Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1945/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 05 tháng 7 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và ủy quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đất đai từ cấp xã đến cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ban hành theo Quyết định số 1726/QĐ-UBND ngày 19/5/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ;
- Bộ TN&MT;
- Bộ Tư pháp;
- TTTU; TTHĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh TG;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: TN&MT, XD, TC, TP, NV, các sở, ngành khác gửi qua Email;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Cục Thuế tỉnh Tiền Giang;
- VPUB: CVP, các PVP, phòng NCNC;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH (Linh).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phòng

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1945/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); điều kiện ủy quyền cấp Giấy chứng nhận; hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã); Cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường; cơ quan chuyên môn về nhà ở, công trình xây dựng; Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp; Các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan

2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Chương II

HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Mục 1. TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ TRAO GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 3. Nơi nộp hồ sơ và trao Giấy chứng nhận

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư: nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư: nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 20 của Quy định này.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tài nguyên và Môi trường khi nhận hồ sơ có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ hoặc trả lại hồ sơ.

4. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận

- Thời gian giải quyết thủ tục hành chính được tính từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (không tính các ngày nghỉ, lễ theo quy định).

- Thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi trao Giấy chứng nhận. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính không kể thời gian trích đo địa chính khu đất, thời gian công bố công khai kết quả kiểm tra, thời gian niêm yết thông báo mất giấy, thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính và các ngày nghỉ theo quy định của Luật Lao động.

- Thời gian trích đo địa chính khu đất: không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nhận hồ sơ.

- Thời gian công bố, công khai kết quả kiểm tra hồ sơ: không quá 15 ngày làm việc.

- Thời gian niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

Mục 2. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI

Điều 5. Trình tự, thủ tục giao đất, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp không thu tiền sử dụng đất

1. Hồ sơ được lập thành 02 bộ, gồm có:

- Đơn xin giao đất (mẫu đơn 03/ĐĐ);

- Dự án đầu tư đã được xét duyệt hoặc chấp thuận;

- Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;

- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định; trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh thì việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tiến hành cùng với việc thẩm định hồ sơ giao đất.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh

Kiểm tra hồ sơ, dự thảo tờ trình, dự thảo Quyết định, viết Giấy chứng nhận và chuyển về Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cấp Giấy chứng nhận.

b) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

Thẩm định hồ sơ giao đất, xác minh thực địa và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Quyết định giao đất và Giấy chứng nhận.

Trao Giấy chứng nhận cho tổ chức được cấp giấy.

c) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

Xem xét ký quyết định giao đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Thời gian giải quyết

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 20 ngày làm việc.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 07 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: không quá 05 ngày làm việc.

Điều 6. Trình tự, thủ tục giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Hồ sơ được lập thành 02 bộ, gồm có:

- Đơn xin giao đất (mẫu đơn 03/ĐĐ);

- Dự án đầu tư đã được xét duyệt hoặc chấp thuận;

- Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;

- Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định; trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh thì việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tiến hành cùng với việc thẩm định hồ sơ giao đất.

- Văn bản xác nhận tiền đã nộp về quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh

Kiểm tra hồ sơ, thẩm định nhu cầu sử dụng đất của tổ chức xin thuê đất, chuyển số liệu địa chính sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

b) Trách nhiệm của cơ quan thuế

Gửi thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để chuyển cho người sử dụng đất.

c) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

Thẩm định hồ sơ giao đất, xác minh thực địa và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất.

d) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

Xem xét ký quyết định giao đất.

3. Thời gian giải quyết

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 20 ngày làm việc.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 07 ngày làm việc.

- Cơ quan tài chính: không quá 05 ngày làm việc.

- Cơ quan thuế: không quá 03 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: không quá 05 ngày làm việc.

Điều 7. Trình tự, thủ tục cho thuê đất

1. Hồ sơ được lập thành 02 bộ, gồm có:

- Đơn xin thuê đất (mẫu đơn 04/ĐĐ);

- Dự án đầu tư đã được xét duyệt hoặc chấp thuận;

- Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;

- Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định; trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tiến hành cùng với việc thẩm định hồ sơ giao đất.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh

Kiểm tra hồ sơ, thẩm định nhu cầu sử dụng đất của tổ chức xin thuê đất, chuyển số liệu địa chính sang cơ quan tài chính để xác định giá thuê đất.

b) Trách nhiệm của Sở Tài chính

Xác định giá thuê đất và chuyển thông tin về cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.

c) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

Thẩm định hồ sơ thuê đất, xác minh thực địa và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho thuê đất.

Ký hợp đồng thuê đất sau khi có Quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh

d) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

Xem xét ký quyết định cho thuê đất.

3. Thời gian giải quyết

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 20 ngày làm việc.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 07 ngày làm việc.

- Cơ quan tài chính: không quá 05 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: không quá 05 ngày làm việc.

Điều 8. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (mẫu số 11/ĐK);

- Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

- Một trong các loại giấy tờ sau:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất

Trích sao hồ sơ địa chính và chuyển số liệu địa chính gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý Giấy chứng nhận sau khi có ý kiến cho chuyển mục đích của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Trách nhiệm của cơ quan thuế

Gửi thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để chuyển cho người sử dụng đất.

c) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

- Thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết.

- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất.

d) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

Xem xét, phê duyệt quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Thời gian giải quyết

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 08 ngày làm việc.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 12 làm việc.

- Cơ quan thuế: không quá 03 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: không quá 05 ngày làm việc.

Điều 9. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

a) Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (mẫu số 12/ĐK);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai, gồm có:

- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

2. Trình tự, thủ tục

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, nếu phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Đất đai thì xác nhận vào tờ khai, chỉnh lý Giấy chứng nhận, chỉnh lý hồ sơ địa chính, dữ liệu địa chính.

3. Thời gian giải quyết

Không quá 10 ngày làm việc.

Điều 10. Trình tự, thủ tục giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (Trường hợp đất đã được giải phóng mặt bằng)

1. Hồ sơ được lập thành 02 bộ, gồm có:

- Đơn xin giao đất (mẫu đơn 03/ĐĐ);

- Dự án đầu tư đã được xét duyệt hoặc chấp thuận;

- Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;

- Trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình, quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của cơ quan có thẩm quyền.

- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định; trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh thì việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tiến hành cùng với việc thẩm định hồ sơ giao đất.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

Thẩm định hồ sơ giao đất, xác minh thực địa và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất.

b) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

Xem xét, phê duyệt quyết định giao đất.

3. Thời gian giải quyết

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 23 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: không quá 05 ngày làm việc.

Điều 11. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh

1. Hồ sơ được lập thành 02 bộ, gồm có:

- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN);

- Quyết định giao đất (đối với trường hợp giao đất);

- Quyết định cho thuê đất (đối với trường hợp thuê đất);

- Quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất (đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất);

- Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;

- Văn bản xác nhận về nguồn gốc tiền đã nộp về sử dụng đất theo quy định tại Thông tư số 92/2007/TT-BTC ngày 31/7/2007 của Bộ Tài chính.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh

Dự thảo tờ trình, viết Giấy chứng nhận và gửi hồ sơ về Sở Tài nguyên và Môi trường.

b) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

Kiểm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.

c) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

Xem xét ký Giấy chứng nhận.

3. Thời gian giải quyết

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 03 ngày làm việc.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 02 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: không quá 05 ngày làm việc.

Điều 12. Trình tự, thủ tục đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất (đã có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh)

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

- Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (mẫu số 10/ĐK);

- Hợp đồng thuê đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất kết hợp với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất

- Kiểm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính, chuyển số liệu địa chính sang cơ quan tài chính và cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

- Chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính.

- Chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp người sử dụng đất có yêu cầu cấp giấy mới.

b) Trách nhiệm của Sở Tài chính

Xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển thông tin về cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.

c) Trách nhiệm của cơ quan thuế

Gửi thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để chuyển cho người sử dụng đất.

d) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

Kiểm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận

đ) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

Xem xét ký Giấy chứng nhận

3. Thời gian giải quyết

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 05 ngày làm việc.

- Sở Tài chính: không quá 05 ngày làm việc.

- Cơ quan thuế: không quá 03 ngày làm việc.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 02 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: không quá 05 ngày làm việc.

Điều 13. Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại Điều 28, 29, 30 và 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm có:

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt theo quy định của pháp luật hoặc Quyết định dự án đầu tư đã được phê duyệt;

- Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng;

- Thông báo về việc thu hồi đất;

- Trích sao hồ sơ địa chính khu đất.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh

Kiểm tra hồ sơ và gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường.

b) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

Thẩm tra hồ sơ, lập tờ trình, dự thảo quyết định thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

Xem xét ký quyết định thu hồi đất.

3. Thời gian giải quyết

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 15 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: không quá 05 ngày làm việc.

Điều 14. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (trường hợp đã có hợp đồng cho thuê lại đất của Công ty phát triển hạ tầng các khu công nghiệp Tiền Giang hoặc Tổ chức kinh tế đầu tư dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp)

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

- Hợp đồng cho thuê lại đất của doanh nghiệp;

- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất; trích sao hồ sơ địa chính;

- Biên bản mô tả ranh giới thửa đất;

- Bản sao Quyết định thành lập cơ quan hoặc quyết định đầu tư, đối với tổ chức kinh tế phải có giấy phép đăng ký kinh doanh;

- Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (của tổ chức cho thuê lại đất).

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh

- Chỉnh lý Giấy chứng nhận của doanh nghiệp cho thuê đất.

- Lập hồ sơ, viết Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp thuê lại đất và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

- Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.

- Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy chứng nhận.

c) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

 Xem xét ký Giấy chứng nhận.

3. Thời gian giải quyết

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 02 ngày làm việc.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 01 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: không quá 02 ngày làm việc.

Điều 15. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của người khác

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN);

- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai (nếu có);

- Bản sao các giấy tờ có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

- Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 49, 51, 53 và 55 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (gọi tắt là Nghị định 181/2004/NĐ-CP); Điều 36 của Nghị định số 69/ 2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gọi tắt là Nghị định 69/2009/NĐ-CP): báo cáo theo mẫu số 07/ĐK.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh

- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.

- Gửi số liệu đến Sở Tài chính và cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

- Gửi văn bản đến Ban Tôn giáo tỉnh đối với đất của cơ sở tôn giáo.

b) Trách nhiệm của Sở Tài chính

Xác định nghĩa vụ tài chính.

c) Trách nhiệm của cơ quan thuế

Gửi thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để chuyển cho người sử dụng đất.

d) Trách nhiệm của Ban Tôn giáo

Có ý kiến về việc xin cấp Giấy chứng nhận của cơ sở tôn giáo gửi về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.

đ) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

- Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Trao Giấy chứng nhận cho tổ chức được cấp giấy.

e) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

Xem xét ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Thời gian giải quyết

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 17 ngày làm việc.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 07 ngày làm việc.

- Cơ quan tài chính: không quá 05 ngày làm việc.

- Cơ quan thuế: không quá 03 ngày làm việc.

- Ban Tôn giáo: không quá 03 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: không quá 05 ngày làm việc.

Điều 16. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất

1. Hồ sơ được thành lập 01 bộ, gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN);

b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều 8 Nghị định số 88/2009/ NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 88/2009/NĐ-CP); giấy tờ gồm:

- Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở để cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

- Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.

- Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định còn phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

c) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 9 Nghị định 88/2009/NĐ-CP ; giấy tờ gồm:

- Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;

- Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định nêu trên thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp về quyền sở hữu công trình xây dựng.

- Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

d) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , gồm:

- Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;

- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định pháp luật;

- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;

- Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;

- Đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;

- Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định ở trên đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh

- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn.

- Kiểm tra xác nhận vào hồ sơ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ);

Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và gửi hồ sơ về Sở Tài nguyên và Môi trường.

b) Trách nhiệm của Sở Xây dựng và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Trả lời bằng văn bản về nội dung lấy ý kiến cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.

c) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

Kiểm tra hồ sơ do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, lập tờ trình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.

Trao Giấy chứng nhận cho tổ chức được cấp giấy.

d) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

Xem xét ký Giấy chứng nhận.

3. Thời gian giải quyết

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 16 ngày làm việc.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 06 ngày làm việc.

- Cơ quan quản lý nhà ở: không quá 10 ngày làm việc (Riêng trường hợp công trình do tỉnh cấp phép: không quá 05 ngày làm việc).

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: không quá 05 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: không quá 05 ngày làm việc.

Điều 17. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng

1. Hồ sơ được thành lập 01 bộ, gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN);

b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ; Điều 36 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP (mẫu số 07/ĐK);

c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);

d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

đ) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp tài sản là nhà ở; gồm:

- Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở để cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

- Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.

e) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng; gồm:

- Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;

- Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp về quyền sở hữu công trình xây dựng.

g) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định ở trên đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

2. Trình tự, thủ tục

Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 15 và khoản 2 Điều 16 của Quy định này.

3. Thời gian giải quyết

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 15 ngày làm việc.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 09 ngày làm việc.

- Cơ quan tài chính: không quá 05 ngày làm việc.

- Cơ quan thuế: không quá 03 ngày làm việc.

- Cơ quan quản lý nhà ở: không quá 10 ngày làm việc.(Riêng trường hợp công trình do tỉnh cấp phép không quá 05 ngày làm việc).

- Ban Tôn giáo: không quá 03 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: không quá 05 ngày làm việc.

Điều 18. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng

1. Hồ sơ được thành lập 01 bộ, gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận mẫu số 01/ĐK-GCN);

b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 49 và Điều 53 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP (mẫu số 07/ĐK);

c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);

d) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 10 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP (nếu có), gồm:

- Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;

- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định pháp luật;

- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;

- Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;

- Đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;

đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

2. Trình tự, thủ tục

Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 15 và khoản 2 Điều 16 của Quy định này.

3. Thời gian giải quyết

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 18 ngày làm việc.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 11 ngày làm việc.

- Cơ quan tài chính: không quá 05 ngày làm việc.

- Cơ quan thuế: không quá 03 ngày làm việc.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: không quá 05 ngày làm việc.

- Ban Tôn giáo: không quá 03 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: không quá 05 ngày làm việc.

Điều 19. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng an ninh

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN);

- Văn bản ủy quyền kê khai đăng ký quyền sử dụng đất (nếu có);

- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình;

- Bản sao Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh

Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (chỉ đo bao ranh giới thửa đất, không đo vẽ công trình quốc phòng, an ninh, công trình kiến trúc trên khu đất), trích sao hồ sơ địa chính; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đến Sở Tài nguyên và Môi trường.

b) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh ký Giấy chứng nhận.

Trao Giấy chứng nhận cho tổ chức được cấp giấy.

c) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

Xem xét ký giấy chứng nhận.

3. Thời gian giải quyết

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 25 ngày làm việc.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 10 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: không quá 05 ngày làm việc.

Điều 20. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu 01/ĐK-GCN);

- Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng;

- Bản sao quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;

- Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch này thì phải có bản sao văn bản thỏa thuận tổng mặt bằng của khu đất có nhà ở, công trình xây dựng);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ;

- Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);

- Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của bên mua (nếu có);

- Sơ đồ nhà, đất là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng mà không đo vẽ lại; trường hợp nhà chung cư thì có bản vẽ mặt bằng xây dựng ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó;

Khi nộp bản sao các giấy tờ theo quy định thì người nộp hồ sơ phải xuất trình bản gốc để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu trừ trường hợp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh

- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng.

- Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính để cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì gửi kết quả kiểm tra đến cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật đồng thời gửi trả hồ sơ cho người sử dụng đất.

- Gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

- Lập hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển nhượng.

b) Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở

Trả lời bằng văn bản về nội dung lấy ý kiến cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.

c) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

- Lập hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở, trao Giấy chứng nhận cho người cho người sử dụng đất.

- Lập danh sách đối với các trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng để đưa lên trang Website của các Bộ phục vụ yêu cầu quản lý.

3. Thời gian giải quyết

- Đối với cấp huyện: không quá 15 ngày làm việc.

- Đối với cấp tỉnh: không quá 35 ngày làm việc.

Điều 21. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:

- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản có trên đất (đối với trường hợp nhận chuyển nhượng);

- Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất (đối với trường hợp thừa kế);

- Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho, quyết định tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản có trên đất (đối với trường hợp nhận tặng cho);

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở).

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ;

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.

b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:

- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp nhận chuyển nhượng);

- Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất (đối với trường hợp thừa kế);

- Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho, quyết định tặng cho quyền sử dụng đất (đối với trường hợp nhận tặng cho);

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoăc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai).

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.

c) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:

- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở và tài sản có trên đất (đối với trường hợp nhận chuyển nhượng);

- Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất (đối với trường hợp thừa kế);

- Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho, quyết định tặng cho quyền sở hữu nhà ở và tài sản có trên đất (đối với trường hợp nhận tặng cho);

- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khắc gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2099/NĐ-CP).

Trường hợp bên chuyển nhượng, tặng cho là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh

Kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp với quy định của pháp luật thì trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất; viết Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường.

b) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

- Thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.

- Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.

c) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

Xem xét ký Giấy chứng nhận.

3. Thời gian giải quyết

a) Trường hợp chỉ chỉnh lý Giấy chứng nhận

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 15 ngày làm việc.

b) Trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 10 ngày làm việc.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 05 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: không quá 05 ngày làm việc.

Điều 22. Trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ gồm có:

a) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận (gọi tắt là Thông tư 17/2009/TT-BTNMT); giấy tờ gồm:

+ Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).

b) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT , gồm có:

+ Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai).

c) Trường hợp cho thuê tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất;

- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT , gồm có:

+ Văn bản giao dịch về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);

+ Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);

+ Trường hợp bên chuyển nhượng, tặng cho là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.

- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh

- Thẩm tra hồ sơ, nếu phù hợp với quy định của pháp luật thì trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp phải cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính;

- Đăng ký việc cho thuê vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.

b) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

- Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.

- Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.

c) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

Xem xét ký Giấy chứng nhận trong trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận.

3. Thời gian giải quyết

a) Trường hợp chỉ chỉnh lý Giấy chứng nhận

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 15 ngày làm việc.

b) Trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 10 ngày làm việc.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 05 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: không quá 05 ngày làm việc.

Điều 23. Trình tự, thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm có:

- Hợp đồng đã được xác nhận thanh lý hợp đồng hoặc hợp đồng và văn bản thanh lý hợp đồng;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

2. Trình tự, thủ tục

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp với quy định của pháp luật thì xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại trong hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính.

Trường hợp xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận của bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất và xác nhận xóa cho thuê, cho thuê lại vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.

3. Thời gian giải quyết

Không quá 15 ngày làm việc.

Điều 24. Trình tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm có:

a) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ;

b) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ;

c) Trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất;

- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ;

Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng, hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất

- Kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp với quy định của pháp luật thì trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp phải cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc góp vốn hình thành pháp nhân mới đối với một phần thửa đất;

- Chỉnh lý cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp góp vốn mà không hình thành pháp nhân mới hoặc thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp còn lại.

b) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

- Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp góp vốn hình thành pháp nhân mới.

- Trao giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.

c) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

Xem xét ký Giấy chứng nhận trong trường hợp góp vốn hình thành pháp nhân mới.

3. Thời gian giải quyết

a) Trường hợp chỉ chỉnh lý Giấy chứng nhận

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 15 ngày làm việc.

b) Trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 10 ngày làm việc.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 05 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: không quá 05 ngày làm việc.

Điều 25. Trình tự, thủ tục xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

- Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận chấm dứt góp vốn;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trường hợp khi góp vốn đã xác nhận việc đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào giấy chứng nhận đã cấp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT thì sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận việc xóa góp vốn vào giấy chứng nhận hoặc thu giữ giấy chứng nhận đã cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.

b) Trường hợp khi góp vốn đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT cho pháp nhân mới thì sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau đây:

- Kiểm tra hồ sơ, thu giữ Giấy chứng nhận đã cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn;

- Làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên đã góp vốn đối với trường hợp thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.

- Trường hợp thời hạn sử dụng đất kết thúc cùng thời điểm với việc chấm dứt góp vốn, nếu bên góp vốn có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì lập thủ tục xin gia hạn dụng đất theo quy định tại Điều 141, 142 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và Điều 38 của Nghị Định số 69/2009/NĐ-CP ; nếu bên góp vốn không xin gia hạn hoặc không được gia hạn sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thủ tục thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 132 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .

3. Thời gian giải quyết

Không quá 15 ngày làm việc. Trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận mới thì thời gian thực hiện là 20 ngày làm việc.

Điều 26. Trình tự, thủ tục đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

- Hợp đồng thế chấp, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bản án hoặc quyết định thi hành án hoặc quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan thi hành án;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ;

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);

- Văn bản về kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa được cấp giấy chứng nhận hoặc có giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất; Dự thảo Tờ trình, viết Giấy chứng nhận và gửi kèm theo hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường.

b) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

- Thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.

- Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.

c) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

Xem xét ký Giấy chứng nhận.

3. Thời gian giải quyết

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 10 ngày làm việc.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 05 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: không quá 05 ngày làm việc.

Điều 27. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

- Đơn xin gia hạn sử dụng đất (mẫu số 13/ĐK);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Dự án bổ sung về sản xuất kinh doanh đã được xét duyệt đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài xin gia hạn sử dụng đất trên 12 tháng.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh

Trích sao hồ sơ địa chính gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi số liệu địa chính cho cơ quan tài chính và cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).

b) Trách nhiệm của cơ quan tài chính và cơ quan thuế

Xác định việc thực hiện nghĩa vụ tài chính và thông báo cho người sử dụng đất.

c) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, thẩm định nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định gia hạn việc sử dụng đất.

Chỉnh lý thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp được gia hạn; Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.

d) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

Xem xét quyết định việc gia hạn sử dụng đất.

3. Thời gian giải quyết

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 04 ngày làm việc.

- Sở Tài chính: không quá 05 ngày làm việc.

- Cơ quan thuế: không quá 03 ngày làm việc.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 03 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: không quá 05 ngày làm việc.

Điều 28. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về quyền; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình; thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng cây và một số dạng biến động khác

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

- Đơn đề nghị đăng ký biến động (03/ĐK-GCN);

- Các giấy tờ theo quy định của pháp luật đối với trường hợp nội dung biến động phải được phép của cơ quan có thẩm quyền;

- Một trong các loại giấy chứng nhận đã cấp có nội dung liên quan đến việc đăng ký biến động.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh

Thẩm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

- Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

- Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng phải xin phép xây dựng nhưng trong hồ sơ đăng ký biến động không có giấy phép xây dựng thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quản lý về nhà ở, công trình xây dựng.

- Xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật biến động vào cơ sở dữ liệu địa chính; hoặc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận.

b) Trách nhiệm của Sở Xây dựng

Trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất về các nội dung lấy ý kiến.

c) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

- Kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận.

- Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.

d) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

Xem xét ký Giấy chứng nhận trong trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận.

3. Thời gian giải quyết

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 05 ngày làm việc.

- Sở Xây dựng: không quá 05 ngày làm việc.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 05 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: không quá 05 ngày làm việc.

Điều 29. Cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (mẫu số 02/ĐK-GCN);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp mà có yêu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có yêu cầu xác nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp thì nộp đơn đề nghị và Giấy chứng nhận đã cấp cùng với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản theo quy định tại Điều 16 của Quy định này.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh

Kiểm tra hồ sơ, viết Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường.

b) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

- Thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.

- Trao Giấy chứng nhận cho tổ chức được cấp giấy

c) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

Xem xét ký Giấy chứng nhận.

3. Thời gian giải quyết

a) Cấp đổi không xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 10 ngày làm việc.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 05 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: không quá 05 ngày làm việc.

b) Cấp đổi có xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 10 ngày làm việc.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 05 ngày làm việc.

- Sở Xây dựng: không quá 05 ngày làm việc.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: không quá 05 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: không quá 05 ngày làm việc.

Điều 30. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (mẫu số 02/ĐK-GCN);

- Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;

- Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn).

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh

Kiểm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính; xác nhận vào đơn xin cấp lại Giấy chứng nhận; soạn thảo quyết định hủy Giấy chứng nhận đã mất; viết Giấy chứng nhận mới và chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường.

b) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

- Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định và cấp Giấy chứng nhận.

- Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.

c) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

Xem xét ký Giấy chứng nhận.

3. Thời gian giải quyết

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 12 ngày làm việc.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 03 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân tỉnh: không quá 05 ngày làm việc.

Điều 31. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp xin tách thửa, hợp thửa hoặc thu hồi một phần thửa đất

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

- Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa của người sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa, hợp thửa theo yêu cầu của người sử dụng đất và trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm k và điểm l của khoản 1 Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP (mẫu số 16/ĐK);

- Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai; trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm k và điểm l của khoản 1 Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì phải có thêm văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh

- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì căn cứ quyết định thu hồi đất, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện việc tách thửa theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 19 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .

b) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

- Thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.

- Trao Giấy chứng nhận cho tổ chức được cấp giấy.

c) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

Xem xét ký Giấy chứng nhận.

3. Thời gian giải quyết

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 12 ngày làm việc.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá 03 ngày làm việc.

- Uỷ ban nhân dân tỉnh: không quá 05 ngày làm việc.

Mục 3. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Điều 32. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của chủ khác

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu 01/ĐK-GCN);

- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).

2. Trình tự thủ tục

a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

- Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt.

Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất.

- Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai.

- Gửi hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất để thực hiện các công việc theo quy định.

- Thu phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định .

b) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường và gửi số liệu địa chính sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).

- Gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp giấy.

c) Trách nhiệm của cơ quan thuế

Tính các khoản thu theo quy định, ra thông báo nộp tiền và gửi về Ủy ban nhân dân xã.

d) Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường

Kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.

đ) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Xem xét ký Giấy chứng nhận.

3. Thời gian giải quyết

- Đối với cấp xã: không quá 08 ngày làm việc.

- Đối với cấp huyện: Không quá 32 ngày làm việc.

Điều 33. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu 01/ĐK-GCN);

b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 8 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP , gồm có:

Đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước

- Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;

- Giấy tờ giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

- Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI “về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội “quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”;

- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật;

Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.

Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

- Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

- Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó;

- Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.

Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài

- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;

- Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP .

- Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

c) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 9 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP , gồm có:

- Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

- Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;

- Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

- Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;

Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó;

Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.

Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

d) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và giấy tờ tại khoản 7 Điều 10 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP , gồm có:

- Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;

- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định pháp luật;

- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;

- Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

- Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản.

- Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ).

- Công bố công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai.

- Gửi hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để thực hiện các công việc theo quy định.

- Thu phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định.

b) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

- Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện.

- Chuyển thông tin về nhà ở và các tài sản khác có trên đất đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

- Chuẩn bị hồ sơ kèm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính), gửi hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.

- Gửi Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp giấy.

c) Trách nhiệm của cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp

Trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất về nội dung lấy ý kiến.

d) Trách nhiệm của cơ quan thuế

Tính các khoản thu theo quy định, ra thông báo nộp tiền và gửi về Ủy ban nhân dân cấp xã.

đ) Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường

Kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.

3. Thời gian giải quyết

- Đối với cấp xã: không quá 08 ngày làm việc.

- Đối với cấp huyện: Không quá 32 ngày làm việc.

Điều 34. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu 01/ĐK-GCN);

b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

c) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 đối với trường hợp tài sản là nhà ở, gồm có:

Đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:

- Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;

- Giấy tờ giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

- Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI “về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội “quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”;

- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.

Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

- Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó;

Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.

Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có các giấy tờ sau:

- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;

- Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP .

d) Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng, gồm có:

- Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

- Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;

- Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

- Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;

- Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó;

- Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.

đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).

e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 16 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

2. Trình tự, thủ tục

Thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 32 và khoản 2 Điều 33 của Quy định này.

3. Thời gian giải quyết

- Đối với cấp xã: không quá 10 ngày làm việc.

- Đối với cấp huyện: không quá 40 ngày làm việc.

Điều 35. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu 01/ĐK-GCN);

b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

c) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 10 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP , gồm có:

- Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;

- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định pháp luật;

- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP mà trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp về quyền sở hữu rừng;

- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).

2. Trình tự, thủ tục

Thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 32 và khoản 2 Điều 33 của Quy định này.

3. Thời gian giải quyết

- Đối với cấp xã: không quá 10 ngày làm việc.

- Đối với cấp huyện: không quá 40 ngày làm việc.

Điều 36. Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại điểm 2 khoản 3 Điều 4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; cấp đổi Giấy chứng nhận bị ố, nhòe, rách, hư hỏng hoặc do đo đạc lại

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

- Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu 02/ĐK-GCN).

- Giấy chứng nhận đã cấp.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn, chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

- Thu phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định.

b) Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

- Chuẩn bị hồ sơ và chuyển về Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.

- Gửi Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp giấy.

c) Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường

Kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.

d) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện

Xem xét ký Giấy chứng nhận

3. Thời gian giải quyết

- Đối với cấp xã: không quá 03 ngày làm việc.

- Đối với cấp huyện: không quá 17 ngày làm việc.

Điều 37. Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP mà có yêu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

- Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu 02/ĐK-GCN).

- Giấy chứng nhận đã cấp.

- Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 8 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;

- Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 9 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;

- Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và giấy tờ tại khoản 7 Điều 10 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng và các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có)

2. Trình tự, thủ tục

Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Quy định này.

3. Thời gian giải quyết

- Đối với cấp xã: không quá 05 ngày làm việc.

- Đối với cấp huyện: không quá 25 ngày làm việc.

Điều 38. Cấp đổi Giấy chứng đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã được cấp theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP mà có yêu cầu xác nhận bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

- Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu 02/ĐK-GCN).

- Giấy chứng nhận đã cấp.

- Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 8 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;

- Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 9 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;

- Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và giấy tờ tại khoản 7 Điều 10 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng và các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có)

2.Trình tự, thủ tục

Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Quy định này.

3. Thời gian giải quyết

- Đối với cấp xã: không quá 05 ngày làm việc.

- Đối với cấp huyện: không quá 25 ngày làm việc.

Điều 39. Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (theo mẫu 02/ĐK-GCN);

- Giấy xác nhận mất Giấy chứng nhận do Công an cấp xã nơi mất giấy xác nhận;

- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

- Niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Xác nhận đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để thực hiện các công việc theo quy định.

- Thu phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định; Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.

b) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

- Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Chuyển Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân xã để trao cho người được cấp giấy.

c) Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường

Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện Quyết định hủy Giấy chứng nhận đã mất, cấp lại Giấy chứng nhận mới.

d) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp và ký Giấy chứng nhận mới cho người sử dụng đất.

3. Thời gian giải quyết

- Đối với cấp xã: không quá 05 ngày làm việc.

- Đối với cấp huyện: không quá 15 ngày làm việc.

Điều 40. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

- Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (mẫu 12/ĐK);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật đất đai (nếu có).

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

- Kiểm tra hồ sơ và chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

- Thu phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định; Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.

b) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

Kiểm tra hồ sơ nếu phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật đất đai thì xác nhận vào tờ khai đăng ký; chỉnh lý Giấy chứng nhận, chuyển Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân xã để trao cho người sử dụng đất.

3. Thời gian giải quyết

- Đối với cấp xã: không quá 03 ngày làm việc.

- Đối với cấp huyện: không quá 15 ngày làm việc.

Điều 41. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (mẫu số 11/ĐK);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1,2, và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

- Kiểm tra hồ sơ, chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

- Thu phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định; Trao Quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất, Giấy chứng nhận đã chỉnh lý cho người sử dụng đất.

b) Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường

- Thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trích sao hồ sơ địa chính.

- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xin chủ trương cho chuyển mục đích sử dụng đất.

c) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

- Trích sao hồ sơ địa chính gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường, cung cấp và gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

d) Trách nhiệm của cơ quan thuế

Tính các khoản thu theo quy định, ra thông báo nộp tiền và gửi về Ủy ban nhân dân cấp xã.

đ) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Thời gian giải quyết

- Đối với cấp xã: không quá 03 ngày làm việc.

- Đối với cấp huyện: không quá 27 ngày làm việc.

Điều 42. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất

1. Hồ sơ được lập thành 02 bộ, gồm có:

- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN);

- Quyết định giao đất (đối với trường hợp giao đất);

- Quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất (đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất);

- Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã

- Kiểm tra hồ sơ và chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

- Thu phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định; Trao Giấy chứng nhận đã chỉnh lý cho người sử dụng đất.

b) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất

Dự thảo tờ trình, viết Giấy chứng nhận và gửi hồ sơ về Phòng Tài nguyên và Môi trường.

c) Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường

Kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân huyện cấp Giấy chứng nhận.

d) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

 Xem xét ký Giấy chứng nhận.

3. Thời gian giải quyết

- Ủy ban nhân dân cấp xã: không quá 03 ngày làm việc.

- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: không quá 03 ngày làm việc.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường: không quá 02 ngày làm việc.

- Ủy ban nhân dân huyện: không quá 05 ngày làm việc.

Điều 43. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp tách thửa hoặc hợp thửa đất

1. Hồ sơ được lập thành 01, bộ gồm có:

- Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa của người sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa, hợp thửa theo yêu cầu của người sử dụng đất và trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm k và điểm l khoản 1 Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .

- Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai; trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm k và điểm l khoản 1 Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì phải có thêm văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

- Kiểm tra hồ sơ và chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

- Thu phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định; Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.

b) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

- Trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với trường hợp phải trích đo) và gửi hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.

- Chuyển Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân xã để trao cho người được cấp giấy.

c) Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường

Kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân huyện cấp Giấy chứng nhận.

d) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện

Xem xét ký Giấy chứng nhận.

3. Thời gian giải quyết

- Đối với cấp xã: không quá 03 ngày làm việc.

- Đối với cấp huyện: không quá 22 ngày làm việc.

Điều 44. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

a) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:

- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;

- Một trong các loại giấy tờ sau:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai; các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ;

b) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:

- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

- Một trong các loại giấy tờ sau:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai;

c) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:

- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;

- Một trong các loại giấy tờ sau:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ;

Trường hợp bên chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

Kiểm tra hồ sơ, chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

- Thu phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định; Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.

b) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

- Kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp với quy định của pháp luật thì trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất, chuyển số liệu địa chính sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; Dự thảo tờ trình, viết Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

- Chuyển Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp giấy.

c) Trách nhiệm của cơ quan thuế

Tính các khoản thu theo quy định, ra thông báo nộp tiền và gửi về Ủy ban nhân dân cấp xã.

d) Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường

Thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện cấp Giấy chứng nhận.

đ) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Xem xét ký Giấy chứng nhận.

3. Thời gian giải quyết

- Đối với cấp xã: không quá 03 ngày làm việc.

- Đối với cấp huyện: không quá 17 ngày làm việc.

Điều 45. Trình tự, thủ tục đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

a) Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:

- Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất;

- Một trong các loại giấy tờ sau:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai; các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP .

b) Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:

- Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất;

- Một trong các loại giấy tờ sau:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.

c) Trường hợp nhận thừa kế quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:

- Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất;

- Một trong các loại giấy tờ sau:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP .

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

- Kiểm tra hồ sơ, chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

- Thu phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định; Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.

b) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

- Kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp với quy định của pháp luật thì trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất, chuyển số liệu địa chính sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; Dự thảo tờ trình, viết Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

- Chuyển Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp giấy.

c) Trách nhiệm của cơ quan thuế

Tính các khoản thu theo quy định, ra thông báo nộp tiền và gửi về Ủy ban nhân dân cấp xã.

d) Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường

Thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện cấp Giấy chứng nhận.

đ) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Xem xét ký Giấy chứng nhận.

3. Thời gian giải quyết

- Đối với cấp xã: không quá 03 ngày làm việc.

- Đối với cấp huyện: không quá 17 ngày làm việc.

Điều 46. Trình tự, thủ tục đăng ký tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

a) Trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:

- Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho;

- Một trong các loại giấy tờ sau:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai; các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP .

b) Trường hợp nhận tặng cho quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:

- Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho;

- Một trong các loại giấy tờ sau:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.

c) Trường hợp nhận tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:

- Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho.

- Một trong các loại giấy tờ sau:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP .

Trường hợp bên tặng cho quyền sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

- Kiểm tra hồ sơ, chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

- Thu phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định; Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.

b) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

- Kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp với quy định của pháp luật thì trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất, chuyển số liệu địa chính sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; Dự thảo tờ trình, viết Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

- Chuyển Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp giấy.

c) Trách nhiệm của cơ quan thuế

Tính các khoản thu theo quy định, ra thông báo nộp tiền và gửi về Ủy ban nhân dân cấp xã.

d) Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường

Thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện cấp Giấy chứng nhận.

đ) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Xem xét ký Giấy chứng nhận.

3. Thời gian giải quyết

- Đối với cấp xã: không quá 03 ngày làm việc.

- Đối với cấp huyện: không quá 17 ngày làm việc.

Điều 47. Trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

a) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Thông tư 17/2009/TT-BTNMT .

b) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 của Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ;

c) Trường hợp cho thuê tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất;

- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ;

- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào hợp đồng cho thuê đất, tài sản gắn liền với đất.

- Chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

- Thu phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định; Trả Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.

b) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

Kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì đăng ký việc cho thuê vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.

3. Thời gian giải quyết

- Đối với cấp xã: không quá 03 ngày làm việc.

- Đối với cấp huyện: không quá 12 ngày làm việc.

Điều 48. Trình tự, thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

Hợp đồng đã được xác nhận thanh lý hợp đồng hoặc hợp đồng và văn bản thanh lý hợp đồng kèm theo.

2. Trình tự, thủ tục

a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

- Nhận hồ sơ và chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

- Thu phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định; Trả Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.

b) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

Kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại trong hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính; Gửi hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp xã để trả lại cho người sử dụng đất.

3. Thời gian giải quyết

- Đối với cấp xã: không quá 03 ngày làm việc.

- Đối với cấp huyện: không quá 10 ngày làm việc.

Điều 49. Trình tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

a) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Thông tư 17/2009/TT-BTNMT .

b) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 của Thông tư 17/2009/TT-BTNMT .

c) Trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất;

- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ;

- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.

2. Trình tự thủ tục

a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

- Nhận hồ sơ và chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

- Thu phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định; Trả Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.

b) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì trích đo địa chính thửa đất, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.

- Gửi Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho người sử dụng đất.

3. Thời gian giải quyết

- Đối với cấp xã: không quá 03 ngày làm việc.

- Đối với cấp huyện: không quá 12 ngày làm việc.

Điều 50. Trình tự, thủ tục xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

- Hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận chấm dứt góp vốn;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp.

2. Trình tự thủ tục

a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã

Nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

b) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

- Trường hợp khi góp vốn đã xác nhận việc đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào giấy chứng nhận đã cấp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT thì sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận việc xóa góp vốn vào giấy chứng nhận và trao cho bên góp vốn hoặc thu giữ giấy chứng nhận đã cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.

- Trường hợp khi góp vốn đã cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT cho pháp nhân mới thì sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:

+ Kiểm tra hồ sơ, thu giữ giấy chứng nhận đã cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn;

+ Làm thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận cho bên đã góp vốn đối với trường hợp thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.

- Trường hợp thời hạn sử dụng đất kết thúc cùng thời điểm với việc chấm dứt góp vốn, nếu bên góp vốn có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì lập thủ tục xin gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 142 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Điều 38 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nếu bên góp vốn không xin gia hạn hoặc không được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện thủ tục thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 132 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .

3. Thời gian giải quyết

- Đối với cấp xã: không quá 03 ngày làm việc.

- Đối với cấp huyện: không quá 12 ngày làm việc.

Điều 51. Trình tự, thủ tục đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

a) Trường hợp đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp

- Hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bản án hoặc quyết định thi hành án hoặc quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan thi hành án;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ;

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).

b) Trường hợp đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng góp vốn

- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bản án hoặc quyết định thi hành án hoặc quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan thi hành án;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ;

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);.

c) Trường hợp đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do trong trường hợp trúng đấu giá

- Văn bản về kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ;

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).

2. Trình tự thủ tục

a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

- Nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

- Thu phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định; Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.

b) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

Kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

- Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa được cấp giấy chứng nhận hoặc có giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất;

- Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.

- Gửi Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người sử dụng đất.

c) Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường

Kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân huyện cấp Giấy chứng nhận.

d) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Xem xét ký Giấy chứng nhận

3. Thời gian giải quyết

- Đối với cấp xã: không quá 03 ngày làm việc.

- Đối với cấp huyện: không quá 17 ngày làm việc.

Điều 52. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên; giảm diện tích thửa đất, do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình; thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng cây

1. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm có:

- Đơn đề nghị đăng ký biến động (mẫu 03/ĐK-GCN);

- Các giấy tờ theo quy định của pháp luật đối với trường hợp nội dung biến động phải được phép của cơ quan có thẩm quyền;

- Một trong các loại giấy chứng nhận đã cấp có nội dung liên quan đến việc đăng ký biến động.

2. Trình tự thủ tục

a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã

- Nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

- Thu phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định; Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.

b) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

Kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

- Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

- Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng phải xin phép xây dựng nhưng trong hồ sơ đăng ký biến động không có giấy phép xây dựng thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quản lý về nhà ở, công trình xây dựng.

- Xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận; cập nhật biến động vào cơ sở dữ liệu địa chính.

- Gửi Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp giấy.

c) Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quản lý về nhà ở, công trình xây dựng.

Trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất về nội dung lấy ý kiến.

d) Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường

Kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân huyện cấp Giấy chứng nhận (trong trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận).

đ) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Xem xét ký Giấy chứng nhận

3. Thời gian giải quyết

a) Trường hợp chỉnh lý

- Đối với cấp xã: không quá 03 ngày làm việc.

- Đối với cấp huyện: không quá 12 ngày làm việc.

b) Trường hợp cấp giấy mới

- Đối với cấp xã: không quá 03 ngày làm việc.

- Đối với cấp huyện: không quá 17 ngày làm việc.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 53. Trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh tiến hành hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy định này tại cấp huyện.

2. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện quy định này tại Chi cục Thuế các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công.

3. Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp thông tin về tài sản gắn liền với đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để phục vụ cho công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài gắn liền với đất.

Điều 54. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị

Căn cứ trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, các trường hợp biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận và tình hình thực tế ở địa phương để quy định cụ thể thời gian thực hiện, các nội dung công việc của từng cơ quan, đơn vị trực thuộc phù hợp theo quy định từ Điều 32 đến Điều 52 của Quy định này.

Điều 55. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

Tổ chức tiếp nhận, luân chuyển, hoàn trả hồ sơ, thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1945/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Quy định về trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành

  • Số hiệu: 1945/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/07/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
  • Người ký: Nguyễn Văn Phòng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/07/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản