Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1951/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 18 tháng 7 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2010 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

Thực hiện Quyết định số 228-QĐ/TU ngày 25 tháng 02 năm 2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2010 - 2020, định hướng đến năm 2030;

Qua xem xét Tờ trình số 95/TTr-SNN ngày 27 tháng 4 năm 2011 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2010 - 2020, định hướng đến năm 2030.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh, Văn phòng điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Thanh Dũng

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2010 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1951/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định nguyên tắc hoạt động; nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo và từng thành viên Ban Chỉ đạo; quan hệ công tác và chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2010 - 2020, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo).

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động

1. Ban Chỉ đạo hoạt động theo nguyên tắc tập thể, bàn bạc, thảo luận và triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình).

Khi có nhiều ý kiến khác nhau và cân bằng tỷ lệ (50/50) thì ý kiến Trưởng Ban Chỉ đạo là quyết định cuối cùng.

2. Từng thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm về tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện.

3. Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh gồm: Trưởng Ban, các Phó Trưởng Ban có trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo, chỉ đạo, điều phối, xử lý giải quyết những vấn đề có liên quan trong quá trình chỉ đạo thực hiện Chương trình.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo

1. Chỉ đạo, điều hành chung các hoạt động của Ban Chỉ đạo; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nội dung, công việc của chương trình; kiểm tra, giải quyết những tồn tại, vướng mắc theo đề nghị của các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan trong việc thực hiện các nội dung của chương trình.

2. Chủ trì các cuộc họp thường kỳ hoặc bất thường của Ban Chỉ đạo.

3. Phân công nhiệm vụ các Phó Trưởng Ban và thành viên Ban Chỉ đạo; chỉ đạo các cơ quan chức năng trên địa bàn thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đã giao cho các thành viên Ban Chỉ đạo.

4. Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Trung ương về các hoạt động của Ban Chỉ đạo.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo

1. Phó Trưởng Ban Thường trực:

a) Giúp Trưởng Ban điều hành hoạt động thường xuyên của Ban Chỉ đạo; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các thành viên Ban Chỉ đạo trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.

b) Chủ trì và điều phối hoạt động chung của Ban Chỉ đạo khi Trưởng Ban đi vắng hoặc được Trưởng Ban ủy quyền; chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo theo sự ủy nhiệm của Trưởng Ban.

c) Chỉ đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể và các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm để triển khai thực hiện chương trình.

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban phân công.

2. Phó Trưởng Ban:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Trưởng Ban; xử lý những công việc được Trưởng Ban ủy quyền; tổng hợp, đề xuất biện pháp giải quyết những tồn tại, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.

b) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm và phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phân bổ, bổ sung có mục tiêu ngân sách cho các huyện, thành phố; giúp Trưởng Ban lập báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương.

c) Hướng dẫn các huyện, thành phố triển khai thực hiện chương trình; trực tiếp theo dõi, xử lý, giải quyết các công việc chuyên môn do Thường trực Ban Chỉ đạo yêu cầu có liên quan đến chương trình.

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban phân công.

Điều 5. Nhiệm vụ của Thường trực Ban Chỉ đạo

1. Giúp Ban Chỉ đạo điều phối, xử lý, giải quyết những vấn đề có liên quan trong quá trình chỉ đạo thực hiện chương trình.

2. Điều hành công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo tỉnh.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban Chỉ đạo

1. Các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện trách nhiệm được phân công thuộc lĩnh vực chuyên ngành về những nội dung quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ: Xây dựng các chương trình, dự án đầu tư phát triển chuyên ngành 5 năm (giai đoạn 2010 - 2015) và hàng năm gửi về cơ quan Thường trực Chương trình (sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) vào quý III hàng năm, để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương; thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban phân công.

2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ là Phó Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh, còn phải chịu trách nhiệm:

a) Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực chuyên môn được phân công; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện; theo dõi và chịu trách nhiệm về số liệu, tiến độ thực hiện, nội dung báo cáo định kỳ, đột xuất để báo cáo Trưởng Ban, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Trung ương; chỉ đạo văn phòng điều phối chương trình chuẩn bị các tài liệu, nội dung để Ban Chỉ đạo họp định kỳ, đột xuất.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Nội dung chủ yếu của quy hoạch theo hướng dẫn của Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

c) Hướng dẫn cải tạo, xây dựng mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao; tăng cường công tác tập huấn khuyến nông, đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; cơ giới hóa trong nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch; bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống, ngành nghề là thế mạnh của địa phương.

d) Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã, xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế nông thôn.

đ) Triển khai thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, hướng dẫn địa phương xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn.

e) Trực tiếp chỉ đạo văn phòng điều phối chương trình thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra; phân công nhiệm vụ và chỉ đạo, đôn đốc tổ giúp việc, văn phòng điều phối chương trình theo dõi, tổng hợp số liệu, tiến độ thực hiện, lập báo cáo định kỳ và đột xuất.

3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư: Ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ là Phó Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh, còn phải chịu trách nhiệm:

a) Tổng hợp kế hoạch, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kế hoạch cho các địa phương.

b) Xây dựng quy định cơ chế, chính sách, quản lý vốn đầu tư thực hiện Chương trình; cơ chế lồng ghép các nguồn vốn đầu tư theo thẩm quyền được phân cấp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh.

c) Hướng dẫn thực hiện phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ hợp tác xã - tổ hợp tác ở nông thôn.

4. Giám đốc Sở Tài chính:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối nguồn ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn cho các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện chương trình theo quy định của nhà nước.

b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh quy định hướng dẫn cơ chế tài chính phù hợp với các đề án, dự án của chương trình theo thẩm quyền được phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng, thanh quyết toán nguồn vốn thực hiện chương trình đảm bảo đúng quy định.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành liên quan theo dõi, báo cáo kịp thời cho Ban Chỉ đạo tỉnh về tình hình sử dụng kinh phí thực hiện chương trình.

5. Giám đốc Sở Xây dựng:

Chủ trì, hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường, phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã; nội dung chủ yếu của quy hoạch theo hướng dẫn của Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng về việc quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.

6. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất; quản lý môi trường.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các xã triển khai thực hiện công tác đo đạc, chỉnh lý biến động và cấp đổi giấy chứng nhận sử dụng đất nông nghiệp.

7. Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:

a) Hướng dẫn thực hiện việc đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, góp phần giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.

b) Thực hiện có hiệu quả Chương trình Giảm nghèo nhanh và bền vững cho các xã, huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; tiếp tục triển khai Chương trình Mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; thực hiện các Chương trình an sinh xã hội.

8. Giám đốc Sở Giao thông vận tải:

Chỉ đạo thực hiện chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn theo quy chuẩn, tiêu chuẩn nhà nước; lập quy hoạch giao thông nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải đến năm 2020; hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư xây mới, nâng cấp mở rộng các tuyến giao thông nông thôn, phù hợp với quy hoạch giao thông nông thôn của tỉnh và chiến lược giao thông nông thôn quốc gia; ưu tiên đầu tư mở rộng, nâng cấp các tuyến giao thông trục chính cho xe 04 bánh đến trung tâm xã.

9. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ:

a) Chủ trì xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ phù hợp với nội dung Chương trình; hướng dẫn, hỗ trợ việc chuyển giao công nghệ; hướng dẫn đăng ký nhãn hiệu hàng hóa nông sản.

b) Hỗ trợ ứng dụng quy trình GAP trong việc nâng cao chất lượng nông sản trên địa bàn tỉnh: Lúa, rau, màu, tôm, cá, muối.

c) Đầu tư mở rộng mạng lưới thư viện điện tử đến trung tâm xã (kể cả câu lạc bộ nông dân sản xuất giỏi).

10. Giám đốc Sở Công thương:

a) Hướng dẫn thực hiện việc hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã; sắp xếp trung tâm chợ, xây dựng chương trình hướng dẫn tiêu thụ nông sản, thông tin thị trường...; xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong nông thôn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới; hướng dẫn thực hiện việc hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã.

b) Phối hợp cùng Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tổ chức đào tạo nghề cho nông dân nông thôn, nhằm tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo và phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn.

11. Giám đốc Sở Nội vụ:

a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng chỉ đạo, rà soát về đầu tư xây dựng trụ sở xã; hướng dẫn thực hiện việc hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ.

b) Thực hiện việc tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới; tham mưu chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để chuẩn hóa đội ngũ cán bộ.

c) Đề xuất cơ quan có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

12. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo:

a) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã.

b) Hướng dẫn thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

13. Giám đốc Sở Y tế:

a) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã.

b) Hướng dẫn thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

14. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

a) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn xã.

b) Hướng dẫn thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về văn hóa, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

15. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Chủ trì, hướng dẫn thực hiện việc thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

b) Phối hợp với các cơ quan truyền thông, tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, cơ chế chính sách có liên quan đến Chương trình xây dựng nông thôn mới.

16. Giám đốc Công an tỉnh:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện phong trào toàn dân “Bảo vệ an ninh Tổ quốc” lồng ghép với phong trào “Xây dựng nông thôn mới”; nghiên cứu, đề xuất việc ban hành nội quy, quy ước về an ninh, trật tự, phòng, chống các tệ nạn xã hội ở từng khu dân cư các ấp trên địa bàn xã.

b) Phối hợp với các ngành chức năng, địa phương rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lực lượng bảo vệ an ninh trật tự xã, phường, thị trấn, khóm, ấp hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh.

17. Trưởng Ban Dân tộc tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn các huyện, thành phố thực hiện các chương trình, dự án có liên quan đến các huyện, xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc,…

18. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh:

a) Chịu trách nhiệm phổ biến chủ trương, cơ chế chính sách liên quan đến Chương trình cho các tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn; đồng thời, chỉ đạo các tổ chức tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn các thủ tục, điều kiện vay vốn cho nhân dân được vay vốn triển khai thực hiện các nội dung, công việc của chương trình.

b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chính sách tín dụng của các ngân hàng thương mại tham gia chương trình.

19. Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh:

Chủ trì, tổ chức thu thập và cung cấp thông tin thống kê kết quả thực hiện các tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới; phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan đánh giá kết quả đạt được của từng tiêu chí và xét công nhận, công bố cấp xã, cấp huyện đạt chuẩn “Nông thôn mới”.

20. Phó Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Văn phòng Tỉnh ủy:

Giúp Trưởng Ban điều hành hoạt động, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc hoạt động của các thành viên Ban Chỉ đạo; xử lý những công việc được Trưởng Ban ủy quyền;

21. Các thành viên là Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị và các hội quần chúng chịu trách nhiệm chỉ đạo hội, đoàn thể tương ứng ở các huyện, thành phố tổ chức phát động, tuyên truyền, phổ biến những chủ trương, cơ chế chính sách liên quan đến chương trình và vận động mọi thành viên tích cực tham gia.

a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bạc Liêu chủ trì, hướng dẫn các địa phương tổ chức triển khai cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, tạo sự đồng thuận trong xã hội để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội của từng địa phương.

b) Tỉnh đoàn phát động đoàn viên tham gia các phong trào xung kích xây dựng quê hương, chăm lo cho gia đình chính sách, thanh thiếu niên, tham gia các hoạt động cộng đồng nhằm góp sức trẻ hoàn thành các công trình phần việc được giao.

c) Liên minh Hợp tác xã chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện các chương trình, dự án, phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn; tổ chức các hoạt động hỗ trợ, tư vấn, cung cấp dịch vụ về pháp lý, đầu tư, khoa học công nghệ, thông tin, tài chính, tín dụng,… giúp cho kinh tế tập thể hoạt động có hiệu quả, phát huy tốt vai trò trong cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội.

d) Hội Nông dân là lực lượng chủ công trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn hội viên tham gia phong trào chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng bền vững, hiệu quả, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nông dân nông thôn.

đ) Hội Phụ nữ tích cực động viên các thành viên hội tham gia phong trào xây dựng gia đình văn hóa, sinh hoạt theo nếp sống văn minh, nuôi con khỏe, dạy con ngoan, kế hoạch hóa gia đình, nhà xanh, vườn sạch, ăn uống hợp vệ sinh, bảo đảm giữ gìn sức khỏe cho gia đình.

e) Hội Cựu chiến binh là lực lượng nòng cốt trong công tác tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục cộng đồng tham gia tự nguyện các phong trào của địa phương, bảo đảm giữ gìn trật tự an toàn khóm, ấp, chống mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội.

22. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

a) Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn phụ trách; đồng thời, có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân các xã thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình của huyện, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới của xã và các điều kiện có liên quan để thực hiện chương trình.

b) Chịu trách nhiệm trực tiếp với Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh việc thực hiện chương trình tại địa phương mình phụ trách; chỉ đạo, kiểm tra, báo cáo về Ban Chỉ đạo tỉnh theo đúng định kỳ quy định.

Điều 7. Nhiệm vụ của Văn phòng điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh

1. Làm nhiệm vụ thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo; tổng hợp kịp thời, chính xác các báo cáo kết quả tiến độ triển khai thực hiện chương trình của các huyện, thành phố; các sở, ban, ngành và đoàn thể cấp tỉnh; trực tiếp theo dõi, tổng hợp báo và đề xuất biện pháp xử lý các tồn tại, vướng mắc bảo đảm kịp thời, hiệu quả.

2. Chuẩn bị đầy đủ văn bản báo cáo tại các cuộc họp định kỳ, đột xuất của Ban Chỉ đạo và báo cáo về Ban Chỉ đạo Trung ương.

3. Hướng dẫn các huyện, thành phố thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia các huyện, thành phố và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã; hướng dẫn xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực Ban Chỉ đạo giao.

Chương III

QUAN HỆ CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 8. Quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo tỉnh với Ban Chỉ đạo Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Huyện ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố

1. Ban Chỉ đạo Trung ương; Ban Chỉ đạo tỉnh; Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố; Ban Quản lý xã làm việc với mối quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo theo hệ thống cơ quan dọc (theo phân cấp quản lý). Ban Chỉ đạo với cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp là mối quan hệ chấp hành, thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh để triển khai thực hiện Chương trình.

3. Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo hướng dẫn lập kế hoạch triển khai Chương trình 5 năm, hàng năm gửi về Thường trực Ban Chỉ đạo (cơ quan thường trực chương trình - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo cáo, trình Ban Chỉ đạo tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương.

4. Các huyện, thành phố thành lập Ban Chỉ đạo, cơ quan thường trực triển khai thực hiện chương trình; thành phần tham gia tương ứng với Ban Chỉ đạo tỉnh và chịu trách nhiệm trực tiếp trước tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thực hiện các nhiệm vụ phân cấp được giao và Ban Chỉ đạo cấp trên, chỉ đạo các xã thành lập Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới.

Điều 9. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo

1. Trưởng Ban, các Phó Trưởng Ban, thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

2. Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể thông qua các cuộc họp thường kỳ và đột xuất dưới sự chủ trì của Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo khi được ủy quyền.

3. Thường trực Ban Chỉ đạo họp 3 tháng 1 lần, vào ngày cuối tháng cuối quý; Ban Chỉ đạo tổ chức họp định kỳ mỗi 6 tháng 1 lần, vào ngày cuối tháng của quý cuối, nếu cuộc họp trùng vào ngày nghỉ, lễ, tết sẽ tổ chức họp vào ngày liền kề tiếp theo; khi cần thiết, Trưởng Ban Chỉ đạo sẽ triệu tập cuộc họp bất thường và thông báo lại kết quả cuộc họp bằng văn bản.

4. Các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo phải được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian và địa điểm; kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Thường trực được thông báo bằng văn bản đến các thành viên.

Điều 10. Chế độ báo cáo và cung cấp thông tin

1. Cục Thống kê tỉnh chủ trì và tổ chức thu thập các thông tin thống kê, liên quan đến những chỉ tiêu phát triển nông thôn mới, báo cáo kịp thời về Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo theo quy định của pháp luật.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan, căn cứ chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện chương trình tại đơn vị, địa phương mình, gửi cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo (sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để theo dõi, tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, Ban Chỉ đạo Trung ương.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các sở, ban, ngành, đoàn thể có trách nhiệm báo cáo kết quả tiến độ triển khai thực hiện chương trình và các ý kiến đề xuất hoặc các biện pháp cần thiết nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới cho Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và năm (vào ngày 25 của tháng cuối), báo cáo được gửi bằng hình thức mail và băn bản theo địa chỉ (Địa chỉ mail: nongthonbaclieu@gmail.com, Chi cục Phát triển nông thôn Bạc Liêu: Số 457, đường 23 tháng 8, phường 8, thành phố Bạc Liêu).

4. Định kỳ mỗi năm, Ban Chỉ đạo có trách nhiệm sơ kết việc triển khai thực hiện chương trình và đề ra nhiệm vụ, giải pháp cho năm tiếp theo, báo cáo tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Trung ương.

Điều 11. Cơ quan thường trực và Văn phòng điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của chương trình, Văn phòng điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sử dụng con dấu và tài khoản của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cơ quan Thường trực chương trình được phép huy động lực lượng cán bộ công chức trong toàn ngành nông nghiệp để thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh và Văn phòng điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được bố trí trong kế hoạch ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Các thành viên Ban Chỉ đạo; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định nêu tại Quy chế này.

Điều 13. Cơ quan Thường trực Chương trình (sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện quy chế, tổng hợp các vấn đề phát sinh báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo xem xét, giải quyết.

Điều 14. Khen thưởng và kỷ luật

1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của chương trình sẽ do Trưởng Ban làm Chủ tịch Hội đồng.

2. Các Thành viên thuộc Ban Chỉ đạo tỉnh, Văn phòng điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện chương trình có thành tích xuất sắc sẽ được xét và đề nghị khen thưởng. Nếu cá nhân, đơn vị nào thực hiện không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm quy chế, tùy mức độ sẽ bị xét kỷ luật theo quy định hiện hành.

Điều 15. Trong quá trình hoạt động, nếu có những nội dung nào trong Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cần sửa đổi, bổ sung thì các thành viên Ban Chỉ đạo kịp thời phản ánh cho cơ quan thường trực chương trình để tổng hợp và trình Ban Chỉ đạo tỉnh vào cuối năm; Ban Chỉ đạo tỉnh sẽ thảo luận, thống nhất và báo cáo Trưởng Ban xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1951/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2010 - 2020, định hướng đến năm 2030 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành

  • Số hiệu: 1951/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/07/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
  • Người ký: Lê Thanh Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/07/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản