- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 6Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2012/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 19 tháng 11 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:19 /2012/QĐ-UBND ngày 19.11.2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy chế này quy định nội dung, phương pháp tổ chức phong trào thi đua; đối tượng thi đua, khen thưởng; tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng; trách nhiệm và thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; trưởng các Ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Quy định về hồ sơ thủ tục khen thưởng, tổ chức trao thưởng; quyền và nghĩa vụ của tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua, khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; xử lý vi phạm trong thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
Tập thể, cá nhân trong các cơ quan nhà nước; các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; đơn vị thuộc các thành phần kinh tế và nhân dân trong tỉnh, ngoài tỉnh; người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài; người nước ngoài, các tổ chức người nước ngoài làm việc tại tỉnh có tham gia phong trào thi đua của tỉnh và đạt được thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc có những đóng góp lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đều được khen thưởng theo quy chế này.
Khen thưởng Làng, Khu dân cư Văn hóa; Gia đình Văn hóa trên địa bàn; khen thưởng Doanh nghiệp tiêu biểu và Doanh nhân giỏi; xét tặng giải thưởng khoa học và công nghệ Côn Sơn; Giải Báo chí Nguyễn Lương Bằng; Giải Văn học nghệ thuật Côn Sơn; khen thưởng Làng an toàn, Khu dân cư an toàn; cơ quan, doanh nghiệp an toàn về an ninh trật tự...., thực hiện theo các quy định khác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua: Tự nguyện, tự giác, đoàn kết hợp tác cùng phát triển. Các cá nhân, tập thể được quy định tại điều 2 của Quy chế này đều có quyền và nghĩa vụ tham gia các phong trào thi đua, đăng ký giao ước thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
a) Chính xác, công khai, kịp thời, có đăng ký giao ước thi đua thì được bình xét các danh hiệu thi đua. Thành tích khen thưởng phải rõ ràng, cụ thể, đạt được ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó. Khen thưởng đột xuất, khen thưởng công lao cống hiến không nhất thiết theo trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao; khen thưởng thành tích hằng năm nhất thiết phải từ mức khen thưởng thấp đến mức khen thưởng cao; mỗi hình thức khen thưởng được tặng thưởng nhiều lần cho một đối tượng nhưng khen thưởng lần sau phải có thành tích cao hơn lần trước. Khen thưởng toàn diện (khen thành tích năm) thì không khen thưởng từng mặt trong năm; cùng một thành tích, một đối tượng không đề nghị khen thưởng ở nhiều cấp.
b) Khen thưởng cá nhân nhiều hơn khen thưởng tập thể. Chú trọng khen thưởng cá nhân trực tiếp lao động sản xuất và đơn vị cơ sở; các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh; khen thưởng gương người tốt việc tốt, hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản; cán bộ, công chức, viên chức công tác ở các lĩnh vực khó khăn, độc hại, nguy hiểm; cá nhân, tập thể từ yếu kém vươn lên. Kết hợp khen thưởng động viên tinh thần với khuyến khích bằng vật chất;
c) Khen thưởng hằng năm (Khen thường xuyên) chỉ áp dụng đối với đơn vị được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao kế hoạch hằng năm và các cá nhân trong đơn vị đó. Đơn vị được khen thưởng thành tích trong năm thì thủ trưởng đơn vị mới được xét khen thưởng trong năm. Các đơn vị trên địa bàn nhưng trực thuộc các Bộ, ngành Trung ương, do Bộ, ngành Trung ương công nhận danh hiệu thi đua thì quyết định khen thưởng hằng năm.
TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4. Hình thức tổ chức thi đua, nội dung phong trào thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm: Thi đua thường xuyên (hằng năm, quý, tháng) và từng đợt thi đua theo chuyên đề. Tổ chức thi đua theo ngành, địa phương và theo Khối thi đua.
2. Nội dung tổ chức phong trào thi đua:
a) Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, năng lực thực tế và yêu cầu phát triển của từng ngành, địa phương, đơn vị;
b) Xác định chỉ tiêu và thời gian thi đua phải trên cơ sở nhiệm vụ chính trị được cấp có thẩm quyền giao. Chỉ tiêu phấn đấu phải cao hơn, thời hạn hoàn thành phải sớm hơn;
c) Xác định kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua; công tác phối hợp giữa các cấp chính quyền, tổ chức Mặt trận tổ quốc, đoàn thể chính trị, chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền mục đích ý nghĩa của đợt thi đua; tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng; đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua bảo đảm thiết thực, hiệu quả, chống phô trương hình thức;
d) Chú trọng tổ chức phát động và đăng ký giao ước thi đua giữa tập thể với tập thể, giữa cá nhân với cá nhân trong từng địa phương, đơn vị, chỉ đạo xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến;
đ) Sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, đúc kết, phổ biến những kinh nghiệm hay, những nhân tố mới, mô hình mới đã xuất hiện trong phong trào thi đua; lựa chọn và biểu dương khen thưởng những tập thể, cá nhân xuất sắc, tiêu biểu.
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức thi đua và công tác khen thưởng:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động, chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong toàn tỉnh.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan tư vấn, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tốt phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể; trưởng các đơn vị thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương, đơn vị mình; chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp các cấp để tổ chức phong trào thi đua, phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương và của tỉnh.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp trong tỉnh, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình, giám sát việc thực hiện các quy định về thi đua, khen thưởng và kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.
Phối hợp với các cơ quan nhà nước phát động, hưởng ứng thi đua và tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện tốt nội dung thi đua của tỉnh và đoàn thể phát động.
4. Các cơ quan thông tin tuyên truyền của tỉnh, của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thường xuyên theo dõi, tuyên truyền, cổ động phong trào thi đua và nêu gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, đồng thời phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
1. Đối với tập thể: Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của UBND tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Tập thể Lao động tiên tiến;
2. Đối với cá nhân: Chiến sĩ Thi đua toàn quốc; Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh; Chiến sĩ thi đua cơ sở; Lao động tiên tiến.
Điều 7. Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến
1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu
a) Cấp tỉnh: Xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương thuộc Sở, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tỉnh;
b) Cấp huyện: Xét tặng đối với các phòng, ban, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
c) Các đơn vị sự nghiệp: Xét tặng đối với trường học, bệnh viện và tương đương; các khoa, phòng trực thuộc đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh.
2. Tiêu chuẩn xét tặng
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao trong năm;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có người bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; Tổ chức Đảng, đoàn thể trong đơn vị đạt khá trở lên.
Điều 8. Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc
1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu: Được lựa chọn trong số các đơn vị đạt Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến tại Khoản 1, Điều 7 của Quy chế này.
2. Tiêu chuẩn xét tặng:
a) Sáng tạo vượt qua khó khăn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và hiệu quả;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có ít nhất 70% cá nhân đạt Danh hiệu Lao động tiên tiến, có cá nhân đạt Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân vi phạm bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và quy định của cơ quan, đơn vị, địa phương;
đ) Đối với tập thể có tổ chức đảng, đoàn thể thì Tổ chức đảng phải đạt trong sạch vững mạnh; đoàn thể phải đạt vững mạnh xuất sắc và trong sạch vững mạnh xuất sắc....
3. Tỷ lệ xét tặng danh hiệu:
a) Cơ quan hành chính: Không quá 20% trong tổng số đơn vị trực thuộc đạt tập thể Lao động tiên tiến;
b) Đơn vị sự nghiệp: Không quá 15% trong tổng số đơn vị trực thuộc đạt tập thể Lao động tiên tiến;
c) Đơn vị doanh nghiệp: Không quá 10% trong tổng số đơn vị trực thuộc đạt tập thể Lao động tiên tiến.
Điều 9. Cờ thi đua của UBND tỉnh
1. Tiêu chuẩn:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm, là tập thể tiêu biểu xuất sắc của Khối thi đua;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác học tập;
c) Thực hiện tốt Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng phải đạt trong sạch vững mạnh, các đoàn thể chính trị đạt vững mạnh xuất sắc. Không xét tặng 02 Cờ cho một đơn vị trong năm.
2. Đối tượng:
a) Được suy tôn đơn vị xếp Nhì khối thi đua của tỉnh (Đơn vị xếp thứ Nhất được đề nghị tặng Cờ của Chính phủ);
b) Các Sở có từ 05 đơn vị trực thuộc trở lên có tư cách pháp nhân được tổ chức từ 01 đến 02 khối thi đua. Khối thi đua có từ 10 đơn vị thành viên trở lên được tặng 01 Cờ cho đơn vị dẫn đầu, cụ thể:
- Sở Giáo dục và Đào tạo 02 Cờ: Khối Trung học phổ thông 01 Cờ; Khối Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Trung tâm Tổng hợp, hướng nghiệp, dạy nghề 01 Cờ.
- Sở Y tế 02 Cờ: Khối các Bệnh viện tuyến tỉnh và các Trung tâm thuộc sở 01 Cờ; Khối các Bệnh viện Đa khoa và các Trung tâm Y tế tuyến huyện 01 Cờ.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 01 Cờ
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 Cờ
c) Đơn vị dẫn đầu Khối thi đua: Trung học cơ sở; Tiểu học; Mầm non thuộc các huyện, thành phố, thị xã (01 Cờ/khối thi đua);
d) Đơn vị dẫn đầu Khối thi đua: Xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thành phố, thị xã (01 Cờ/huyện,TP,TX);
đ) Đơn vị dẫn đầu các khối trong phong trào thi đua quyết thắng của lực lượng vũ trang: Khối huyện, thành phố, thị xã; Khối xã, phường, thị trấn; Khối đơn vị tự vệ cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (01 Cờ/khối);
e) Đơn vị dẫn đầu các khối trong phong trào thi đua bảo vệ an ninh tổ quốc: Khối huyện, thành phố, thị xã; Khối xã, phường, thị trấn; Khối cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (01 Cờ/khối);
g) Xã dẫn đầu toàn tỉnh trong phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới.
Điều 10. Danh hiệu Lao động tiên tiến
Được xét tặng hằng năm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội các cấp; người lao động trong các doanh nghiệp đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác; đoàn kết, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
- Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh, được tập thể tín nhiệm;
- Có thời gian công tác liên tục 10 tháng trở lên và tổng số ngày nghỉ trong năm dưới 40 ngày làm việc (trừ ngày lễ, ngày nghỉ tuần, nghỉ tết, nghỉ phép năm, nghỉ thai sản); Nếu là đảng viên thì phải được xếp loại chất lượng đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 11. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở
1. Được xét tặng hằng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là người tiêu biểu trong số những người đạt danh hiệu Lao động tiên tiến trong năm.
b) Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp mới hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, được Hội đồng xét duyệt sáng kiến đơn vị cơ sở xét duyệt công nhận (Hội đồng do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận chiến sĩ thi đua cơ sở quyết định thành lập); hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
2. Tỷ lệ xét, công nhận danh hiệu: Chiến sĩ thi đua cơ sở hàng năm của các Sở, ban, ngành, đoàn thể; huyện, thành phố, thị xã, doanh nghiệp so với tổng số cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến như sau:
a) Đối với cơ quan hành chính: không quá 30%;
b) Đối với đơn vị sự nghiệp: không quá 20%;
c) Đối với doanh nghiệp: không quá 10%;
Điều 12. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
Được xét tặng hằng năm cho cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong những cá nhân có ít nhất 03 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở và có ít nhất 01 sáng kiến, giải pháp mới hoặc áp dụng công nghệ mới nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả được phổ biến và áp dụng rộng rãi trong phạm vi toàn tỉnh, được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xem xét, quyết định công nhận.
1. Cờ thi đua của Chính phủ: Thực hiện theo Điều 25 Luật Thi đua, Khen thưởng;
2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Thực hiện theo Điều 71 Luật Thi đua, Khen thưởng;
3. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc: Thực hiện theo điều 15 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Giấy khen của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt thành tích trong tổng kết hằng năm, trong các đợt thi đua, tổng kết một lĩnh vực công tác trọng tâm, khen thưởng thành tích đột xuất:
1. Đối với cá nhân phải đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
2. Tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ; Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ, tổ chức tốt phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần người lao động; thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với thành viên trong tập thể.
Điều 15. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
Được tặng thưởng cho các đối tượng sau:
1. Tập thể, cá nhân có thành tích, có hành động mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản; gương người tốt, việc tốt; tập thể, cá nhân đạt các giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích các giải trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn quốc tế; giải nhất, nhì, ba cấp quốc gia; giải nhất, nhì khu vực liên tỉnh trong nước và giải nhất chuyên ngành cấp tỉnh (khen thưởng đột xuất).
2. Cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có nhiều công lao đóng góp xây dựng và phát triển tỉnh Hải Dương.
3. Đơn vị xếp thứ 3 Khối thi đua cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập; đơn vị dẫn đầu khối thi đua thuộc các Sở tại Điểm b, Khoản 2, Điều 9; Xã, phường, thị trấn xếp thứ nhì phong trào thi đua của Khối cấp huyện, thành phố, thị xã (khen hằng năm).
4. Tập thể, cá nhân đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc trong thực hiện các Chuyên đề: Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng, pháp luật của nhà nước, Nghị định của Chính phủ; Nghị quyết, Chỉ thị của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, các đợt thi đua theo chuyên đề, các nhiệm vụ đột xuất của tỉnh.
5. Khen thưởng hằng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với tập thể:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm; tích cực tham gia các hoạt động xã hội;
- Tích cực tham gia phong trào thi đua của tỉnh và tổ chức tốt các phong trào thi đua trong nội bộ ngành, địa phương, đơn vị;
- Đối với cấp xã: Bảo đảm an toàn về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ, không để xảy ra khiếu kiện tập thể; tỷ lệ hộ nghèo giảm hằng năm theo quy định của tỉnh;
- Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động, chấp hành nghiêm quy định về bảo vệ an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, sinh thái;
- Đạt Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc trong 02 năm liên tục.
b) Đối với cá nhân:
- Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; gương mẫu trong các phong trào thi đua. Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tham gia các hoạt động xã hội;
- Đạt Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở trong 02 năm liên tục;
6. Tỷ lệ xét khen:
a) Đối với tập thể:
- Cơ quan hành chính: Không quá 50% trong số các đơn vị đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc;
- Đơn vị sự nghiệp: Không quá 30% trong số các đơn vị đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc;
- Đơn vị doanh nghiệp: Không quá 20% trong số các đơn vị đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc.
b) Đối với cá nhân:
- Cơ quan hành chính: Không quá 15% trong số các cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở;
- Đơn vị sự nghiệp: Không quá 10% trong số các cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở;
- Đơn vị doanh nghiệp: Không quá 05% trong số các cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.
Áp dụng đối với các tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc, đột xuất. thành tích điển hình, tiêu biểu ở cấp nào thì cấp đó khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng; trong các trường hợp sau:
1. Đạt được thành tích xuất sắc trong hoàn cảnh khó khăn không được dự báo trước; trong xử lý những tình huống cấp thiết, diễn ra ngoài kế hoạch thường xuyên được giao.
2. Có hành động dũng cảm: Cứu người, bảo vệ tài sản Nhà nước, tài sản công dân, bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh trật tự, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn hoặc trong những hoàn cảnh hiểm nghèo khác.
1. Đối tượng, tiêu chuẩn tặng thưởng Huân chương: Thực hiện theo Mục 1, Chương III, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15.4.2010 của Chính phủ.
2. Đối tượng, tiêu chuẩn tặng thưởng Huy chương: Thực hiện theo Mục 2, Chương III, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15.4.2010 của Chính phủ.
3. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng vinh dự nhà nước: Thực hiện theo Mục 3, Chương III, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15.4.2010 của Chính phủ.
4. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước: Thực hiện theo Mục 4, Chương III, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
5. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương, Huy hiệu: Thực hiện theo Mục 5, Chương III, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
THẨM QUYỀN KHEN THƯỞNG, HỒ SƠ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ VÀ TRAO TẶNG
Điều 18. Thẩm quyền khen thưởng và đề nghị khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng thưởng: Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc; đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước quyết định khen thưởng.
2. Giám đốc các Sở, Trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận Danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở. Đề nghị cấp trên tặng thưởng Bằng khen, Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc trở lên (Riêng Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tỉnh, việc tặng thưởng thực hiện theo Hướng dẫn của ngành dọc cấp trên).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quyết định tặng thưởng Giấy khen; công nhận Danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở. Đề nghị cấp trên khen thưởng Bằng khen, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc trở lên.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng Giấy khen. Đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức và danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền của cấp trên.
Điều 19. Trách nhiệm xét duyệt hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước, giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) thẩm định báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét trình Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ cho ý kiến trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ và Chủ tịch nước xét quyết định khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh do Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) thẩm định trình.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận Tờ trình của Sở Nội vụ (kèm theo hồ sơ của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng), thẩm tra và đề xuất theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các Sở, ngành, địa phương có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ khen thưởng theo thẩm quyền và trình cấp trên khen thưởng.
Điều 20. Hồ sơ thủ tục đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng, thực hiện theo Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010; Nghị định 39/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng viết báo cáo thành tích và lập hồ theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.
2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng, gồm:
a) Tờ trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc các Sở, trưởng các Ban, ngành, Mặt trận tổ quốc, đoàn thể, cơ quan tương đương thuộc tỉnh (Có chữ ký, đóng dấu của cơ quan trình);
b) Biên bản họp xét thi đua của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng sở, ngành, cơ quan (Có chữ ký, đóng dấu);
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (Có ký xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị);
d) Đối với tập thể, cá nhân đề nghị các hình thức khen thưởng hằng năm: Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh phải gửi bản sao các quyết định công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đã đạt được.
đ) Hồ sơ được lập thành 02 bộ; 01 bộ lưu tại Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) và 01 bộ được gửi kèm theo Tờ trình trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh của Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 21. Quy định về tuyến trình
1. Cấp nào được giao quản lý về tổ chức bộ máy, cán bộ, quỹ lương hoặc quyết định thành lập thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Việc khen thưởng đại biểu Quốc hội chuyên trách, Đại biểu Hội đồng nhân dân và tập thể Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện theo mục 2, điều 53, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Các tổ chức, cá nhân không thuộc phạm vị quản lý trực tiếp của ngành, của địa phương mà có thành tích hoặc có nhiều đóng góp cho ngành, cho địa phương thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương, thủ trưởng các ngành; Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
4. Ngành, địa phương nào được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì phát động thi đua theo chuyên đề thì chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) để hướng dẫn về tiêu chuẩn và đối tượng khen thưởng. Đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải được xét chọn trong số tập thể, cá nhân có thành tích thật sự tiêu biểu và được Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Ban Tổ chức thực hiện chuyên đề đó đồng ý.
5. Tập thể, cá nhân có hành động dũng cảm, cứu người, cứu tài sản, truy bắt tội phạm.....; Thành tích được lập trong phạm vi địa phương, đơn vị nào thì địa phương, đơn vị đó có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng (không phân biệt người đó trong hay ngoài địa phương, đơn vị).
6. Trường hợp khen thưởng theo chuyên đề của các Hội Xã hội nghề nghiệp, do Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh; Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh xin ý kiến các cơ quan liên quan và đề nghị khen thưởng đối với các hội thành viên. Các hội khác có thể đề nghị trực tiếp nhưng phải có xác nhận đề nghị của thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động của Hội đó.
7. Việc lấy ý kiến xác nhận thành tích đề nghị khen thưởng, do cơ quan đề nghị khen thưởng thực hiện. Trường hợp cần thiết do Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) thực hiện. Trong 05 ngày làm việc (Kể từ ngày nhận được văn bản), các cơ quan được xin ý kiến xác nhận thành tích phải có văn bản trả lời việc đồng ý, không đồng ý (nêu rõ lý do), để hoàn thiện thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định khen thưởng.
Điều 22. Thời gian trình và trách nhiệm thụ lý giải quyết
1. Thời gian trình
a) Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hằng năm gửi về UBND tỉnh qua Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) từ ngày 25 tháng 12 đến ngày 31 tháng 01 năm sau; khen thưởng theo năm học của ngành Giáo dục và Đào tạo gửi trước ngày 31 tháng 7 hằng năm.
Trường hợp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng tổng kết các chương trình mục tiêu (khen chuyên đề) thì gửi hồ sơ trước ngày trao thưởng ít nhất 15 ngày làm việc; trường hợp đề nghị khen thưởng đột xuất thì thời gian gửi hồ sơ chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày thành tích được xác lập.
b) Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng hằng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất ngày 31 tháng 01 năm sau; khen thưởng tổng kết năm học ngành Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 7 hằng năm.
2. Trách nhiệm thụ lý giải quyết
a) Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách nhiệm thụ lý, thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải thông báo, trả lại cho đơn vị đề nghị trong vòng 03 ngày làm việc;
b) Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận Tờ trình của Sở nội vụ (Kèm theo hồ sơ của tập thể, cá nhân đề nghị), thẩm tra và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải trả lại cho Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) và thông báo cho đơn vị đề nghị trong vòng 03 ngày làm việc;
c) Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) cấp hiện vật (Cờ thi đua, Bằng khen, Bằng công nhận Danh hiệu...) và tiền thưởng trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 23. Nghi thức tổ chức trao tặng và đón nhận
Thực hiện theo Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về nghi thức nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Không tổ chức tiệc mừng nhân tổ chức Lễ đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Lãnh đạo địa phương và cơ quan cấp trên trực tiếp được tặng hoa chúc mừng đối với đơn vị cấp dưới; Cấp dưới không tặng hoa chúc mừng cấp trên. Các cơ quan khác không sử dụng tiền từ ngân sách để tặng hoa, tặng quà tại buổi lễ.
Mỗi trường hợp khen thưởng chỉ thực hiện trao tặng và đón nhận một lần ở một cấp có tác dụng giáo dục, nêu gương tốt nhất. Trường hợp cần thiết khác, phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG VÀ MỨC THƯỞNG
Điều 24. Quỹ thi đua khen thưởng của các địa phương, đơn vị
1. Quỹ thi đua khen thưởng của Ủy ban nhân dân các cấp được trích lập theo quy định tại Khoản 2, Điều 67, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
2. Quỹ thi đua khen thưởng của Sở, Ban, ngành, đơn vị sự nghiệp (đơn vị dự toán) được trích từ nguồn kinh phí chi thường xuyên hằng năm của đơn vị với mức tối đa 1% so với tổng quỹ lương trong biên chế được giao của đơn vị và các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Quỹ thi đua khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức và khả năng nguồn ngân sách của tỉnh, Sở Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp khác của tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài, các nguồn thu hợp pháp khác.
4. Quỹ thi đua khen thưởng của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp; các doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện theo khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7, Điều 67 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 25. Sử dụng Quỹ thi đua khen thưởng
1. Chi thưởng theo các quyết định khen thưởng;
2. Chi nghiệp vụ gồm: In giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm hồ sơ khen thưởng; viết bằng, làm khung bằng, thêu cờ, trướng, làm hiện vật khen thưởng và các loại vật tư chuyên dùng cho khen thưởng;
3. Chi công tác tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua.
Mức chi thực hiện theo quy định tài chính hiện hành.
Điều 26. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng); Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý, sử dụng vào nhiệm vụ thi đua, khen thưởng của tỉnh theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp huyện do cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện quản lý; quỹ thi đua khen thưởng của ngành, đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quản lý; quỹ thi đua, khen thưởng của cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm. Việc thanh, quyết toán căn cứ số chi thực tế, số dư cuối năm được chuyển cho năm sau.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đồng thời chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ quỹ thi đua khen thưởng cấp mình quản lý.
3. Tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước do Ủy ban nhân dân tỉnh trình khen thưởng được chi từ quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh.
4. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu vừa đạt các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ được nhận tiền thưởng hoặc vật phẩm lưu niệm kèm theo đối với mức thưởng cao nhất.
5. Cá nhân, tổ chức có thành tích tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện, đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện; người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, tập thể người nước ngoài có thành tích, có đóng góp cho địa phương được khen thưởng nhưng không kèm theo tiền thưởng mà kèm theo tặng phẩm lưu niệm với giá trị tương ứng.
6. Khen thưởng các chương trình mục tiêu được trích từ nguồn kinh phí hoạt động riêng, trường hợp nguồn kinh phí chương trình mục tiêu không được trích thưởng thì chi thưởng từ quỹ thi đua khen thưởng.
Điều 27. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng
1. Tiền thưởng được tính theo quy định tại Điều 70, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
2. Mức tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua: Thực hiện theo Điều 71, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
3. Mức tiền thưởng kèm theo Huân chương các loại: Thực hiện theo Điều 72, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
4. Mức tiền thưởng kèm theo vinh dự nhà nước: Thực hiện theoĐiều 73, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
5. Mức tiền thưởng kèm theo các giải thưởng nhà nước: Thực hiện theo Điều 74, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
6. Mức tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen: Thực hiện theo Điều 75, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
7. Mức tiền thưởng kèm theo Huy chương, Kỷ niệm chương: Thực hiện theo Điều 76, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15.4.2010 của Chính phủ.
8. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các đơn vị xếp thứ Ba các Khối thi đua cấp tỉnh (Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập) thì mức tiền thưởng bằng 50% mức tiền thưởng kèm theo Cờ Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tiền thưởng kèm theo Bằng khen đối với các tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất, gương người tốt, việc tốt, có hành động dũng cảm; học sinh thi đoạt giải cao từ giải Nhất cấp tỉnh trở lên và các tập thể, giáo viên có công bồi dưỡng học sinh đoạt giải, tùy theo thành tích đạt được và phạm vi tác dụng noi gương, Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trong từng trường hợp cụ thể.
Điều 28. Khen thưởng khuyến khích
Tập thể, cá nhân trong tỉnh đoạt giải trên các lĩnh vực: Văn hóa - Nghệ thuật; Thể dục thể thao; Giáo dục và Đào tạo; Khoa học và Công nghệ được hưởng mức tiền thưởng khuyến khích như sau:
1. Đoạt giải quốc tế mang tính toàn cầu
a) Giải Nhất hoặc Huy chương Vàng được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 30 lần mức lương tối thiểu chung;
b) Giải Nhì hoặc Huy chương Bạc được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 20 lần mức lương tối thiểu chung;
c) Giải Ba hoặc Huy chương Đồng được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 15 lần mức lương tối thiểu chung;
d) Giải Khuyến khích được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 10 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Đoạt giải quốc tế khu vực Châu Á hoặc vô địch khu vực Châu Á, Châu Á - Thái Bình Dương:
a) Giải Nhất hoặc Huy chương Vàng được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 20 lần mức lương tối thiểu chung;
b) Giải Nhì hoặc Huy chương Bạc được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 15 lần mức lương tối thiểu chung;
c) Giải Ba hoặc Huy chương Đồng được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 10 lần mức lương tối thiểu chung;
d) Giải Khuyến khích được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 05 lần mức lương tối thiểu chung.
3. Đoạt giải quốc tế khu vực các nước Đông Nam Á (ASEAN):
a) Giải Nhất hoặc Huy chương Vàng được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 15 lần mức lương tối thiểu chung;
b) Giải Nhì hoặc Huy chương Bạc được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 10 lần mức lương tối thiểu chung;
c) Giải Ba hoặc Huy chương Đồng được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 05 lần mức lương tối thiểu chung;
d) Giải Khuyến khích được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 02 lần mức lương tối thiểu chung.
4. Đoạt giải chính thức quốc gia:
a) Giải Nhất hoặc Huy chương Vàng được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 10 lần mức lương tối thiểu đối với đồng đội; 05 lần đối với cá nhân;
b) Giải Nhì hoặc Huy chương Bạc được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 07 lần mức lương tối thiểu chung đối với đồng đội; 03 lần đối với cá nhân;
c) Giải Ba hoặc Huy chương Đồng được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 05 lần mức lương tối thiểu chung đối với đồng đội; 02 lần đối với cá nhân;
d) Giải Khuyến khích được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, kèm theo tiền thưởng bằng 01 lần mức lương tối thiểu chung đối với cá nhân.
5. Đoạt giải Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc:
a) Giải Nhất hoặc Huy chương Vàng được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 04 lần mức lương tối thiểu đối với đồng đội; 02 lần đối với cá nhân;
b) Giải Nhì hoặc Huy chương Bạc được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 03 lần mức lương tối thiểu chung đối với đồng đội; 01 lần đối với cá nhân;
c) Giải Ba hoặc Huy chương Đồng được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 2,0 lần mức lương tối thiểu chung đối với đồng đội; 0,9 lần đối với cá nhân.
6. Một số quy định cụ thể:
a) Trong cùng một thời điểm, một tập thể, hoặc cá nhân đạt nhiều danh hiệu, nhiều hình thức khen thưởng có tiêu chuẩn về thời gian cống hiến và thành tích đạt được khác nhau, thì được nhận tiền thưởng của tất cả các danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng đó.
Trong cùng một giải, cùng một cuộc thi nếu cá nhân đoạt được nhiều giải thưởng, hoặc nhiều huy chương, sẽ được nhận tiền thưởng của giải cao nhất cộng với một nửa tổng số tiền thưởng của tất cả các giải thưởng đoạt được, nhưng tổng số tiền thưởng không vượt quá hai lần tiền thưởng của giải cao nhất.
b) Đối với những môn thi đấu tập thể như bóng đá, bóng chuyền thì tiền thưởng của đội đoạt Huy chương bằng 2/3 số tiền thưởng khuyến khích quy định cho cá nhân đoạt Huy chương nhân với tổng số thành viên thi đấu trong đội mà luật thi đấu môn đó quy định; Giải đấu đôi mức thưởng cho từng người bằng 2/3 mức thưởng so với cá nhân;
c) Vận động viên đoạt giải đồng đội tại các giải thi đấu Quốc tế được thưởng bằng ½ mức thưởng của giải cá nhân;
d) Huấn luyện viên, Giáo viên có công trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng tập thể và cá nhân đoạt giải, được thưởng bằng 1/2 số tiền thưởng của tất cả các Huy chương, giải thưởng mà Vận động viên, hoặc học sinh giành được nhưng tổng số tiền thưởng không vượt quá hai lần tiền thưởng giải cao nhất.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 29. Hành vi vi phạm và hình thức xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân làm trái quy định của nhà nước về thi đua, khen thưởng; tổ chức thi đua, khen thưởng trái với chính sách pháp luật; cản trở hoặc ép buộc tham gia phong trào thi đua; lợi dụng thi đua, khen thưởng để vụ lợi; kê khai gian dối, làm giả hồ sơ, xác nhận đề nghị sai sự thật; lạm dụng chức vụ, quyền hạn để quyết định khen thưởng và đề nghị khen thưởng sai đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
a) Đối với tập thể, cá nhân được khen thưởng sẽ bị hủy quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận. Đồng thời, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
b) Đối với cơ quan, cán bộ, công chức làm công tác thi đua khen thưởng hoặc có thẩm quyền khen thưởng thực hiện không đúng quy trình, thủ tục xét khen thưởng theo quy chế, có hành vi vi phạm phải chịu xử lý kỷ luật theo pháp luật về Cán bộ công chức; xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo Quy định của pháp luật.
1. Sở Nội vụ tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các Khối thi đua; kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh kiểm tra, đôn đốc thực hiện và tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn;
3. Sở Tài chính hướng dẫn việc lập Quỹ, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua khen thưởng ở các cấp trong tỉnh;
4. Các Sở, Ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ quy định của pháp luật về Thi đua khen thưởng và Quy chế này để ban hành Quy chế thực hiện công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn và cơ quan, đơn vị./.
- 1Quyết định 881/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Tây Ninh
- 3Quyết định 28/2011/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện công tác thi đua, khen thưởng do tỉnh Hải Dương ban hành
- 4Quyết định 68/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 7Quyết định 33/2006/QĐ-UBND về quy chế Thi đua, Khen thưởng do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8Quyết định 19/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng do tỉnh Hải Dương ban hành
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 4Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 9Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 10Quyết định 881/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 11Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Tây Ninh
- 12Quyết định 68/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 13Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 14Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 15Quyết định 33/2006/QĐ-UBND về quy chế Thi đua, Khen thưởng do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- Số hiệu: 19/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/11/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/11/2012
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực