- 1Luật Biên giới Quốc gia 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 161/2003/NĐ-CP về Quy chế khu vực biên giới biển
- 4Nghị định 140/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Biên giới quốc gia
- 5Thông tư 89/2004/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 161/2003/NĐ-CP về Quy chế khu vực biên giới biển do Bộ Quốc phòng ban hành
- 1Quyết định 11/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 191/2004/QĐ-UB về Quy chế Tổ chức và hoạt động du lịch tại khu vực bán đảo Sơn Trà - quận Sơn Trà do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 8017/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 191/2004/QĐ-UB | Đà Nẵng, ngày 30 tháng 11 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định 161/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy chế khu vực biên giới biển và Thông tư số 89/2004/TT-BQP của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định 161/2003/NĐ-CP của Chính phủ;
- Căn cứ Nghị định số 140/2003/NĐ-CP ngàỵ 25 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia;
- Căn cứ Công văn số 2222/QP ngày 09 tháng 7 năm 2002 của Bộ Quốc phòng về việc quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội thành phố Đà Nằng liên quan đến đất quốc phòng;
- Căn cứ Thông báo số 3646/VP ngày 15 tháng 9 năm 2003 của Bộ Quốc phòng về kết quả buổi làm việc giữa Bộ trưổng Phạm Văn Trà với đồng chí Bí thư Thành ủy thành phố Đà Nẵng;
Xét đề nghị của Sở Du lịch tại Tờ trình số 429/TTr-SDL ngày 31 tháng 8 năm 2004 và Biên bản thỏa thuận giữa sổ Du lịch và BCH Quân sự thành phố về việc khai thác một số điểm tại khu vực bán đảo Sơn Trà,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động du lịch tại khu vực bán đảo Sơn Trà - quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
Điều 2: Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Du lịch Sở Thủy sản - Nông lâm, Sở Tài nguyên - Môi trường, Chỉ huy trưởng BCH Quân sự thành phố Giám đốc công an thành phố Chỉ huy trưởng BCH Biên phòng cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI KHU VỰC BÁN ĐẢO SƠN TRÀ, QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo QD 191/2004/QĐ-UB ngày 30 tháng 11 nâm 2004 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Điều 1: Hoạt động dịch vụ du lịch tại bán đảo Sơn Trà là hoạt động kinh tế có liên quan đến các lĩnh vực quốc phòng, an ninh và tài nguyên môi trường. Vì vậy khi tổ chức các hoạt động dịch vụ tham quan du lịch phải chấp hành theo đúng các quy định về quốc phòng-an ninh, bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Điều 2: Giao Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm xét chọn các đơn vị tổ chức khai thác, thực hiện các chương trình du lịch tại bán đảo Sơn Trà.
Điều 3: Trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình du lịch, các đơn vị tổ chức khai thác, thực hiện các chương trình du lịch phải hướng dẫn, quản lý khách và nhân viên phục vụ thực hiện đúng nội quy, quy định về bảo vệ môi trưòng tài nguyên thiên nhiên, quốc phòng an ninh và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Điều 4. Vị trí tổ chức các hoạt động, dịch vụ tham quan du lịch tại bán đảo Sơn Trà bao gồm:
I- Khu vực đỉnh Sơn Trà:
1. Khu vực Trạm Thông tin (cũ): tọa độ 82063 - bình độ 130.
2. Đài phát sóng Sơn Trà: tọa độ 83068 - bình độ 200
3 . Điểm Tây Bắc đỉnh 621 (gần trạm ra đa): tọa độ 85064 - bình độ 550
4. Khu vực Bãi Bằng (sân bay cũ): tọa độ 85077 - bình độ 500
II- Tuyến du lịch đường biển vòng quanh bán đảo Sơn Trà:
1. Tuyến sông Hàn-Đông Bắc bán đảo Sơn Trà.
- Vị trí tham quan bãi Bắc : tọa độ 84126
- Khu vực ngọn Hải Đăng, hướng Đông-Đông Bắc bán đảo Sơn Trà : tọa độ 85142
2. Tuyến bãi Bụt-mũi Đà Nẵng hướng Đông bán đảo Sơn Trà: tọa độ 83155
3. Tuyến sông Hàn (hoặc Sơn Trà) - Cù Lao Chàm.
Điều 5: Các đơn vị được chọn tổ chức khai thác thực hiện các chương trình du lịch chỉ được triển khai tố chức các hoạt động tham quan du lịch tại các địa điểm đã được cắm mốc giổi hạn; nghiêm cấm việc liên doanh, liên kết vói bất kỳ cá nhân và tổ chức nưóc ngoài (kể cả Việt kiều). Riêng các vị trí trận địa phòng không, sỏ Chỉ huy, Trạm Thông tin và đỉnh 696, Sỏ Du lịch phối hợp với BCH Quân sự thành phố và các đơn vị quân đội đang làm nhiệm vụ tiến hành dựng bảng cấm du khách vào tham quan, quay phim, chụp ảnh.
Điều 6: Các chương trình tham quan du lịch tại bán đảo Sơn Trà của các đơn vị tổ chức khai thác thực hiển các chương trình du lịch phải được Sỏ Du lịch thông qua trươc khi tổ chức chào bán cho khách.
Các chương trình tham quan du lịch tại các điểm thuộc đỉnh Sơn Trà hoạt động từ 06 giờ 00 đến 20 giờ 00 mỗi ngày (riêng khu vực Đài phát sóng và Trạm Thông tin cũ, du khách được tham quan đến 22 giờ 00). Trước mắt, không tổ chức nghĩ qua đêm cho du khách; các cán bộ, nhân viên phục vụ nếu có nhu cầu ở lại phải đăng ký với BCH Quân sự thành phố.
Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố tổ chức đăng ký, đảm bảo thủ tục gọn nhẹ, đơn giản và địa điểm thuận tiện.
Điều 8: Phương tiện vận chuyển:
1. Phương tiện vận chuyển khách tham quan du lịch tại các điểm trên đỉnh Sơn Trà chỉ được sử dụng các loại xe từ 24 chỗ ngồi trỏ xuống.
2. Các phương tiện vận chuyển khách theo tuyến đường sông, biển phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, được phép hoạt động đường thúy; phái trang bị hệ thông cứu sinh theo đúng quy định.
Điều 9: Đầu tư các điểm tham quan:
Các đơn vị tổ chức khai thác thực hiện các chương trình du lịch tại các khu vực phải lập phương án đầu tư cụ thể và lấy ý kiến của sỏ Du lịch, BCH Quân sự và BCH Bộ đội Biên phòng thành phố trưổc khi trình các ngành chức năng theo quy trình đầu tư xây dựng hiện hành.
Điều 10: Quy trình tổ chức các chươưg trình tham quan du lịch:
Các đơn vị tổ chức khai thác thực hiện các chương trình du lịch tại khu vực bán đảo Sơn Trà phải thực hiện theo đúng các quy định sau:
1. Đối vớichưttng trình du lích tại khu vực đỉnh Sơn Trà:
- Thông báo đến du khách các quy định, nội quy phải tuân thủ khi tham gia chương trình tham quan du lịch.
- Mua bảo hiếm cho du khách theo quy định.
- Tố chức cho du khách tham gia đúng chương trình, địa điếm quy định.
- Không được quay phim, chụp ảnh các khu vực cấm; phải đám bảo vệ sinh môi trường, nguồn tài nguyên thiên nhiên và an ninh trật tự.
- Khi kết thúc chương trình, đơn vị phải kiểm tra đủ khách đũa ra khỏi khu vực bán đảo Sơn Trà.
2. Đối vái chương trình du lịch theo tuyến đường biển.
Đơn vị tổ chức khai thác thực hiện các chương trình du lịch có trách nhiệm.
- Báo cho Đồn Biên phòng nằm trên tuyến tham quan du lịch biết về số lượng và đối tượng du khách tham gia chương trình. Trong trườns, hộp cần thiết, đơn vị tổ chức khai thác thực hiện các chương trình du lịch phải xuất trình các giấy tờ liên quan khi có yêu cầu của Bộ đội Biên phòng tại các trạm kiểm soát biên phòng.
- Bộ Chỉ huy Biên phòng thành phố chỉ đạo các đơn vị, các đồn Biên phòng liên quan phối hợp chặt chẽ với các đơn vị tổ chức khai thác thực hiện các chương trình du lịch thực hiện Quy định này.
- Thông báo đến du khách các quy định, nội quy phải tuân thủ khi tham gia chương trình.
- Kiếm tra phương tiện, trang thiết bị cứu sinh trước khi phục vụ khách.
- Mua bảo hiếm theo quy định.
- Tổ chức cho khách tham gia đúng chương trình, địa điểm như đã thông báo.
Điều 11: Biện pháp bảo đâm an ninh, quốc phòng và an toàn cho du khách:
1. Đơn vị tổ chức khai thác thực hiện các chương trình du lịch phải đảm bảo tuyệt đối an toàn cho khách tham quan du lịch.
Trong trường hợp khách gặp tai nạn rủi ro, nhân viên phục vụ phải kịp thòi tiến hành các biện pháp sơ cứu và bằng mọi cách nhanh chóng đưa khách đi cấp cứu tại trung tâm y tế gần nhất.
2. Khi phát hiện những vấn đề liên quan đến quốc phòng, an ninh phải báo ngay đồn Biên phòng gần nhất, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phó, hoặc Công an thành phó để được hưổng dẫn xử lý.
3. Khi nhận được yêu cầu của UBND thành phố dừng hoạt động tham quan du lịch tại các điểm đã cho phép vì lý do quốc phòng, an ninh...., các đơn vị tổ chức khai thác thực hiện các chương trình du lịch phải kịp thời thông báo cho du khách biết và chỉ tiếp tục thực hiện khi có ý kiến của UBND thành phó Đà Nẵng.
Điều 12: Trách nhiêm của các đơn vi về bảo đảm vê sinh môi trưởng và tài nguyên thiên nhiên:
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định của Ban Quản lý rừng cấm quốc gia Sơn Trà. sỏ Tài nguyên-Môi trường và sổ Thủy sản-Nông Lâm về đảm bảo phòng chống cháy nổ, Bảo vệ môi trưòng, cảnh quan và tài nguyên thiên nhiên tại khu vực.
2. Tham gia tích cực công tác cứu chữa khi có sự cố về môi trường xảy ra. Thông báo kịp thời cho các cơ quan phòng cháy chữa cháy, Ban Quản lý rừng cẩm quốc gia Sơn Trà, hoặc Sở Tài nguyên-Môi trưòng, Sở Thủy sản-Nông Lâm khi có sự cố hoặc những yếu tố có khả năng gây tác động xấu đến môi trường trong khu vực.
Điều 13: Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế được khen thưỏng theo quy định chung của Nhà nưóc và của thành phố.
Điều 14: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, không cho phép tổ chức khai thác thực hiện các chương trình du lịch tại khu vực này, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo những quy định hiện hành của pháp luật; nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải chịu trách nhiệm bồi thưòng phần thiệt hại đã gây ra theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 15: Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các khu vực khác nằm ngoài những vị trí đã nêu trên thuộc bán đảo Sơn Trà thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy ché này.
Điều 16: Trong quá trình thực hiện Quy chế néu phát sinh những vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung, các đơn vị kiến nghị bằng văn bản về UBND thành phố Đà Nẵng (thông qua Sở Du lịch thành phố) đề tổng hợp trình UBND thành phố xem xét và quyết định.
- 1Quyết định 11/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 191/2004/QĐ-UB về Quy chế Tổ chức và hoạt động du lịch tại khu vực bán đảo Sơn Trà - quận Sơn Trà do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 8017/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 434/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án “Thí điểm hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe điện tại nội thành thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng”
- 4Kế hoạch 32/KH-UBND về hoạt động Chương trình hợp tác phát triển Du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng năm 2018 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 5Quyết định 15/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng phương tiện thủy nội địa trong các khu du lịch và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình kèm theo Quyết định 12/2016/QĐ-UBND
- 1Quyết định 11/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 191/2004/QĐ-UB về Quy chế Tổ chức và hoạt động du lịch tại khu vực bán đảo Sơn Trà - quận Sơn Trà do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 8017/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Biên giới Quốc gia 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 161/2003/NĐ-CP về Quy chế khu vực biên giới biển
- 4Nghị định 140/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Biên giới quốc gia
- 5Thông tư 89/2004/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 161/2003/NĐ-CP về Quy chế khu vực biên giới biển do Bộ Quốc phòng ban hành
- 6Quyết định 434/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án “Thí điểm hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe điện tại nội thành thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng”
- 7Kế hoạch 32/KH-UBND về hoạt động Chương trình hợp tác phát triển Du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng năm 2018 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 8Quyết định 15/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng phương tiện thủy nội địa trong các khu du lịch và bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình kèm theo Quyết định 12/2016/QĐ-UBND
Quyết định 191/2004/QĐ-UB về Quy chế Tổ chức và hoạt động du lịch tại khu vực bán đảo Sơn Trà - quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 191/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/11/2004
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Hoàng Tuấn Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/12/2004
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực