Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1955/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 32/2010/TT-BGTVT ngày 16 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải;
Căn cứ Thông tư số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang bộ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1955/QĐ-BGTVT ngày 06/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về việc phối hợp giữa Văn phòng Bộ với Thanh tra Bộ, các Vụ, Tổng cục, Cục thuộc Bộ trong việc kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.
2. Việc phối hợp kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện trong các công việc sau đây:
a) Soạn thảo, lấy ý kiến tham gia, thẩm định đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải có quy định về thủ tục hành chính;
b) Thống kê, công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các Vụ, Tổng cục, Cục thuộc Bộ (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ); cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm soạn thảo, thẩm định, trình Bộ trưởng ban hành, thống kê, công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ dùng trong Quy chế này được hiểu theo giải thích từ ngữ tại Điều 3 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP); cụ thể như sau:
1. “Thủ tục hành chính” là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
2. “Trình tự thực hiện” là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
3. “Hồ sơ” là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cần phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
4. “Yêu cầu, điều kiện” là những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ thể.
5. “Kiểm soát thủ tục hành chính” là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
6. “Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính” là tập hợp thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính được xây dựng, cập nhật và duy trì trên Trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính của Chính phủ nhằm đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quản lý hành chính nhà nước, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng thông tin chính thức về thủ tục hành chính”.
Chương 2.
PHỐI HỢP KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG VIỆC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, TRÌNH TỰ DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÓ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 4. Trách nhiệm kiểm soát việc quy định thủ tục hành chính
1. Việc quy định thủ tục hành chính phải đáp ứng yêu cầu tại Điều 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo, Cơ quan tham mưu trình, Vụ Pháp chế và Văn phòng Bộ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao có trách nhiệm kiểm soát các quy định về thủ tục hành chính tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để đáp ứng yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính.
Điều 5. Phối hợp trong việc soạn thảo, lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức soạn thảo văn bản, đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , Thông tư số 32/2010/TT-BGTVT ngày 16 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Thông tư số 32/2010/TT-BGTVT) và các văn bản hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
Trong quá trình soạn thảo văn bản, Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể xin ý kiến Văn phòng Bộ đối với quy định về thủ tục hành chính.
2. Cơ quan tham mưu trình văn bản gửi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để lấy ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ và Văn phòng Bộ (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) đồng thời với việc xin ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể là:
a) Lấy ý kiến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính đối với thủ tục hành chính quy định trong dự án văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; dự thảo thông tư liên tịch của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b) Lấy ý kiến Văn phòng Bộ đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm nghiên cứu, tham vấn ý kiến của đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính (nếu cần) bằng văn bản, thư điện tử hoặc các hình thức phù hợp khác để tổng hợp ý kiến tham gia gửi Cơ quan tham mưu trình văn bản.
Thời hạn góp ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
4. Cơ quan tham mưu trình văn bản phối hợp với Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản tiếp thu, giải trình phải được gửi đến cơ quan góp ý kiến quy định tại khoản 2 Điều này và phải được thể hiện thành một phần riêng trong văn bản tiếp thu, giải trình.
Điều 6. Phối hợp trong thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Thông tư số 32/2010/TT-BGTVT. Nội dung Văn bản thẩm định có phần kết quả thẩm định về thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế mời Văn phòng Bộ tham gia thẩm định nội dung thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, kể cả trường hợp văn bản quy phạm pháp luật do Vụ Pháp chế tham mưu trình.
2. Vụ Pháp chế không thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính nếu chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Văn phòng Bộ.
Điều 7. Phối hợp trình Bộ trưởng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Khi nhận được hồ sơ trình Bộ trưởng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Văn phòng Bộ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thể thức văn bản và các quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp quy định về thủ tục hành chính chưa tuân thủ đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , Văn phòng Bộ có văn bản gửi Cơ quan tham mưu trình văn bản nêu rõ những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Cơ quan tham mưu trình văn bản có trách nhiệm nghiên cứu, hoàn thiện dự thảo văn bản để trình Bộ trưởng ban hành hoặc Bộ trưởng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp cần thiết, Cơ quan tham mưu trình văn bản tổ chức cuộc họp với Văn phòng Bộ, cơ quan chủ trì soạn thảo, các cơ quan liên quan để trao đổi, thống nhất và phản hồi ý kiến tới Văn phòng Bộ bằng văn bản.
3. Sau khi nhận văn bản của Cơ quan tham mưu trình văn bản, nếu còn ý kiến khác nhau, Văn phòng Bộ xin ý kiến của Thứ trưởng phụ trách và trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Chương 3.
PHỐI HỢP THỐNG KÊ, CÔNG BỐ VÀ CẬP NHẬT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA
Điều 8. Trách nhiệm thống kê thủ tục hành chính
1. Ngay sau khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm tổ chức rà soát, thống kê, lập danh mục các thủ tục hành chính được ban hành mới, sửa đổi, hủy bỏ và nội dung của từng thủ tục hành chính được ban hành mới, sửa đổi; đồng thời dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này gửi về Văn phòng Bộ.
2. Dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính; danh mục các thủ tục hành chính và nội dung của từng thủ tục hành chính quy định tại khoản 1 Điều này phải được gửi bằng văn bản và qua thư điện tử theo địa chỉ vpbaocao@mt.gov.vn trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật được ban hành.
Điều 9. Kiểm soát, trình Bộ trưởng ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính
1. Văn phòng Bộ gửi Danh mục các thủ tục hành chính và nội dung của từng thủ tục hành chính do Cơ quan chủ trì soạn thảo lập để xin ý kiến Cơ quan tham mưu trình văn bản. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, Cơ quan tham mưu trình văn bản phải có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi Văn phòng Bộ.
2. Căn cứ văn bản quy phạm pháp luật được ban hành, Văn phòng Bộ (Phòng kiểm soát thủ tục hành chính) chịu trách nhiệm rà soát lại Danh mục thủ tục hành chính và nội dung từng thủ tục hành chính do Cơ quan chủ trì soạn thảo trình Bộ; tổng hợp ý kiến góp ý của Cơ quan tham mưu trình văn bản. Nếu số lượng thủ tục hành chính chưa đầy đủ, chưa chính xác hoặc nội dung của thủ tục hành chính, nội dung Dự thảo Quyết định công bố chưa đạt yêu cầu, Chánh Văn phòng Bộ yêu cầu Cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh sửa để quyết định công bố thủ tục hành chính bảo đảm các yêu cầu quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
3. Sau khi thống nhất ý kiến với Cơ quan chủ trì soạn thảo, Cơ quan tham mưu trình văn bản, Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính chậm nhất trước 10 (mười) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành.
Điều 10. Cập nhật thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký Quyết định công bố thủ tục hành chính, Văn phòng Bộ (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) tiến hành tạo mới hồ sơ văn bản và tạo mới hoặc sửa đổi hồ sơ thủ tục hành chính trên phần mềm máy xén theo đúng hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Chánh Văn phòng Bộ kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ văn bản, hồ sơ thủ tục hành chính đã tạo trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
3. Sau khi hoàn thành cập nhật hồ sơ thủ tục hành chính, hồ sơ văn bản, Chánh Văn phòng Bộ thừa lệnh Bộ trưởng gửi Thông báo cập nhật, sửa đổi hồ sơ thủ tục hành chính, hồ sơ văn bản đến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định.
Điều 11. Công khai thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Thủ tục hành chính bắt buộc phải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tiếp cận theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
2. Ngoài hình thức công khai thủ tục hành chính nói tại khoản 1 Điều này, việc công khai thủ tục hành chính có thể thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải và cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính.
b) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
c) Các hình thức khác.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Quy chế này; báo cáo Bộ trưởng kết quả thực hiện khi có yêu cầu.
2. Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo của các cơ quan, đơn vị trình Bộ trưởng hoặc báo cáo Chính phủ theo quy định./.
- 1Nghị định 51/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông Vận tải
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Thông tư 32/2010/TT-BGTVT quy định về soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Thông tư liên tịch 01/2011/TTLT-VPCP-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Công văn 3509/BNN-PC năm 2013 triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Quyết định 1955/QĐ-BGTVT năm 2011 về Quy chế phối hợp kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 1955/QĐ-BGTVT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/09/2011
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra