Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2012/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 06 tháng 4 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH LẬP DỰ TOÁN, SỬ DỤNG, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP , ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP , ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 57/2010/TT-BTC , ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính về Quy định việc lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 367/TTr-STC, ngày 21/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 86/2008/QĐ-UBND , ngày 22/10/2008 và Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND, ngày 25/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VIỆC LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND, ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định việc lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất gồm: Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh và Tổ chức phát triển quỹ đất huyện, thị ( gọi chung là Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện).
2. Các đối tượng khác có liên quan đến việc lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguồn và mức trích kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.Nguồn trích kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích theo tỷ lệ (%) trên tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:
| Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án | Tỷ lệ % được trích trên tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư | Mức trích tối thiểu (Triệu đồng) |
1 | Dưới 50 tỷ đồng | 2% | 10 |
2 | Từ 50 tỷ đến dưới 100 tỷ đồng | 1,5% | 1.000 |
3 | Từ 100 tỷ đến dưới 300 tỷ đồng | 1 % | 1.500 |
4 | Từ 300 tỷ đến dưới 500 tỷ đồng | 0,8% | 3.000 |
5 | Từ 500 tỷ đồng trở lên | 0,5% | 4.000 |
Trường hợp đối với các dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập dự toán theo khối lượng công việc thực tế và mức trích không khống chế theo tỷ lệ được trích đã nêu trên.
2. Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm chuyển một phần kinh phí theo tỷ lệ (%) mức kinh phí đã trích quy định tại khoản 1 điều này cho các cơ quan sau:
a) Chuyển cho cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường): 5% trên kinh phí được trích tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để phục vụ công tác thẩm định và trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mức trích tối đa 20 triệu đồng/phương án và mức trích tối thiểu 1.000.000 đồng/phương án.
Trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư về đất và tài sản trên đất của dự án, tỷ lệ được phân chia trong 5% kinh phí được trích để thẩm định phương án như sau:
- Phòng Tài nguyên và Môi trường hưởng 50% kinh phí chi cho thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Sở Tài nguyên và Môi trường hưởng 50% kinh phí chi cho thẩm định giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư về đất và tài sản trên đất của dự án.
b) Chuyển cho cơ quan thẩm định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị): 1% trên kinh phí được trích tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để phục vụ công tác thẩm định dự toán chi tiết nội dung và số tiền tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mức trích tối đa 5 triệu đồng/phương án và mức trích tối thiểu 500.000 đồng/phương án.
c) Chuyển cho Ban chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh (hoặc huyện, thị): 1% trên kinh phí được trích tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, để phục vụ cho công tác chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện các chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mức trích tối đa 5 triệu đồng/phương án và mức trích tối thiểu 500.000 đồng/phương án.
Điều 4. Nội dung và mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo Điều 4 Thông tư số 57/2010/TT-BTC, ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính.
2. Mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
a) Đối với các khoản chi đã có chế độ, định mức do Trung ương và tỉnh quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành như: Chế độ công tác phí, hội nghị, làm thêm giờ ….
b) Đối với những khoản chi chưa có tiêu chuẩn, định mức, đơn giá cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện như sau:
- Họp thẩm định phương án bồi thường; họp giải quyết vướng mắc và xây dựng cơ chế, chính sách, đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; các cuộc họp khác có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tùy theo tính chất, nội dung công việc để được hưởng mức thù lao phù hợp từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng/người/buổi.
- Bồi dưỡng công tác vận động, kê biên, điều tra khảo sát giá đất: Chi mức 60.000 đồng đến 70.000 đồng/người/ngày.
Riêng công tác cưỡng chế và lao động thuê ngoài cho các công việc trên được áp dụng mức chi từ 100.000 đồng đến 120.000 đồng/người/ngày .
- Bồi dưỡng áp giá, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho một hộ gia đình hoặc tổ chức: Mức khoán tối đa 30.000 đồng/hồ sơ tùy thuộc vào mức độ đơn giản hay phức tạp để tính mức khoán chi cho phù hợp.
- In ấn, photo tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý, được tính theo nhu cầu thực tế phát sinh của từng dự án, tiểu dự án.
c) Chi phí dịch vụ trả cho doanh nghiệp trong trường hợp thuê doanh nghiệp thực hiện dịch vụ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nằm trong mức trích quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này. Trường hợp thuê doanh nghiệp thực hiện cho từng loại dịch vụ trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên 500 triệu đồng/01 dự án và tiểu dự án trở lên thì phải tổ chức đấu thầu theo đúng quy định.
Điều 5. Lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Lập dự toán:
a) Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện có nhiệm vụ lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tất cả các dự án phát sinh trên địa bàn huyện. Trừ trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh có nhiệm vụ lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Việc thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện như sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong trường hợp việc thu hồi đất liên quan từ hai huyện trở lên. Khi thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Sở Tài nguyên và Môi trường xác định mức trích kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng huyện có liên quan, làm cơ sở cho việc lập và thẩm định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án và mức trích kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong trường hợp thu hồi đất chỉ ở địa bàn một huyện .
Sau khi thẩm định xong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt .
c) Thẩm định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt:
- Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh lập dự toán theo nội dung chi về kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi Sở Tài chính thẩm định.
- Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện lập dự toán theo nội dung chi về tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị thẩm định.
Căn cứ mức trích được duyệt của tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị thẩm định nội dung và số tiền, lập thông báo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
d) Khi dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt. Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi phê duyệt dự toán cho chủ đầu tư để phối hợp thực hiện.
2. Sử dụng kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Chủ đầu tư chuyển toàn bộ kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo dự toán được duyệt cho tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Trường hợp phải triển khai thực hiện ngay các công việc về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, tiểu dự án chưa được phê duyệt. Chủ đầu tư được Kho bạc Nhà nước tạm ứng 30% kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được duyệt trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có thể thuê doanh nghiệp thực hiện dịch vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên cơ sở có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định việc thuê doanh nghiệp có chức năng thực hiện dịch vụ về bồi thường.
3. Quyết toán kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoạt động theo Nghị Định số 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện quyết toán hàng năm theo Thông tư số 01/2007/TT-BTC, ngày 02/01/2007 Hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.
- Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh thực hiện quyết toán với Sở Tài chính.
- Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện thực hiện quyết toán với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị.
b) Đối với kinh phí thẩm định phương án của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường; kinh phí thẩm định dự toán của Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị được hòa chung chi và quyết toán với kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị. Riêng kinh phí của Ban chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh hoặc huyện, thị tùy thuộc vào tình hình mỗi địa phương, có thể giao cho cơ quan chuyên môn (Tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan tài chính) làm thường trực quản lý. Kinh phí này nếu sử dụng không hết trong năm, được chuyển sang năm sau chi tiếp (không hòa chung với kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị).
c) Khi chủ đầu tư quyết toán dự án, tiểu dự án hoàn thành. Hồ sơ quyết toán phần kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ bao gồm:
Quyết định phê duyệt dự toán và giấy chuyển khoản cho tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trường hợp thuê doanh nghiệp, ngoài các hồ sơ đã nêu trên phải bổ sung thêm hợp đồng đã ký kết, thanh lý hợp đồng cùng các tài liệu có liên quan (chủ trương được thuê và mức thuê được duyệt, hồ sơ về đấu thầu nếu trường hợp phải đấu thầu).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp.
Những dự án, tiểu dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt thì được thực hiện theo các quy định trước đây, không điều chỉnh theo quy định của Quyết định này. Riêng đối với các dự án được phê duyệt sau ngày 01/6/2010 nhưng chưa thực hiện việc quyết toán kinh phí thì phải lập, thẩm định dự toán và quyết toán kinh phí theo quy định này.
Điều 7. Điều khoản thi hành.
Quy định được thực hiện từ ngày 01/01/2012. Trong quá trình thực hiện Quyết định này, nếu có vướng mắc. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 106/2005/QĐ-UB về lập, phê duyệt dự toán, phân bổ và quản lý kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 45/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định kèm theo Quyết định 86/2008/QĐ-UBND về sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 3Quyết định 86/2008/QĐ-UBND về sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4Quyết định 1827/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quản lý Nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2012
- 5Quyết định 3769/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ tài sản, vật kiến trúc trong giải phóng mặt bằng Dự án: Khu dân cư Đông Nam Khu đô thị Đông Phát, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
- 6Quyết định 18/2017/QĐ-UBND quy định mức trích, kinh phí dự phòng, tỷ lệ phân chia và mức chi kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 7Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2017
- 8Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 45/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định kèm theo Quyết định 86/2008/QĐ-UBND về sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2Quyết định 86/2008/QĐ-UBND về sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 3Quyết định 1827/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quản lý Nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2012
- 4Quyết định 18/2017/QĐ-UBND quy định mức trích, kinh phí dự phòng, tỷ lệ phân chia và mức chi kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2017
- 6Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Thông tư 01/2007/TT-BTC hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 6Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 7Quyết định 106/2005/QĐ-UB về lập, phê duyệt dự toán, phân bổ và quản lý kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 8Thông tư 57/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 3769/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ tài sản, vật kiến trúc trong giải phóng mặt bằng Dự án: Khu dân cư Đông Nam Khu đô thị Đông Phát, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND quy định lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- Số hiệu: 19/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/04/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Huỳnh Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra