- 1Luật tương trợ tư pháp 2007
- 2Công ước về chống tham nhũng của Liên Hợp quốc
- 3Luật phòng, chống mua bán người năm 2011
- 4Thông báo hiệu lực của Công ước Chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội phạm buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em do Bộ Ngoại giao ban hành
- 5Thông báo hiệu lực của Công ước Chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội phạm buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em
- 6Quyết định 605/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Hiến pháp 2013
- 8Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em
- 9Luật ngân sách nhà nước 2015
- 10Bộ luật hình sự 2015
- 11Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 12Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
- 13Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015
- 14Luật trẻ em 2016
- 15Thông báo 22/2017/TB-LPQT hiệu lực Công ước ASEAN về phòng, chống buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em (ASEAN Convention Against Trafficking in Persons, Especially Women and Children) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 16Luật Thi hành án hình sự 2019
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1957/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2020 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Điều ước quốc tế ngày 09 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Quyết định số 2674/2016/QĐ-CTN ngày 13 tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc phê chuẩn Công ước ASEAN về phòng, chống buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an tại Tờ trình số 616/TTr-BCA-V03 ngày 26 tháng 10 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức thực hiện Công ước ASEAN về phòng, chống buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC ASEAN VỀ PHÒNG, CHỐNG BUÔN BÁN NGƯỜI, ĐẶC BIỆT LÀ PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM
(Kèm theo Quyết định số 1957/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Mục đích
- Xác định cụ thể trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương trong việc tổ chức thực hiện có hiệu quả Công ước ASEAN về phòng, chống buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em (Công ước ACTIP), góp phần hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu quả phòng, chống mua bán người có tổ chức xuyên quốc gia và các loại tội phạm có liên quan;
- Xác định nội dung, lộ trình nội luật hóa các quy định của Công ước ACTIP phù hợp với Hiến pháp, pháp luật, chính sách và điều kiện của Việt Nam; bảo đảm các yêu cầu về đối nội, đối ngoại, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội;
- Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng, chống mua bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của quốc gia thành viên Cộng đồng ASEAN trong phòng, chống buôn bán người; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân; góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế, củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
2. Yêu cầu
- Quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này phải chủ động, kịp thời, đồng bộ, có lộ trình cụ thể, phù hợp với Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, Chiến lược cải cách tư pháp, Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030, Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, lồng ghép với việc triển khai Kế hoạch hành động khu vực ASEAN về phòng, chống buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em; Kế hoạch triển khai Công ước Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em (ban hành kèm theo Quyết định số 605/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ) và Chương trình quốc gia về phòng, chống mua bán người;
- Các bộ, cơ quan, địa phương được giao nhiệm vụ phải tích cực, chủ động xây dựng Kế hoạch, phối hợp thực hiện nhiệm vụ và bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả công tác;
- Kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
1. Tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước ACTIP và các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người
a) Nội dung
- Tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước ACTIP, các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người; trong đó, tập trung vào các quy định về phòng ngừa mua bán người, bảo vệ nạn nhân bị mua bán, thực thi pháp luật, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi mua bán người, hợp tác, điều phối quốc tế và khu vực nhằm thống nhất nhận thức, nâng cao trách nhiệm, năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu, quản lý, cán bộ trực tiếp làm công tác phòng, chống mua bán người ở các bộ, cơ quan, địa phương và người dân, phù hợp với từng đối tượng, giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ dân trí, đặc điểm của từng vùng, miền, địa phương để chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện các hành vi mua bán người.
b) Phân công
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp, Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các cơ quan báo chí, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các bộ, ban, ngành, tổ chức khác có liên quan.
- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp, tổ chức quán triệt những nội dung của Công ước và Kế hoạch hành động ASEAN cho lãnh đạo, cán bộ thuộc ngành tòa án và kiểm sát; phối hợp với Bộ Công an tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước, Kế hoạch hành động ASEAN và pháp luật Việt Nam có liên quan.
2. Nội luật hóa và hoàn thiện pháp luật đáp ứng yêu cầu của Công ước ACTIP
a) Nội dung
- Rà soát, nghiên cứu tính tương thích giữa các quy định của pháp luật Việt Nam với nội dung Công ước ACTIP để đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật về phòng, chống mua bán người phù hợp với quy định của Công ước.
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Phòng, chống mua bán người, Luật Tương trợ tư pháp, Luật Điều ước quốc tế, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, Luật Trẻ em, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan bảo đảm phù hợp với các quy định của Công ước ACTIP, gắn với kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về phòng, chống mua bán người.
b) Phân công thực hiện
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan; đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao phối hợp thực hiện.
3. Đẩy mạnh công tác tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán
a) Nội dung
- Nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận, xác minh, xác định nạn nhân bị mua bán và chuyển tuyến để thực hiện các chế độ hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ và bí mật thông tin về nạn nhân theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm chỗ ở tạm thời cho nạn nhân bị mua bán, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em được bảo vệ, hỗ trợ để phục hồi thể chất, tâm lý, xã hội và tái hòa nhập cộng đồng, huy động sự tham gia tích cực của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các doanh nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng và thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật để bảo đảm nhanh chóng trong việc thực hiện các hoạt động giải cứu, bảo vệ, phục hồi, hồi hương và tái hòa nhập cộng đồng đối với nạn nhân bị mua bán.
- Bảo đảm cho nạn nhân bị mua bán sử dụng ngôn ngữ mà họ hiểu được; thông tin về các quyền và lợi ích hợp pháp của họ, tạo điều kiện để họ tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ, bảo đảm quyền bào chữa của nạn nhân bị mua bán phù hợp với Công ước ACTIP.
- Triển khai khẩn trương việc xác định nạn nhân, đặc biệt là tuổi của nạn nhân để bảo đảm cung cấp các dịch vụ phù hợp. Trong trường hợp chưa chắc chắn về độ tuổi nhưng nếu nạn nhân có khả năng là trẻ em thì cần coi nạn nhân đó là trẻ em và quy trình xác định nạn nhân, phỏng vấn cần áp dụng đầy đủ các nguyên tắc và quy định của pháp luật trong nước, phù hợp với pháp luật quốc tế về quyền trẻ em, nhất là Công ước quốc tế về quyền trẻ em.
- Xây dựng các chương trình giúp nạn nhân bảo đảm sinh kế, bao gồm giáo dục căn bản, tập huấn về kỹ năng đặc biệt cho nạn nhân là phụ nữ. Cải thiện khả năng tiếp cận với các cơ hội và hoạt động giáo dục cho trẻ em để nâng cao nhận thức về phòng, chống mua bán người và tăng tỷ lệ trẻ em đến trường, đặc biệt là trẻ em gái.
- Xây dựng chương trình để bảo đảm cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khẩn cấp, phục hồi và tái hòa nhập cho nạn nhân bị mua bán. Chương trình này cần áp dụng cách tiếp cận đa ngành, lấy nạn nhân là trung tâm khi cung cấp gói dịch vụ toàn diện cho nạn nhân như: hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại, y tế, tâm lý, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn cũng như nâng cao nhận thức nhằm phòng tránh kỳ thị và phân biệt đối xử đối với nạn nhân khi họ hồi hương.
b) Phân công
- Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, tổ chức có liên quan thực hiện nội dung về tiếp nhận, xác minh và bảo vệ nạn nhân bị mua bán.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, tổ chức có liên quan thực hiện nội dung về hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
4. Đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người
a) Nội dung
- Tăng cường nỗ lực để điều tra, truy tố, xét xử tội phạm mua bán người, nhất là các nhóm tội phạm có tổ chức tham gia vào hoạt động mua bán người; áp dụng các biện pháp thích hợp như phong tỏa tài sản, áp dụng hình phạt tương xứng với tính chất và mức độ nghiêm trọng của loại tội phạm này.
- Áp dụng hiệu quả các phương pháp điều tra và các biện pháp cần thiết khác để thu thập chứng cứ phục vụ công tác truy tố trong các vụ án mua bán người, kể cả trong trường hợp các nạn nhân không cung cấp lời khai của mình.
- Điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng, rửa tiền; những người tham gia, tạo điều kiện hoặc cản trở hoạt động tư pháp liên quan đến phòng, chống mua bán người theo đúng quy định của pháp luật trong nước phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em.
- Tăng cường năng lực cho điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, cán bộ quản lý xuất nhập cảnh, Cảnh sát biển, Bộ đội Biên phòng, lực lượng Kiểm ngư, thanh tra lao động tham gia vào các hoạt động phòng, chống mua bán người.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội trên các lĩnh vực như: cư trú; hộ tịch; hoạt động du lịch; du học; xuất khẩu lao động; cho, nhận con nuôi; kết hôn với người nước ngoài; hiến, tặng mô, tạng; biên giới; cửa khẩu... để phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh xử lý tội phạm có hiệu quả.
b) Phân công thực hiện
- Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người khu vực nội địa.
- Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Ngoại giao, Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người khu vực biên giới, biển và hải đảo.
- Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp và Tòa án nhân dân tối cao thực hiện công tác truy tố tội phạm mua bán người.
- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp thực hiện công tác xét xử tội phạm mua bán người.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế, bổ sung cơ chế hợp tác phòng, chống mua bán người phù hợp với Công ước ACTIP
a) Nội dung
- Tiếp tục xây dựng các đề án nghiên cứu về hoạt động điều tra tố tụng đặc biệt, hợp tác quốc tế trong điều tra hình sự; tăng cường ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế song phương, đa phương trong lĩnh vực tương trợ tư pháp về hình sự và dẫn độ; ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về phòng, chống mua bán người với các nước ASEAN phù hợp với Công ước ACTIP.
- Tăng cường hợp tác trao đổi thông tin, giải quyết vụ việc mua bán người, truy bắt đối tượng phạm tội, giải cứu, bảo vệ, hỗ trợ và hồi hương các nạn nhân bị mua bán, chia sẻ kinh nghiệm và đào tạo nâng cao năng lực phòng, chống buôn bán người với các nước ASEAN.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin tổng hợp liên quan đến mua bán người và phương pháp trao đổi những thông tin đó với các quốc gia thành viên ASEAN nhằm mục đích xây dựng cơ sở dữ liệu của khu vực về mua bán người.
- Tổ chức nghiên cứu, khảo sát tình hình hoạt động tội phạm mua bán người, các đối tượng có liên quan và tìm hiểu chính sách, pháp luật tại các nước ASEAN, đặc biệt là một số nước có nhiều nạn nhân là công dân Việt Nam bị mua bán để xác định cơ quan đầu mối, cơ chế phối hợp trong trao đổi thông tin, giải quyết vụ việc mua bán người, giải cứu và hồi hương nạn nhân, bắt giữ đối tượng phạm tội.
- Tăng cường hợp tác và phối hợp giữa các quốc gia thành viên ASEAN trong điều tra, truy tố tội phạm mua bán người hoặc các hành vi phạm tội liên quan đến mua bán người, bao gồm: rửa tiền, tham nhũng, đưa người di cư bất hợp pháp và các loại tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia.
- Tăng cường hợp tác với các cơ quan có liên quan của Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế về phòng, chống mua bán người, bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em để nâng cao năng lực quốc gia trong đấu tranh phòng, chống mua bán người và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán một cách có hiệu quả.
- Tăng cường phối hợp với các cơ chế, diễn đàn liên quan của ASEAN nhằm tạo điều kiện cho việc hợp tác giữa các quốc gia thành viên ASEAN trong đấu tranh phòng, chống buôn bán người, nhất là các Hội nghị quan chức cấp cao về tội phạm xuyên quốc gia, Nhóm công tác về buôn bán người và Hội nghị những người đứng đầu các đơn vị chuyên trách.
- Thúc đẩy hợp tác cùng có lợi với các đối tác của ASEAN và các tổ chức quốc tế, khu vực và tiểu khu vực có liên quan khác để đấu tranh phòng, chống mua bán người, vận động các đối tác và tổ chức có liên quan hỗ trợ kỹ thuật và tài chính nhằm tăng cường năng lực tập thể của cả khối và của mỗi quốc gia thành viên ASEAN trong lĩnh vực này.
- Tích cực tham gia hoặc chủ trì tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về việc tổ chức thực hiện, đánh giá hiệu quả quá trình triển khai Công ước ACTIP với các quốc gia thành viên ASEAN.
b) Phân công thực hiện
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các bộ, ngành, tổ chức có liên quan thực hiện.
1. Giai đoạn 2021 - 2022
Trong giai đoạn 2021 - 2022, ưu tiên thực hiện các hoạt động sau:
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn chuyên sâu về Công ước ACTIP và các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người cho người dân, các lực lượng chức năng của các bộ, ngành trung ương và địa phương có liên quan đến công tác phòng, chống mua bán người, đặc biệt là các cơ quan tư pháp, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Kiểm ngư.
- Rà soát, nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật về phòng, chống mua bán người phù hợp với quy định của Công ước ACTIP.
2. Giai đoạn 2022 - 2025
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch này.
- Tiến hành sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
IV. KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật hiện hành và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp chủ động xác định và bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Việc quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Căn cứ nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan có trách nhiệm ban hành Kế hoạch của cơ quan hoặc bổ sung, lồng ghép nhiệm vụ vào các Kế hoạch, đề án, chiến lược quốc gia, chương trình mục tiêu quốc gia... bảo đảm thống nhất và hiệu quả khi thực hiện.
2. Giao Bộ Công an là cơ quan thường trực thực hiện Công ước ACTIP, có nhiệm vụ tham mưu giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này trên phạm vi cả nước; là cơ quan đầu mối quốc gia, phối hợp với Bộ Ngoại giao hỗ trợ thông tin về phòng, chống mua bán người thuộc phạm vi của Công ước ACTIP với các quốc gia thành viên ASEAN; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan hữu quan xây dựng quy chế phối hợp, chế độ báo cáo, trao đổi thông tin, tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu quốc tế liên quan đến thực hiện Công ước ACTIP; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá việc thực hiện Kế hoạch nhằm rút kinh nghiệm cho việc triển khai thực hiện Công ước ACTIP trong giai đoạn tiếp theo.
3. Giao Bộ Ngoại giao chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện công tác bảo hộ đối với công dân Việt Nam là nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài thực hiện xác minh và làm các thủ tục cần thiết khác để hỗ trợ đưa nạn nhân về nước; phối hợp thúc đẩy hợp tác quốc tế về phòng, chống mua bán người, đặc biệt là với các nước ASEAN.
4. Giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện công tác thi hành án dân sự về phòng, chống mua bán người và trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bị mua bán; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hỗ trợ kết hôn, cho, nhận con nuôi nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.
5. Giao Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tăng cường tuyên truyền về nội dung Công ước ACTIP và truyền thông phòng, chống mua bán người trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về, trong đó nghiên cứu xây dựng và thực hiện quy trình chuẩn về hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng tiếp cận theo hướng bình đẳng giới, chú ý nhu cầu và đặc điểm của các nhóm đối tượng khác nhau, đặc biệt là trẻ em; thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân tại các cơ sở bảo trợ, cơ sở hỗ trợ nạn nhân và tại cộng đồng theo quy định pháp luật.
7. Giao Bộ Quốc phòng phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thực hiện công tác phòng, chống mua bán người trên địa bàn biên giới, biển và hải đảo theo quy định.
8. Giao Bộ Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, bố trí kinh phí chi thường xuyên trong dự toán ngân sách hàng năm của các bộ, ngành có liên quan để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung nội dung Kế hoạch, các bộ, ngành, địa phương báo cáo kịp thời về Bộ Công an để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 207/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Hiệp định về hợp tác phòng, chống buôn bán người và bảo vệ nạn nhân bị buôn bán giữa Việt Nam - Lào do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1497/QĐ-TTg năm 2013 triển khai Hiệp định giữa Việt Nam và Căm-pu-chia về hợp tác song phương trong phòng, chống buôn bán người và bảo vệ nạn nhân bị buôn bán do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 4562/LĐTBXH-HTQT năm 2015 đề nghị cung cấp/chia sẻ thông tin về vấn đề liên quan đến buôn bán người do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Quyết định 23/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 755/QĐ-BVHTTDL năm 2022 phê duyệt Đề án tổ chức Triển lãm văn hóa, nghệ thuật ASEAN chào mừng 55 năm ngày thành lập ASEAN do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Kế hoạch 28/KH-BCĐ về thực hiện công tác phòng, chống mua bán người năm 2023 do Ban Chỉ đạo 138/CP ban hành
- 7Quyết định 1196/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Kế hoạch tổng kết 10 năm thực hiện Công ước chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật tương trợ tư pháp 2007
- 2Công ước về chống tham nhũng của Liên Hợp quốc
- 3Luật phòng, chống mua bán người năm 2011
- 4Thông báo hiệu lực của Công ước Chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội phạm buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em do Bộ Ngoại giao ban hành
- 5Thông báo hiệu lực của Công ước Chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội phạm buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em
- 6Quyết định 207/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Hiệp định về hợp tác phòng, chống buôn bán người và bảo vệ nạn nhân bị buôn bán giữa Việt Nam - Lào do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 605/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1497/QĐ-TTg năm 2013 triển khai Hiệp định giữa Việt Nam và Căm-pu-chia về hợp tác song phương trong phòng, chống buôn bán người và bảo vệ nạn nhân bị buôn bán do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Hiến pháp 2013
- 10Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em
- 11Luật ngân sách nhà nước 2015
- 12Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 13Công văn 4562/LĐTBXH-HTQT năm 2015 đề nghị cung cấp/chia sẻ thông tin về vấn đề liên quan đến buôn bán người do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 14Bộ luật hình sự 2015
- 15Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 16Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
- 17Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015
- 18Luật điều ước quốc tế 2016
- 19Luật trẻ em 2016
- 20Thông báo 22/2017/TB-LPQT hiệu lực Công ước ASEAN về phòng, chống buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em (ASEAN Convention Against Trafficking in Persons, Especially Women and Children) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 21Luật Thi hành án hình sự 2019
- 22Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 23Quyết định 23/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 755/QĐ-BVHTTDL năm 2022 phê duyệt Đề án tổ chức Triển lãm văn hóa, nghệ thuật ASEAN chào mừng 55 năm ngày thành lập ASEAN do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 25Kế hoạch 28/KH-BCĐ về thực hiện công tác phòng, chống mua bán người năm 2023 do Ban Chỉ đạo 138/CP ban hành
- 26Quyết định 1196/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Kế hoạch tổng kết 10 năm thực hiện Công ước chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 1957/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch tổ chức thực hiện Công ước ASEAN về phòng, chống buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 1957/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/11/2020
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1155 đến số 1156
- Ngày hiệu lực: 30/11/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực