BỘ GIÁO DỤC | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 196-QĐ | Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 1963 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THỂ LỆ KỲ THI TỐT NGHIỆP TRƯỜNG PHỔ THÔNG ÁP DỤNG TỪ NĂM 1962 – 1963
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC
Căn cứ Nghị định số 596-NĐ ngày 30-08-1956 ban hành quy chế trường phổ thông;
Căn cứ Nghị định số 200-NĐ ngày 13-04-1959 ấn định thể lệ kỳ thi tốt nghiệp trường phổ thông;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ giáo dục cấp 3;
QUYẾT ĐỊNH:
Để đánh giá kết quả học tập mà học sinh đã đạt được, Hội đồng thi sẽ căn cứ vào:
a) Kết quả các bài thi của học sinh.
b) Kết quả học tập mà học sinh đã đạt được trong quá trình học ở lớp 10 trường phổ thông.
Điều 3. - Kỳ thi tốt nghiệp trường phổ thông tổ chức chung cho những loại thí sinh dưới đây:
a) Học sinh đang học lớp 10 trường phổ thông.
b) Học sinh đã học lớp 10 trường phổ thông trước đây (học sinh cũ) nhưng chưa tốt nghiệp kỳ thi.
c) Thí sinh tự học cấp 3 phổ thông (học sinh, cán bộ, bộ đội v.v…)
Ngày thi của mỗi khóa do Bộ Giáo dục ấn định.
- học sinh đang học lớp 10 ngày thường học kém quá, có một môn học được điểm tổng kết cả năm 1 điểm và một môn học thứ hai được điểm tổng kết cả năm 2 điểm, hoặc có từ 3 môn học trở lên được điểm tổng kết cả năm dưới 3 điểm;
- học sinh đang học lớp 10 được điểm tổng kết hạnh kiểm cả năm là 2 mà Hội đồng nhà trường sau khi xét, quyết định không cho dự thi;
- học sinh đang học lớp 10 bị đuổi hẳn vì phạm kỷ luật.
Khi trường quyết định không cho một học sinh đang học lớp 10 dự kỳ thi phải báo cho gia đình biết rõ lý do ít nhất 15 ngày trước ngày thi.
Điều 7. - Được dự kỳ thi tốt nghiệp trường phổ thông (khóa 2) những học sinh sau đây:
- học sinh đã dự kỳ thi (khóa 1) nhưng chưa trúng tuyển;
- học sinh không dự kỳ thi (khóa 1) được vì bị ốm trước ngày thi. Giấy chứng nhận về việc này do hiệu trưởng trường cấp.
- học sinh phải bỏ dở kỳ thi (khóa 1) vì đang thi bị ốm.
Giấy chứng nhận về việc này do Chủ tịch Hội đồng thi cấp;
- học sinh không dự kỳ thi (khóa 1) được vì một lý do chính đáng được hiệu trưởng trường công nhận. Giấy chứng nhận về việc này do hiệu trưởng trường cấp;
Riêng những học sinh đã dự kỳ thi tốt nghiệp (khóa 1) mà bị thi hành kỷ luật đuổi ra khỏi phòng thi vì gian lậu thì không được dự kỳ thi (khóa 2).
Điều 8. – Chương trình thi là chương trình lớp 10 phổ thông hiện đang áp dụng trong năm mở kỳ thi.
a) Một số môn học mà thí sinh phải làm bài thi viết (áp dụng chung cho tất cả thí sinh dự kỳ thi).
b) Một số môn học mà thí sinh phải thi vấn đáp (áp dụng chung cho tất cả thí sinh dự kỳ thi).
c) Một số môn học mà Hội đồng thi lấy điểm tổng kết cả năm của lớp 10 làm điểm bài thi. Về những môn này, nguyên tắc thi quy định như sau:
- đối với học sinh đang học lớp 10: Hội đồng thi lấy điểm tổng kết cả năm của lớp 10 làm điểm bài thi. Học sinh nào có điểm tổng kết cả năm dưới 3 về môn học nào phải thi vấn đáp môn học ấy.
- đối với học sinh cũ lớp 10 và thí sinh tự học: thí sinh thi vấn đáp tất cả những môn học mà Hội đồng thi lấy điểm tổng kết cả năm làm điểm thi.
Điều 13. - Về mỗi kỳ thi, Bộ Giáo dục ấn định và công bố trong học kỳ 2:
- những môn thi viết
- những môn thi vấn đáp, những môn học mà Hội đồng thi lấy điểm tổng kết cả năm làm điểm bài thi và những phiếu vấn đáp của mỗi môn học này.
Mỗi phiếu vấn đáp gồm một số câu hỏi để thí sinh trả lời trong thời gian nhiều nhất là 15 phút.
Điều 14. – Nguyên tắc thì vấn đáp quy định như sau:
a) Thí sinh thi vấn đáp tiếp ngay sau khi đã thi xong các bài thi viết.
b) Khi vào thi học sinh sẽ rút thăm những phiếu vấn đáp của mỗi môn học do Bộ giáo dục ấn định và công bố trước.
c) Trên nguyên tắc, thí sinh chỉ được rút thăm một lần và mỗi lần chỉ rút một phiếu. Trước khi trả lời, thí sinh có thể xin rút thăm lần thứ hai; trong trường hợp này thí sinh chỉ được nhiều nhất 4 điểm.
Điều 20. - Những thí sinh có đủ hai điều kiện dưới đây được trúng tuyển:
- các bài thi (viết, vấn đáp, điểm tổng kết) đều được từ 3 trở lên.
- không thiếu một bài thi (viết, vấn đáp) nào.
- Có 1 bài thi (viết, vấn đáp) được 2 điểm, các bài thi khác từ 3 điểm trở lên,
- Không thiếu một bài nào.
Hội đồng không được quyết định lấy trúng tuyển thêm một thí sinh mà ngày thường đã thuộc loại kém về môn Văn hoặc về môn Toán.
Những thí sinh được khen ít nhất phải đủ mấy tiêu chuẩn sau:
a) Về bài thi (viết, vấn đáp, điểm tổng kết): ít nhất có một nửa số bài thi được 5 điểm, các bài khác được 4 điểm.
Nếu số bài thi là 7, số bài thi được điểm 5 sẽ là 3; nếu số bài thi là 9, số bài thi được điểm 5 sẽ là 4…
b) Về hạnh kiểm: điểm tổng kết cả năm là 5.
Sở hay Ty giáo dục ghi việc khen của Hội đồng thi vào bằng tốt nghiệp của thí sinh được khen.
Việc hủy bỏ kết quả trúng tuyển và thu hồi bằng tốt nghiệp, cấm không cho một thí sinh dự thi do Bộ giáo dục quyết định.
Điều 34. – Thành phần mỗi Hội đồng coi thi hay chấm thi gồm có:
- 1 Chủ tịch;
- 1 hay 2 phó chủ tịch (nếu xét cần có thể thêm phó chủ tịch)
- 1 thư ký;
- Một số ủy viên là giáo viên của trường cấp 3 có học sinh dự thi trong Hội đồng coi thi hay chấm thi;
- Một số ủy viên là giáo viên của trường cấp 3 khác không có học sinh dự thi trong Hội đồng coi thi hay chấm thi. Số ủy viên này nhiều nhất bằng một nửa tổng số ủy viên trong Hội đồng thi.
Bộ giáo dục, nếu xét cần thiết, có thể điều động một số giáo viên của trường phổ thông cấp 3 thuộc thành phố hay tỉnh này đến chấm thi tại một Hội đồng chấm thi tốt nghiệp thuộc thành phố hay tỉnh khác và báo cho Ủy ban hành chính thành phố hay tỉnh biết.
Bộ giáo dục và khu giáo dục có thể cử cán bộ của Bộ và của khu tham gia Hội đồng coi thi hay chấm thi.
Phó chủ tịch giúp chủ tịch lãnh đạo Hội đồng thi trong phạm vi những công việc được chủ tịch phân công.
Thư ký giúp chủ tịch làm những giấy tờ, sổ sách của Hội đồng thi (biên bản, số điểm…).
Ủy viên trong Hội đồng thi có nhiệm vụ coi thi hay chấm thi thật nghiêm túc theo đúng những thể lệ, chỉ thị hướng dẫn về coi thi và chấm thi.
1. tờ ghi tên xin dự thi do thí sinh viết và ký tên.
2. bản sao giấy khai sinh
3. bản chính học bạ (nếu là học sinh cũ lớp 10) hay giấy chứng nhận hợp lệ đã theo học đủ chương trình các lớp cấp 3 trường phổ thông (nếu là thí sinh tự học).
a) Nếu thí sinh là bộ đội cán bộ công nhân viên của Nhà nước: Thí sinh có giấy chứng nhận đã theo học chương trình các lớp cấp 3 phổ thông trong những năm học nào do chính thủ trưởng đơn vị bộ đội từ cấp Trung đoàn trở lên, thủ trưởng cơ quan từ cấp tỉnh trở lên, thủ trưởng xí nghiệp cấp và giới thiệu thí sinh đi thi.
b) Nếu là thí sinh thường:
Về từng năm học, thí sinh được Sở hay Ty giáo dục công nhận thí sinh đã khai báo hợp lệ việc tự học của mình theo chương trình của mỗi lớp ở cấp 3 phổ thông. Riêng giấy khai tự học về năm học của lớp 10 phải có dán ảnh.
Điều 39. – Trong thời hạn một tháng trước ngày thi:
- học sinh cũ lớp 10 phải gửi hồ sơ đến trường phổ thông cấp 3 mình đã theo học trước đây để xin ghi tên dự thi. Học sinh cũ có thể xin thi lại một trường cấp 3 khác với trường mình đã theo học trước đây, nếu trường này xét thấy lý do của học sinh nêu ra chính đáng.Trong trường hợp này, học sinh cũ sẽ gửi hồ sơ đến trường cấp 3 mình muốn xin dự thi;
- Thí sinh tự học hiện đang ở thành phố hay tỉnh nào phải gửi hồ sơ đến Sở hay Ty giáo dục của thành phố hay tỉnh ấy để xin ghi tên dự thi. Trường hợp tại tỉnh mà thí sinh hiện đang ở không tổ chức Hội đồng thi tốt nghiệp thí sinh được xin thi tại một Hội đồng thi tốt nghiệp thuộc thành phố hay tỉnh khác gần nhất nơi thí sinh hiện đang ở.
- học sinh cũ lớp 10 phải mang theo thẻ học sinh của trường cấp 3 cấp. Thẻ này phải có chữ ký của hiệu trưởng, đóng dấu của trường và chữ ký của học sinh.
- thí sinh tự học phải có chứng minh thư do cơ quan công an cấp hay giấy chứng nhận về nhân dạng của Ủy ban hành chính xã, thị xã hay khu phố nơi thí sinh hiện đang ở cấp.
Điều 41. – Thí sinh làm bài thi trên giấy có kẻ phách.
Vụ Giáo dục cấp 3 phụ trách ấn định mẫu những giấy tờ, sổ sách dùng trong kỳ thi (tờ ghi tên xin dự thi, mẫu giấy làm bài thi của thí sinh, sổ ghi tên và ghi điểm, danh sách học sinh trúng tuyển, biên bản…).
Những bài thi của thí sinh do Sở hay Ty giáo dục lưu trữ và bảo quản trong thời gian một năm học.
| BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC |
- 1Thông tư 13-TT-1964 về thể lệ thi tốt nghiệp Phổ thông công nghiệp năm 1963-1964 do Bộ Giáo dục ban hành
- 2Thông tư 14-TT-1964 về thể lệ thi tốt nghiệp phổ thông của các trường Hoa và Hán do Bộ Giáo dục ban hành
- 3Quyết định 140-QĐ năm 1960 sửa đổi Nghị định 200-NĐ về việc ấn định thể lệ kỳ thi tốt nghiệp Trường phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành
- 1Thông tư 13-TT-1964 về thể lệ thi tốt nghiệp Phổ thông công nghiệp năm 1963-1964 do Bộ Giáo dục ban hành
- 2Thông tư 14-TT-1964 về thể lệ thi tốt nghiệp phổ thông của các trường Hoa và Hán do Bộ Giáo dục ban hành
- 3Quyết định 140-QĐ năm 1960 sửa đổi Nghị định 200-NĐ về việc ấn định thể lệ kỳ thi tốt nghiệp Trường phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành
- 4Nghị định 200-NĐ năm 1959 quy định thể lệ tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trường phổ thông áp dụng từ niên học 1958-1959 do Bộ trưởng Bộ Giáo Dục ban hành.
- 5Nghị định 596-NĐ năm 1956 về việc Ban hành quy chế trường phổ thông 10 năm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành
Quyết định 196-QĐ năm 1963 về thể lệ kỳ thi tốt nghiệp trường phổ thông áp dụng từ năm 1962 - 1963 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành
- Số hiệu: 196-QĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/04/1963
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục
- Người ký: Nguyễn Văn Huyên
- Ngày công báo: 15/05/1963
- Số công báo: Số 15
- Ngày hiệu lực: 02/05/1963
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định