- 1Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 2Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 3Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1917/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 06 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15/6/2004 và ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới tiếp công dân;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 315/TTr-TTr ngày 04/10/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Đắk Nông”.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Giám Đốc các Sở, Ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1917/QĐ-UBND ngày 06/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác tiếp công dân, phục vụ tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Quy chế này áp dụng đối với việc tiếp công dân của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội; Phòng tiếp công dân thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan, đơn vị và cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện, phục vụ công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Đắk Nông.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Trụ sở tiếp công dân của tỉnh
Trụ sở tiếp công dân của tỉnh Đắk Nông hiện tọa lạc tại tổ 1, đường 23/3, phường Nghĩa Tân, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
Trụ sở tiếp công dân của tỉnh là nơi tiếp công dân chung, làm nhiệm vụ tiếp công dân cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc Hội tỉnh; việc tiếp dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh phải gắn với giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc tiếp công dân được thể chế hóa bằng quy chế, quy định quy trình tiếp dân công khai, minh bạch, thủ tục đơn giản, thuận tiện, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 4. Thời gian tiếp công dân
1. Thời gian tiếp công dân định kỳ của Thường trực Tỉnh ủy vào ngày 05 hàng tháng. Nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì lùi lại vào ngày làm việc kế tiếp.
2. Thời gian tiếp công dân định kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh vào ngày 10 hàng tháng. Nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì lùi lại vào ngày làm việc kế tiếp.
3. Thời gian tiếp công dân định kỳ của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh vào ngày 15 hàng tháng. Nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì lùi lại vào ngày làm việc kế tiếp.
4. Thời gian tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vào ngày 20 hàng tháng, nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì lùi lại vào ngày làm việc kế tiếp. Trường hợp có công việc đột xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Phó Chủ tịch tiếp công dân. Việc ủy quyền được thông báo tại nơi tiếp công dân.
5. Những ngày làm việc còn lại trong tháng, Phòng tiếp công dân thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tiếp công dân theo chức trách nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Thành phần tham gia tiếp công dân
1. Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng Tỉnh ủy, Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch UBND thị xã Gia Nghĩa và Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động Thương binh và Xã hội; Trưởng phòng tiếp công dân thuộc Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm (hoặc cử người có thẩm quyền) tham gia đầy đủ các buổi tiếp công dân và phục vụ tiếp công dân định kỳ của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Đắk Nông.
2. Giám Đốc các Sở, Ban ngành khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện có trách nhiệm (hoặc cử người có thẩm quyền) tham gia, phối hợp tiếp công dân cùng lãnh đạo tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 6. Trách nhiệm của Văn phòng Tỉnh ủy
Văn phòng Tỉnh ủy có trách nhiệm cử cán bộ phụ trách công tác tiếp công dân phối hợp chặt chẽ với cán bộ phụ trách tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh, chuẩn bị kế hoạch, chương trình làm việc, hồ sơ, tài liệu và các điều kiện cần thiết để Thường trực Tỉnh ủy tiếp công dân theo định kỳ; kịp thời nắm bắt phản ánh, kiến nghị của công dân, báo cáo những vấn đề cấp thiết của công dân khi có yêu cầu được gặp Thường trực Tỉnh ủy để Thường trực Tỉnh ủy quyết định trực tiếp tiếp công dân hoặc cử người có thẩm quyền tiếp công dân; thông báo kết quả tiếp công dân hoặc có công văn trả lời công dân chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp công dân để các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
Điều 7. Trách nhiệm của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm cử cán bộ phụ trách công tác tiếp công dân phối hợp chặt chẽ với cán bộ phụ trách công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh, chuẩn bị kế hoạch, chương trình làm việc, hồ sơ, tài liệu, các điều kiện cần thiết để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh tiếp công dân theo định kỳ; kịp thời nắm bắt phản ánh, kiến nghị của công dân, báo cáo những vấn đề cấp thiết của công dân khi có yêu cầu được gặp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh quyết định trực tiếp tiếp công dân hoặc cử người có thẩm quyền tiếp công dân; thông báo kết quả tiếp công dân hoặc có công văn trả lời công dân chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp công dân để các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
Điều 8. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cử một Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
2. Báo cáo kịp thời yêu cầu khẩn thiết của công dân được gặp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, ngoài ngày tiếp công dân định kỳ để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Thông báo kết quả tiếp công dân hoặc Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại buổi tiếp công dân chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp công dân để các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
4. Xây dựng Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 9. Trách nhiệm của Phòng tiếp công dân thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh
1. Tiếp công dân thường xuyên các ngày trong tuần; tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề liên quan đến đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và công tác quản lý nhà nước, hoạt động của các cơ quan, tổ chức để chuyển đến cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết. Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, điều hòa, phối hợp việc tiếp công dân giữa các cơ quan, đơn vị tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh. Chuẩn bị kế hoạch, chương trình làm việc, hồ sơ, tài liệu, các điều kiện cần thiết để tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
3. Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu, đề xuất hướng xử lý, giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và các trường hợp công dân có yêu cầu cấp thiết để Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh quyết định.
4. Quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cần thiết phục vụ cho công tác tiếp công dân; niêm yết công khai nội quy tiếp dân, lịch tiếp dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
5. Khi có vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, yêu cầu cơ quan nhà nước có liên quan cử cán bộ có trách nhiệm đến Trụ sở tiếp công dân để phối hợp tham gia tiếp dân, bàn biện pháp giải quyết.
6. Kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng các cơ quan nhà nước trả lời việc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do Trụ sở tiếp công dân chuyển đến.
7. Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc kết luận, chỉ đạo của Thủ trưởng các cơ quan nhà nước khi tiếp công dân.
8. Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp dân, tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; báo cáo định kỳ và đột xuất với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh đồng thời gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp, tham mưu báo cáo trên địa bàn toàn tỉnh.
9. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật không phù hợp với thực tiễn.
10. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân vi phạm quy chế tiếp công dân.
11. Yêu cầu cơ quan công an kịp thời xử lý những người có hành vi gây rối trật tự, xúc phạm danh dự, nhân phẩm cán bộ tiếp dân, xâm phạm tài sản của Nhà nước, của cá nhân.
Điều 10. Trách nhiệm Giám Đốc các Sở, ban, ngành và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khác
1. Giám Đốc các Sở, ban, ngành và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, khi có yêu cầu của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Phòng tiếp công dân - Văn phòng UBND tỉnh phải trực tiếp tham gia tiếp công dân theo yêu cầu. Trường hợp bận công tác phải cử cấp phó tham gia, phối hợp tiếp công dân.
2. Cán bộ được cử tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu, có mặt đúng giờ để tham gia tiếp công dân, có trách nhiệm trả lời những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 11. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị chức năng, Công an thị xã Gia Nghĩa bố trí lực lượng làm nhiệm vụ đảm bảo trật tự, an toàn vào các ngày tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Trụ sở tiếp công dân tỉnh; có biện pháp xử lý kịp thời những người vi phạm nội quy tiếp công dân, gây rối trật tự, xúc phạm danh dự, nhân phẩm cán bộ tiếp dân, xâm phạm tài sản của Nhà nước, của cá nhân.
Điều 12. Công tác giao ban báo cáo
Lãnh đạo ba văn phòng trực tiếp hoặc cử cán bộ phụ trách tiếp công dân thực hiện chế độ giao ban hàng tuần vào sáng thứ 6, hàng tháng vào ngày 25, hàng quý vào ngày 25 của tháng cuối quý, 6 tháng và cả năm (do Trụ sở tiếp công dân mời) tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh để tổng hợp, phân loại, đánh giá rút kinh nghiệm công tác tiếp công dân và phục vụ tiếp công dân; tổng hợp báo cáo, tham mưu đề xuất biện pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân gửi đến cho Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng tiếp công dân thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia tiếp công dân, phục vụ công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Đắk Nông có trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai, thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 56/2012/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 387/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Quyết định 2541/QĐ-UBND năm 2012 thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của trụ sở tiếp công dân tỉnh, thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 724/QĐ-UBND năm 2013 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Phú Thọ
- 5Quyết định 67/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp công dân và xử lý khiếu nại, tố cáo của công dân do tỉnh Bến Tre ban hành
- 7Quyết định 07/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Điện Biên
- 1Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 2Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 3Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 56/2012/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Kon Tum
- 7Quyết định 387/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Quyết định 2541/QĐ-UBND năm 2012 thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của trụ sở tiếp công dân tỉnh, thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
- 9Quyết định 724/QĐ-UBND năm 2013 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Phú Thọ
- 10Quyết định 67/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Kon Tum
- 11Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp công dân và xử lý khiếu nại, tố cáo của công dân do tỉnh Bến Tre ban hành
- 12Quyết định 07/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Điện Biên
Quyết định 1917/QĐ-UBND năm 2012 về quy chế phối hợp tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân do tỉnh Đắk Nông ban hành
- Số hiệu: 1917/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Lê Diễn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/12/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực