Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1921/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 27 tháng 11 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KIỂM TRA, SÁT HẠCH NĂNG LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2023-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; Kết luận số 64-KL/TW ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở; Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2281/TTr-SNV ngày 02 tháng 10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án kiểm tra, sát hạch năng lực cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan triển khai thực hiện Đề án đảm bảo theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
KIỂM TRA, SÁT HẠCH NĂNG LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2023-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 1921/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.2. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.2.1. Cơ sở chính trị
1.2.2. Cơ sở pháp lý
1.2.3. Cơ sở thực tiễn
1.3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, YÊU CẦU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
1.3.1. Quan điểm
1.3.2. Mục tiêu
1.3.3. Yêu cầu
1.3.4. Phạm vi
1.3.5. Đối tượng
1.3.5.1. Các trường hợp phải kiểm tra, sát hạch
1.3.5.2. Các trường hợp không phải kiểm tra, sát hạch
PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ ÁN
2.1. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CBCC CẤP XÃ HIỆN NAY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
2.1.1. Về số lượng
2.1.2. Về chất lượng
2.1.3. Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã qua đánh giá, phân loại 3 năm gần nhất
2.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBCC CẤP XÃ
2.2.1. Kết quả đạt được
2.2.2. Tồn tại, hạn chế
2.2.3. Nguyên nhân
2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan
2.3. PHƯƠNG ÁN KIỂM TRA, SÁT HẠCH NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CBCC CẤP XÃ TỈNH ĐIỆN BIÊN
2.3.1. Nội dung, hình thức, địa điểm, thời gian và quy trình tổ chức kiểm tra, sát hạch
2.3.1.1. Nội dung kiểm tra, sát hạch
2.3.1.2. Hình thức, địa điểm, thời gian kiểm tra, sát hạch
2.3.1.3. Quy trình tổ chức kiểm tra, sát hạch
2.3.2. Cách xác định kết quả kiểm tra, sát hạch và và thông báo kết quả
2.3.2.1. Cách xác định kết quả kiểm tra, sát hạch
2.3.2.2. Thông báo kết quả kiểm tra, sát hạch
2.3.3. Sử dụng kết quả kiểm tra, sát hạch
2.3.4. Tổ chức thực hiện
2.3.5. Kinh phí thực hiện
2.4. ĐÁNH GIÁ ĐỀ ÁN
2.4.1. Đánh giá tính khả thi của Đề án
2.4.2. Đánh giá một số tác động của Đề án
2.4.2.1. Tác động tích cực
2.4.2.2. Một số tác động khác và phương hướng giải quyết
- Phương hướng giải quyết:
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
3.2. KIẾN NGHỊ
ĐỀ ÁN
KIỂM TRA, SÁT HẠCH NĂNG LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Điện Biên là tỉnh miền núi biên giới phía Tây Bắc của Tổ quốc, có vị trí chiến lược về quốc phòng - an ninh, có đường biên giới đất liền tiếp giáp hai quốc gia Lào và Trung Quốc. Tỉnh Điện Biên có 10 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm 08 huyện, 01 thị xã, 01 thành phố); 129 xã, phường, thị trấn (gồm 115 xã, 09 phường, 05 thị trấn; trong đó có 95 xã đặc biệt khó khăn; có 29 xã biên giới) với 1.446 thôn, bản, tổ dân phố. Dân số toàn tỉnh khoảng 63,5 vạn người với 19 dân tộc cùng sinh sống (trong đó: 38,12% là người dân tộc Mông; 35,69% là người dân tộc Thái; 17,38% là người dân tộc Kinh; còn lại là các dân tộc khác).
Việc phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong ba khâu đột phá chiến lược nhằm quyết tâm xây dựng tỉnh Điện Biên phát triển nhanh, bền vững theo yêu cầu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025; tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là CBCC cấp xã) có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực ngang tầm nhiệm vụ, có uy tín trong nhân dân; có ý thức tổ chức kỷ luật, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ, năng lực, đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ chính trị ở các cấp, các ngành trong toàn tỉnh; xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất chính trị đảm bảo đồng bộ, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Đội ngũ CBCC cấp xã là những người gần dân nhất, trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, trực tiếp phổ biến, hướng dẫn, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp lắng nghe, chủ động giải quyết hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền đáp ứng tâm tư, nguyện vọng của nhân dân; do đó cần xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có đủ phẩm chất, năng lực chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở trên địa bàn tỉnh.
Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở ở xã, phường, thị trấn đã xác định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở”; qua đó nhấn mạnh vai trò của hệ thống chính trị và đội ngũ CBCC cấp xã đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII đã nêu ra nhận định: “Số lượng cán bộ cấp xã và đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công vẫn còn quá lớn; phẩm chất, năng lực, uy tín còn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới”; do đó, Đại hội yêu cầu: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, phục vụ nhân dân và sự phát triển đất nước”.
Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã đặt ra nhiệm vụ trọng tâm: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức vững vàng về chính trị, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, đạt chuẩn theo chức danh ... chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc, nâng cao trách nhiệm trong thực thi công vụ ... đổi mới đồng bộ công tác tuyển dụng, đánh giá, sử dụng và bổ nhiệm cán bộ theo hướng thực chất, hiệu quả”.
Để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Nghị quyết Trung ương, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đã đề ra, cần thường xuyên tiến hành kiểm tra, sát hạch chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã nhằm đánh giá đúng thực chất trình độ chuyên môn, năng lực thực thi công vụ, nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để vận dụng vào thực tế, thúc đẩy đội ngũ CBCC cấp xã tự học tập nâng cao trình độ; đồng thời là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền đánh giá, bố trí công tác cán bộ và từng bước thay thế CBCC cấp xã không đảm bảo về trình độ, năng lực. Trên cơ sở đó, việc xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án kiểm tra, sát hạch năng lực cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 là hết sức cần thiết, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của tỉnh trong giai đoạn hiện nay và các năm tiếp theo.
1.2. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.2.1. Cơ sở chính trị
- Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;
- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đầy đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ;
- Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Điện Biên về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
1.2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
- Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
1.2.3. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua, các cấp ủy đảng và chính quyền trên địa bàn tỉnh đã luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các giải pháp đồng bộ, thiết thực nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã. Công tác xây dựng, kiện toàn đội ngũ CBCC cấp xã đã được quan tâm chú trọng, có những đổi mới tích cực theo hướng trẻ hóa, chuẩn hóa trình độ chuyên môn nghiệp vụ, từ đó góp phần nâng cao năng lực công tác, thay đổi phong cách làm việc theo hướng tích cực, thực thi nhiệm vụ đạt hiệu quả cao hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đội ngũ CBCC cấp xã còn một số hạn chế như: Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của một bộ phận CBCC cấp xã còn hạn chế nhất định; chưa kịp thời, chủ động nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người dân và tham mưu giải quyết những vấn đề bức xúc trong nhân dân; việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức chưa toàn diện, hiệu quả; một số CBCC cấp xã chưa thường xuyên nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao dẫn đến chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã còn nhiều bất cập. Do đó, cần thiết phải có sự kiểm tra, sát hạch, đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã thường xuyên để thúc đẩy việc học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, phẩm chất, năng lực; đồng thời từng bước thay thế CBCC cấp xã không đảm bảo trình độ, năng lực theo yêu cầu.
1.3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, YÊU CẦU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
1.3.1. Quan điểm
Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị trong tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, sát hạch năng lực CBCC cấp xã. Nội dung kiểm tra, sát hạch cần bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều kiện, tình hình thực tiễn và chức năng, nhiệm vụ của hệ thống chính trị cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh.
1.3.2. Mục tiêu
1.3.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đúng thực chất về năng lực, trình độ, khả năng xử lý tình huống trong thực thi công vụ, nhiệm vụ của đội ngũ CBCC cấp xã, làm cơ sở thực hiện công tác quản lý, sử dụng, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, điều động, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm, sắp xếp vị trí công tác phù hợp đối với đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh.
1.3.2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định những lĩnh vực, khía cạnh còn hạn chế của CBCC cấp xã để có phương án đào tạo, bồi dưỡng, bố trí hoặc đưa vào diện xem xét tinh giản biên chế tùy theo tình hình thực tế. Tạo động lực thúc đẩy CBCC cấp xã chủ động, tích cực nghiên cứu, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, đổi mới nhận thức, ý thức phục vụ nhu cầu của nhân dân trên địa bàn.
Phấn đấu đến năm 2025 thực hiện kiểm tra sát hạch tối thiểu 70% số CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh; đến năm 2030 thực hiện kiểm tra sát hạch 100% số CBCC cấp xã ít nhất 02 lần, hướng tới thực hiện thường xuyên, liên tục để phục vụ công tác đánh giá, xếp loại chất lượng CBCC cấp xã hàng năm đạt hiệu quả theo yêu cầu đề ra.
1.3.3. Yêu cầu
Tổ chức thực hiện kiểm tra, sát hạch năng lực CBCC cấp xã đảm bảo khách quan, công khai, minh bạch, khoa học và theo đúng quy định của pháp luật; quy trình thực hiện chặt chẽ, thống nhất; đánh giá đúng thực chất về trình độ, năng lực của đội ngũ CBCC cấp xã.
Nội dung, phương án kiểm tra, sát hạch năng lực phải cụ thể, chi tiết, phù hợp với trình độ, vị trí việc làm của CBCC cấp xã và tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
1.3.4. Phạm vi
Kiểm tra, sát hạch năng lực đội ngũ CBCC cấp xã của 129 xã, phường, thị trấn thuộc 10 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Mỗi năm tổ chức kiểm tra, sát hạch CBCC cấp xã ở tối thiểu 03 đơn vị hành chính cấp huyện. Thời gian thực hiện Đề án từ khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến hết năm 2030.
1.3.5. Đối tượng
1.3.5.1. Các trường hợp phải kiểm tra, sát hạch
Toàn bộ CBCC cấp xã đang công tác trên địa bàn tỉnh thuộc đối tượng kiểm tra sát hạch của Đề án (bao gồm cả cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện được luân chuyển, điều động, biệt phái về làm CBCC cấp xã), chia thành 08 nhóm đối tượng, gồm:
(1) Đối tượng 1: Gồm các chức danh cán bộ lãnh đạo Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã (Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân).
(2) Đối tượng 2: Gồm các chức danh cán bộ lãnh đạo là người đứng đầu Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị cấp xã (Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Chủ tịch Hội Nông dân; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh).
(3) Đối tượng 3: Công chức Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự.
(4) Đối tượng 4: Công chức Văn phòng - Thống kê.
(5) Đối tượng 5: Công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Công chức Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã).
(6) Đối tượng 6: Công chức Tài chính - Kế toán.
(7) Đối tượng 7: Công chức Tư pháp - Hộ tịch.
(8) Đối tượng 8: Công chức Văn hóa - Xã hội.
1.3.5.2. Các trường hợp không phải kiểm tra, sát hạch
- CBCC cấp xã đang trong thời gian nghỉ ốm đau, thai sản (có xác nhận của cơ sở y tế cấp huyện trở lên).
- Công chức cấp xã đang trong thời gian tập sự.
- CBCC cấp xã có thời gian công tác tính từ thời điểm tổ chức kiểm tra, sát hạch đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu còn từ 12 tháng trở xuống.
- CBCC cấp xã đang thuộc diện tinh giản biên chế.
PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ ÁN
2.1. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CBCC CẤP XÃ HIỆN NAY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
2.1.1. Về số lượng
Tổng số CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên tính đến thời điểm 30/6/2023 là 2.588 người, bao gồm: 1.328 cán bộ, chiếm 51,32%; 1.260 công chức, chiếm 48,68%. Số CBCC nữ là 741 người, chiếm 28,63%; số CBCC người dân tộc thiểu số là 2.059 người, chiếm 79,56%.
2.1.2. Về chất lượng
a) Tổng thể chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
- Về trình độ văn hóa: Tiểu học: 04/2.588 người, chiếm 0,15%; THCS: 143/2.588 người, chiếm 5,53%; THPT: 2.441/2.588 người, chiếm 94,32%.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Chưa qua đào tạo: 12/2.588 người, chiếm 0,46%; Sơ cấp: 22/2.588 người, chiếm 0,85%; Trung cấp: 542/2.588 người, chiếm 20,94%; Cao đẳng: 149/2.588 người, chiếm 5,76%; Đại học: 1.825/2.588 người, chiếm 70,52%; Trên Đại học 38/2.588 người, chiếm 1,47%.
- Trình độ lý luận chính trị: Chưa qua đào tạo: 386/2.588 người, chiếm 14,92%; Sơ cấp: 270/2.588 người, chiếm 10,43%; Trung cấp: 1.874/2.588 người, chiếm 72,41%; Cao cấp, cử nhân: 58/2.588 người, chiếm 2,24%.
b) Chất lượng cán bộ cấp xã
- Trình độ văn hóa: Tiểu học: 04/1.328, chiếm 0,3%; THCS: 101/1.328 người, chiếm 7,61%; THPT: 1.223/1.328 người, chiếm 92,09%.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Chưa qua đào tạo: 12/1.328 người, chiếm 0,9%; Sơ cấp: 22/1.328 người, chiếm 1,66%; Trung cấp: 333/1.328 người, chiếm 25,08%; Cao đẳng: 47/1.328 người, chiếm 3,54%; Đại học: 881/1.328 người, chiếm 66,34%; Trên Đại học 33/1.328 người, chiếm 2,48%.
- Trình độ lý luận chính trị: Chưa qua đào tạo: 19/1.328 người, chiếm 1,43%; Sơ cấp: 36/1.328 người, chiếm 2,71%; Trung cấp: 1.215/1.328 người, chiếm 91,49%; Cao cấp, cử nhân: 58/1.328 người, chiếm 4,37%.
c) Chất lượng công chức cấp xã
- Trình độ văn hóa: THCS: 42/1.260, chiếm 3,33%; THPT: 1.218/1.260 người, chiếm 96,67%.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Trung cấp: 209/1.260 người, chiếm 16,58%; Cao đẳng: 102/1.260 người, chiếm 8,10%; Đại học: 944/1.260 người, chiếm 74,92%; Trên Đại học 05/1.260 người, chiếm 0,4%.
- Trình độ lý luận chính trị: Chưa qua đào tạo: 367/1.260 người, chiếm 29,13%; Sơ cấp: 234/1.260 người, chiếm 18,57%; Trung cấp: 659/1.260 người, chiếm 52,3%.
2.1.3. Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã qua đánh giá, phân loại 3 năm gần nhất
Năm 2020: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 13,88%; hoàn thành tốt nhiệm vụ: 83,24%; hoàn thành nhiệm vụ: 2,37%; không hoàn thành nhiệm vụ: 0,51%.
Năm 2021: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 15,60%; hoàn thành tốt nhiệm vụ: 81,94%; hoàn thành nhiệm vụ: 2,06%; không hoàn thành nhiệm vụ: 0,4%.
Năm 2022: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 14,52%; hoàn thành tốt nhiệm vụ: 81,83%; hoàn thành nhiệm vụ: 2,63%; không hoàn thành nhiệm vụ: 1,02%.
2.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBCC CẤP XÃ
2.2.1. Kết quả đạt được
Nhìn chung đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh được kiện toàn cả về số lượng và chất lượng, cơ bản đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; được bố trí cơ bản phù hợp với chuyên ngành đào tạo, từng bước được trẻ hóa, số công chức dưới 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao (68,09%); chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã luôn được cấp có thẩm quyền quan tâm, tạo điều kiện tổ chức đào tạo nâng cao năng lực, nhất là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, tạo chuyển biến tích cực.
2.2.2. Tồn tại, hạn chế
Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của tỉnh chưa đồng đều. Theo số liệu thống kê, đến thời điểm xây dựng Đề án, còn 12 cán bộ cấp xã chưa qua đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ; 19 cán bộ chưa được đào tạo về lý luận chính trị. Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã một số nơi còn thấp (trình độ chuyên môn trung cấp 542 người, chiếm 20,94%; trình độ sơ cấp 22 người, chiếm 0,85%); 800 CBCC cấp xã chưa qua đào tạo chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước (bao gồm 397 cán bộ và 403 công chức); trình độ học vấn của đội ngũ cán bộ cấp xã dưới THPT còn 147 người, trong đó 04 người có trình độ Tiểu học; một số CBCC cấp xã chưa sử dụng thành thạo công nghệ thông tin.
Ở một số đơn vị cấp xã, việc thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính chưa nghiêm túc, nhất quán. Một bộ phận CBCC cấp xã chưa thực hiện tốt nội quy, quy chế; chưa chỉnh đốn tác phong, chưa chấp hành tốt thời gian, giờ giấc làm việc. Một bộ phận cán bộ chuyên trách ở cấp xã còn hạn chế về năng lực lãnh đạo, điều hành; thiếu kinh nghiệm thực tiễn, thụ động trong công việc; kỹ năng xử lý tình huống, giải quyết công việc chưa khoa học, hợp lý; chưa chủ động học hỏi, nghiên cứu dẫn đến việc cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng và triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước chưa đầy đủ, phù hợp, còn biểu hiện tùy tiện, chưa thực hiện đúng theo quy định dẫn đến vi phạm, kỷ luật.
Công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách, quy định của cấp trên tới cấp cơ sở tại một số địa phương chưa đầy đủ, kịp thời; việc triển khai thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở còn chậm. Một số CBCC cấp xã chưa phát huy trách nhiệm, tính tiên phong, gương mẫu trong thực thi công vụ dẫn đến chất lượng, hiệu quả hoạt động chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của địa phương.
2.2.3. Nguyên nhân
2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan
Trước thời điểm Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về CBCC cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có hiệu lực (ngày 01/8/2023) thì tiêu chuẩn đối với cán bộ cấp xã áp dụng theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, theo đó hầu hết CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiên, xét tình hình thực tế và xu hướng phát triển của xã hội ngày nay, các quy định về tiêu chuẩn trước đây không còn phù hợp, cần có quy định mới với những tiêu chuẩn cao hơn, chặt chẽ hơn để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và theo kịp tốc độ phát triển chung.
2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Một số CBCC cấp xã chưa đủ tiêu chuẩn về trình độ, hạn chế về năng lực nhưng đã quá tuổi để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng hoặc tham gia đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, chưa nghiêm túc chấp hành yêu cầu đào tạo; nội dung đào tạo, bồi dưỡng đối với CBCC cấp xã, nhất là đối với cán bộ chủ chốt chưa thật sát với yêu cầu thực tiễn, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều mặt hạn chế.
Lề lối, phong cách làm việc và tính cục bộ của hệ thống chính trị ở cơ sở, nhất là các xã vùng sâu, vùng xa chưa kịp thời đổi mới; việc bố trí, sắp xếp CBCC cấp xã còn tồn tại vấn đề nể nang, né tránh, chưa kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, nhất là về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Chưa có hoạt động kiểm tra, sát hạch thường xuyên để đánh giá năng lực đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2.3. PHƯƠNG ÁN KIỂM TRA, SÁT HẠCH NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CBCC CẤP XÃ TỈNH ĐIỆN BIÊN
2.3.1. Nội dung, hình thức, địa điểm, thời gian và quy trình tổ chức kiểm tra, sát hạch
2.3.1.1. Nội dung kiểm tra, sát hạch
Kiến thức chung: Hiểu biết chung về hệ thống chính trị, về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và công tác tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện; các kiến thức về quản lý nhà nước, cải cách hành chính, định hướng và chủ trương của tỉnh, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
Kiến thức, kỹ năng và năng lực chuyên môn: Các kiến thức cơ bản về lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ được giao, kiến thức về đạo đức công vụ, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn nghiệp vụ; kỹ năng soạn văn bản, lập hồ sơ công việc, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số (khả năng ứng dụng phần mềm quản lý hồ sơ công việc, phần mềm chuyên dùng (nếu có)).
Đề kiểm tra, sát hạch: Đối tượng 1, 2 có 01 đề chẵn, 01 đề lẻ gồm 60 câu hỏi về kiến thức chung. Đối tượng 3, 4, 5, 6, 7, 8 có 01 đề chẵn, 01 đề lẻ gồm 60 câu hỏi, trong đó có 40 câu hỏi về kiến thức chung và 20 câu hỏi về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
Thời gian thi: 60 phút.
2.3.1.2. Hình thức, địa điểm, thời gian kiểm tra, sát hạch
Địa điểm: Tổ chức sát hạch tập trung tại UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Hình thức kiểm tra, sát hạch: Trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy vi tính (ở nơi có đủ điều kiện).
2.3.1.3. Quy trình tổ chức kiểm tra, sát hạch
Bước 1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, sát hạch
Trên cơ sở Đề án được phê duyệt, Sở Nội vụ xây dựng Kế hoạch kiểm tra, sát hạch năng lực CBCC cấp xã trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt để tổ chức thực hiện.
Bước 2. Thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch
a) Thành phần Hội đồng kiểm tra, sát hạch
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch gồm 13 thành viên như sau:
- Chủ tịch Hội đồng: Đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng: Giám đốc Sở Nội vụ.
- Thành viên Hội đồng:
+ Phó Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách lĩnh vực Xây dựng chính quyền và Công tác thanh niên.
+ Đại diện Lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
+ Lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
+ Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Lãnh đạo Sở Xây dựng.
+ Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Lãnh đạo Sở Tài chính.
+ Lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Lãnh đạo Sở Tư pháp.
+ Trưởng phòng Xây dựng chính quyền và Công tác thanh niên, Sở Nội vụ (kiêm Thư ký Hội đồng).
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch
- Ban hành Quy chế kiểm tra, sát hạch năng lực CBCC cấp xã.
- Thành lập các ban giúp việc cho Hội đồng, bao gồm: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có đề nghị phúc khảo).
- Tổ chức kiểm tra, sát hạch theo quy định tại Đề án, Kế hoạch và Quy chế kiểm tra, sát hạch năng lực CBCC cấp xã.
- Chỉ đạo Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng đề thi, đáp án và thực hiện kiểm tra, sát hạch.
- Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả kiểm tra, sát hạch CBCC cấp xã.
- Thông báo kết quả kỳ kiểm tra, sát hạch.
- Hội đồng kiểm tra, sát hạch được sử dụng con dấu của UBND tỉnh (đối với các văn bản do Chủ tịch Hội đồng ký ban hành); sử dụng con dấu của Sở Nội vụ (đối với các văn bản do Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng ký ban hành).
- Hội đồng kiểm tra, sát hạch tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
c) Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch
- Chỉ đạo chung đối với toàn bộ hoạt động của Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
- Ký hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng ký các văn bản thuộc thẩm quyền và liên quan đến trách nhiệm của Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
Bước 3. Thông báo kế hoạch, ban hành Quy chế kiểm tra, sát hạch và phê duyệt danh sách CBCC cấp xã tham gia kỳ kiểm tra, sát hạch
Sở Nội vụ phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan thông báo công khai, rộng rãi về Kế hoạch kiểm tra, sát hạch CBCC cấp xã trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện; xây dựng Quy chế kiểm tra, sát hạch trình Hội đồng kiểm tra, sát hạch phê duyệt.
UBND cấp huyện rà soát, tổng hợp danh sách CBCC cấp xã thuộc đối tượng và đủ điều kiện kiểm tra, sát hạch gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
Hội đồng kiểm tra, sát hạch phê duyệt danh sách CBCC cấp xã được kiểm tra, sát hạch và công khai trên trang thông tin điện tử của tỉnh và UBND cấp huyện niêm yết công khai danh sách CBCC cấp xã tham dự kỳ kiểm tra, sát hạch tại trụ sở làm việc của UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi kiểm tra, sát hạch.
Đảng ủy, chính quyền cấp xã tạo điều kiện thuận lợi cho CBCC cấp xã nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu, ôn tập để chuẩn bị tham gia kiểm tra, sát hạch.
2.3.2. Cách xác định kết quả kiểm tra, sát hạch và và thông báo kết quả
2.3.2.1. Cách xác định kết quả kiểm tra, sát hạch
- Đạt loại Tốt: Trả lời đúng từ 51 câu hỏi trở lên (85% trở lên);
- Đạt loại Khá: Trả lời đúng từ 42 đến 50 câu hỏi (từ 70% đến dưới 85%);
- Đạt loại Trung bình: Trả lời đúng từ 30 đến 41 câu hỏi (từ 50% đến dưới 70%);
- Không đạt: Trả lời đúng dưới 30 câu hỏi (dưới 50%).
2.3.2.2. Thông báo kết quả kiểm tra, sát hạch
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chấm điểm, Hội đồng kiểm tra, sát hạch phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả kiểm tra, sát hạch CBCC cấp xã.
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ kiểm tra, sát hạch, Hội đồng có trách nhiệm thông báo kết quả kiểm tra, sát hạch theo danh sách CBCC cấp xã tham gia sát hạch bằng văn bản tới cơ quan quản lý CBCC cấp xã.
2.3.3. Sử dụng kết quả kiểm tra, sát hạch
- Kết quả kiểm tra, sát hạch được sử dụng làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quản lý CBCC cấp xã đánh giá, xếp loại, bố trí, sử dụng, quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá thi đua, khen thưởng đối với CBCC cấp xã.
- Đối với việc đánh giá xếp loại CBCC cấp xã hàng năm:
+ Trường hợp CBCC có kết quả đạt loại Trung bình trở xuống thì không được đánh giá xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
+ Trường hợp có kết quả sát hạch không đạt 02 lần liên tiếp thì chỉ xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở xuống và xem xét đưa vào diện tinh giản biên chế.
2.3.4. Tổ chức thực hiện
2.3.4.1. Sở Nội vụ
- Xây dựng, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra, sát hạch năng lực CBCC cấp xã. Tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch năng lực CBCC cấp xã.
- Là cơ quan thường trực của Hội đồng kiểm tra, sát hạch, có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:
+ Xây dựng, tham mưu trình Hội đồng ban hành Quy chế kiểm tra, sát hạch CBCC cấp xã.
+ Thành lập các ban giúp việc, tổ giúp việc cho Hội đồng.
+ Tổng hợp, trình Hội đồng phê duyệt danh sách CBCC cấp xã tham gia kỳ kiểm tra, sát hạch CBCC cấp xã.
+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức nghiên cứu, xây dựng ngân hàng câu hỏi và đáp án hoặc tổ chức lựa chọn, đặt hàng đơn vị có đủ năng lực, chuyên môn xây dựng ngân hàng câu hỏi và đáp án đảm bảo theo quy định của pháp luật hiện hành; quản lý, sử dụng và lưu giữ đề thi, đáp án.
+ Báo cáo Hội đồng về tình hình, quá trình tổ chức thực hiện và kết quả kiểm tra, sát hạch CBCC cấp xã. Tham mưu dự thảo báo cáo của Hội đồng để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
+ Xây dựng dự toán các nội dung kinh phí do ngân sách cấp tỉnh bố trí, gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy định. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Nội vụ có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Đề án theo quy định.
2.3.4.2. Sở Tài chính
- Thẩm định dự toán kinh phí do Sở Nội vụ xây dựng và tham mưu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo các quy trình, thủ tục và điều kiện theo quy định.
- Tham gia các ban giúp việc của Hội đồng (nếu có nội dung liên quan).
2.3.4.3. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy
Cử đại diện lãnh đạo tham gia thành viên Hội đồng kiểm tra, sát hạch và cử cán bộ, công chức tham gia các ban giúp việc của Hội đồng
2.3.4.4. Các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường; Xây dựng; Lao động - Thương binh và Xã hội; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài chính; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tư pháp; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Cử lãnh đạo tham gia thành viên Hội đồng kiểm tra, sát hạch; cử cán bộ, công chức tham gia các ban giúp việc của Hội đồng và tham gia xây dựng ngân hàng câu hỏi, bộ đề thi, đáp án (nếu có nội dung liên quan).
2.3.4.5. Thường trực các huyện ủy, thị ủy, thành ủy
- Cử CBCC tham gia các ban giúp việc của Hội đồng (nếu có).
- Căn cứ kết quả kiểm tra, sát hạch làm cơ sở để đánh giá, xếp loại, bố trí, sử dụng, quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá thi đua, khen thưởng đối với CBCC cấp xã thuộc diện quản lý.
2.3.4.6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Quán triệt, triển khai Đề án tới toàn thể CBCC cấp xã trên địa bàn.
- Lập danh sách CBCC cấp xã thuộc đối tượng kiểm tra, sát hạch theo kế hoạch được duyệt gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Hội đồng phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng danh mục tài liệu, tham gia ý kiến hoàn thiện ngân hàng câu hỏi và đáp án (nếu có).
- Triệu tập CBCC cấp xã theo danh sách kiểm tra, sát hạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chuẩn bị cơ sở vật chất, địa điểm thi, phòng thi và các điều kiện cần thiết để phục vụ kỳ kiểm tra sát hạch; đảm bảo an ninh, trật tự, y tế trong suốt thời gian tổ chức thực hiện kiểm tra, sát hạch.
- Niêm yết công khai kết quả kiểm tra, sát hạch chính thức tại trụ sở và gửi kết quả tới cấp ủy, chính quyền cấp xã quản lý CBCC được kiểm tra, sát hạch.
- Căn cứ kết quả kiểm tra, sát hạch làm cơ sở để đánh giá, xếp loại, bố trí, sử dụng, quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá thi đua, khen thưởng đối với CBCC cấp xã thuộc diện quản lý.
- Chủ động bố trí kinh phí thực hiện các nội dung liên quan đến kỳ thi sát hạch năng lực CBCC cấp xã trên địa bàn.
2.3.4.7. UBND các xã, phường, thị trấn
- Lập danh sách CBCC cấp xã (bao gồm đối tượng kiểm tra, sát hạch và không thuộc đối tượng kiểm tra, sát hạch) gửi UBND cấp huyện tổng hợp.
- Thông báo kết quả kiểm tra, sát hạch tới CBCC cấp xã tham gia kiểm tra, sát hạch.
2.3.5. Kinh phí thực hiện
- Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí xây dựng (hoặc mua, hợp đồng tư vấn xây dựng) ngân hàng câu hỏi, bộ đề thi và đáp án; công tác phí cho cán bộ cấp tỉnh tham gia tổ chức thực hiện kiểm tra, sát hạch CBCC cấp xã và công tác phí cho các hoạt động khác có liên quan theo định mức quy định của ngành Tài chính và các quy định hiện hành.
- Ngân sách cấp huyện bố trí kinh phí thực hiện các nội dung liên quan đến công tác tổ chức thực hiện kiểm tra, sát hạch CBCC cấp xã trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo định mức quy định của ngành Tài chính và các quy định hiện hành.
2.4. ĐÁNH GIÁ ĐỀ ÁN
2.4.1. Đánh giá tính khả thi của Đề án
Việc triển khai thực hiện Đề án phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, cụ thể hóa các nghị quyết, kết luận của Trung ương và của tỉnh về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và hệ thống chính trị cơ sở.
Đề án được xây dựng trên cơ sở tình hình, yêu cầu thực tế hiện nay đối với chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã nói riêng và bộ máy hành chính nhà nước ở cấp cơ sở nói chung.
Việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án sẽ góp phần khắc phục những hạn chế đang tồn tại trong hệ thống chính trị ở cơ sở, giúp người đứng đầu cấp ủy, chính quyền và đội ngũ CBCC cấp xã nhìn nhận đúng năng lực của đơn vị, cá nhân trong tổ chức, từ đó chủ động thực hiện các giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế và nâng cao năng lực công tác, chất lượng phục vụ người dân ở cơ sở.
2.4.2. Đánh giá một số tác động của Đề án
2.4.2.1. Tác động tích cực
Giúp cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, đơn vị đánh giá đúng thực trạng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực thực thi công vụ của đội ngũ CBCC cấp xã; thúc đẩy đội ngũ CBCC cấp xã tích cực, chủ động trau dồi, rèn luyện nâng cao trình độ; hướng tới xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở.
2.4.2.2. Một số tác động khác và phương hướng giải quyết
- Một số tác động có thể xảy ra:
+ Vì lí do khách quan trong quá trình kiểm tra, sát hạch, một số CBCC cấp xã có kết quả kiểm tra thấp hơn so với khả năng, năng lực thực tế khi thực hiện nhiệm vụ công tác có thể nảy sinh áp lực, ảnh hưởng phần nào đến tâm lý của CBCC cấp xã.
+ Một số trường hợp CBCC tại cơ sở chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng, sự cần thiết của việc tổ chức kiểm tra, sát hạch năng lực có thể cho rằng đây là việc làm không cần thiết, mất thời gian, ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.
- Phương hướng giải quyết:
+ Tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt đến các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ cấp huyện đến cấp cơ sở về mục đích, quan điểm của Đề án, sự cần thiết tổ chức kiểm tra, sát hạch năng lực đội ngũ CBCC cấp xã; nêu cao vai trò, xác định việc kiểm tra, sát hạch năng lực là hoạt động quan trọng, thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC cấp xã.
+ Việc kiểm tra, sát hạch năng lực CBCC cấp xã cần tiến hành khoa học, công khai, minh bạch; quy trình chặt chẽ, thống nhất. Đề thi kiểm tra, sát hạch năng lực phải đảm bảo tương quan giữa các vị trí việc làm và phù hợp với trình độ, khung năng lực của từng đối tượng được kiểm tra, sát hạch.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Hệ thống chính trị ở cơ sở giữ vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục; đảm bảo quốc phòng, an ninh, công tác xây dựng Đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở; là nền tảng để đảm bảo ổn định và phát triển bền vững của địa phương.
Trong thời gian qua, được sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh ủy, hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở đã được kiện toàn về số lượng, nâng cao về chất lượng; củng cố, đổi mới, từng bước hoàn thiện; góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị ở địa phương, ở cơ sở, thúc đẩy phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới; tăng cường, củng cố khối đoàn kết dân tộc; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở còn bộc lộ một số hạn chế, thiếu sót, làm ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và niềm tin của nhân dân. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là do năng lực của đội ngũ CBCC cấp xã chưa đồng đều, một bộ phận CBCC cấp xã chưa phát huy được năng lực, trình độ, chưa đáp ứng yêu cầu công việc trong thực hiện nhiệm vụ và giải quyết những vấn đề phát sinh ở cơ sở.
Để xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, toàn diện, cấp ủy, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh Điện Biên cần tiếp tục tăng cường củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức và đổi mới phương thức lãnh đạo, quản lý đội ngũ CBCC ở cơ sở; kịp thời tổ chức triển khai thực hiện Đề án kiểm tra, sát hạch năng lực CBCC cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030.
3.2. KIẾN NGHỊ
Đề nghị Chính phủ xem xét, ban hành các quy định khung về kiểm tra, sát hạch và sử dụng kết quả kiểm tra, sát hạch năng lực đội ngũ CBCC cấp xã.
Đề nghị Bộ Nội vụ sớm ban hành quy định, hướng dẫn về xây dựng bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm đối với cán bộ cấp xã để làm căn cứ xác định cụ thể nội dung công việc, nhiệm vụ, quyền hạn, yêu cầu về trình độ, năng lực của cán bộ cấp xã; góp phần nâng cao chất lượng quản lý, điều hành hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở. Xây dựng bộ khung ngân hàng câu hỏi để các địa phương nghiên cứu, tham khảo, áp dụng trong tổ chức thực hiện kiểm tra, sát hạch năng lực CBCC cấp xã.
- 1Quyết định 4599/QĐ-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2022-2030” trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 2858/QĐ-UBND năm 2022 ban hành Kế hoạch tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2022-2030 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 2749/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc và lao động hợp đồng của Trung tâm Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Hưng Yên trực thuộc Sở Y tế (sau đây gọi tắt là Trung tâm), giai đoạn 2022-2025
- 1Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Nghị quyết số 17-NQ/TW về việc đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí của bộ máy nhà nước do Ban Chấp hành trung ương Đảng ban hành
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Kết luận 64-KL/TW năm 2013 tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 8Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Quyết định 4599/QĐ-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2022-2030” trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 11Quyết định 2858/QĐ-UBND năm 2022 ban hành Kế hoạch tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2022-2030 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 12Quyết định 2749/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc và lao động hợp đồng của Trung tâm Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Hưng Yên trực thuộc Sở Y tế (sau đây gọi tắt là Trung tâm), giai đoạn 2022-2025
- 13Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
Quyết định 1921/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt đề án kiểm tra, sát hạch năng lực cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 1921/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/11/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Lê Thành Đô
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra