi trường.
- Báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn cấp nước đến Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn cấp tỉnh, Sở Xây dựng và chính quyền địa phương nơi có công trình cấp nước.
l) Các tổ chức, cá nhân có liên quan:
Thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch. Đồng thời, phát hiện, ngăn chặn và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm nhằm bảo đảm thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn.
Điều 7. Nhiệm vụ của Tổ chuyên viên giúp việc:
Tổ trưởng và các chuyên viên có trách nhiệm tham mưu giúp thành viên Ban Chỉ đạo của đơn vị mình trong thực thi nhiệm vụ.
Điều 8. Chế độ làm việc, họp, chuẩn bị tài liệu, báo cáo và đề xuất kiến nghị
1. Chế độ làm việc
- Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của Trưởng Ban Chỉ đạo. Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định các vấn đề thông qua các hình thức tổ chức họp Ban Chỉ đạo hoặc lấy ý kiến và báo cáo bằng văn bản.
- Các Sở, ngành, địa phương có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp với Ban Chỉ đạo để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
2. Họp Ban Chỉ đạo
- Ban Chỉ đạo họp định kỳ 6 tháng một lần và họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban. Các phiên họp của Ban Chỉ đạo do Trưởng ban chủ trì hoặc do Phó Trưởng ban trường trực chủ trì khi được Trưởng ban ủy quyền. Các thành viên của Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo và chuẩn bị nội dung công việc thuộc nhiệm vụ được phân công.
- Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban chủ trì cuộc họp và kết luận phiên họp. Thường trực ban chỉ đạo có trách nhiệm thông báo nội dung phiên họp bằng văn bản gửi cho các thành viên của Ban Chỉ đạo, các Sở, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan để triển khai thực hiện.
3. Chuẩn bị tài liệu, báo cáo, đề xuất kiến nghị.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan chuẩn bị tài liệu, báo cáo phục vụ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo. Trước các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo của các cơ quan liên quan, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo và gửi cho tất cả các thành viên Ban Chỉ đạo.
- Các thành viên Ban Chỉ đạo chủ động báo cáo, đề xuất kiến nghị Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc báo cáo theo yêu cầu của lãnh đạo Ban Chỉ đạo các vấn đề liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo. Ý kiến tham gia của các thành viên là ý kiến chính thức của cơ quan nơi công tác.
- Định kỳ tháng 6 và tháng 12 hàng năm, Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh về hoạt động của Ban Chỉ đạo. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được Trưởng Ban Chỉ đạo giao, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp.
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc do ngân sách tỉnh cấp.
2. Cơ cấu dự toán chi phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc bao gồm:
- Chi phí văn phòng phẩm, trang thiết bị phục vụ làm việc.
- Chi phí công tác của thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc.
- Phụ cấp làm việc kiêm nhiệm của Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc.
- Chi phí hội nghị, hội thảo, họp, in ấn tài liệu.
- Các chi phí khác phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và những hoạt động liên quan đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3. Giao cho Sở Tài chính bố trí kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí hoạt động tuân thủ theo các quy định hiện hành.
Điều 11. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Xây dựng để Sở Xây dựng xem xét, tham mưu UBND tỉnh chỉnh sửa, bổ sung kịp thời./.
- 1Quyết định 1441/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 1942/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kế hoạch cấp nước an toàn do Ủy ban nhân dân Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Quyết định 2039/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch cấp nước an toàn đối với 05 hệ thống cấp nước do Trung tâm nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn Thanh Hóa đang quản lý
- 4Quyết định 05/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý cho các cơ quan chuyên môn và UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn do Tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2007 về đẩy mạnh các biện pháp nhằm cấp nước an toàn, phục vụ tốt nhu cầu ăn uống, sinh hoạt của nhân dân do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 3047/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 1898/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Phú Yên
- 8Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2017 về Chương trình quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2025
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư 08/2012/TT-BXD hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 3Quyết định 1441/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Quyết định 1816/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo đảm bảo cấp nước an toàn tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 1942/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kế hoạch cấp nước an toàn do Ủy ban nhân dân Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Quyết định 2039/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch cấp nước an toàn đối với 05 hệ thống cấp nước do Trung tâm nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn Thanh Hóa đang quản lý
- 7Quyết định 05/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý cho các cơ quan chuyên môn và UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn do Tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2007 về đẩy mạnh các biện pháp nhằm cấp nước an toàn, phục vụ tốt nhu cầu ăn uống, sinh hoạt của nhân dân do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Quyết định 3047/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Bình Định
- 10Quyết định 1898/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Phú Yên
- 11Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2017 về Chương trình quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2025
Quyết định 1964/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo đảm bảo cấp nước an toàn tỉnh Bình Phước
- Số hiệu: 1964/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/10/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Văn Trăm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết