- 1Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 28/2005/QĐ-TTg về Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 6Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 7Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2011/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 24 tháng 05 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế ngày 20/4/2007;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ báo cáo thẩm định số 128/STP-VB, ngày 04 tháng 11 năm 2010 của Sở Tư pháp tỉnh Đăk Nông;
Xét Tờ trình số 111/SNGV ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Đăk Nông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã kịp thời phản ánh về Sở Ngoại vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung.
Các quy định trước đây về quản lý các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh trái với Quy định ban hành kèm theo Quyết định này đều được bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và các cá nhân, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 24/05/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh.
Quy định này quy định nguyên tắc, nội dung, thẩm quyền, trình tự thủ tục về hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đăk Nông và việc thực hiện các hoạt động đối ngoại của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị).
Điều 2. Nguyên tắc lãnh đạo và quản lý hoạt động đối ngoại của địa phương.
1. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Tỉnh ủy, sự giám sát của Hội đồng Nhân dân tỉnh và quản lý tập trung thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với hoạt động đối ngoại, nhằm thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
2. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, hoạt động ngoại giao Nhà nước và hoạt động đối ngoại nhân dân; Chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại; hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; thông tin đối ngoại và thông tin trên địa bàn tỉnh.
3. Phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan có liên quan, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan chuyên ngành; đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của cá nhân phụ trách trong các hoạt động đối ngoại.
4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và các quy định hiện hành về đối ngoại.
Điều 3. Nội dung hoạt động đối ngoại.
1. Các hoạt động giao lưu, hợp tác về chính trị, kinh tế, văn hoá - nghệ thuật, khoa học - kỹ thuật, giáo dục, y tế, thể dục - thể thao và các lĩnh vực khác với nước ngoài.
2. Quản lý các đoàn đi ra nước ngoài (gọi tắt là đoàn ra) và đón tiếp các đoàn quốc tế đến Đăk Nông (gọi tắt là đoàn vào); quản lý hoạt động của các tổ chức nước ngoài, người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; quản lý hoạt động của các hội hữu nghị với nước ngoài.
3. Ký kết và thực hiện các thoả thuận quốc tế thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Công tác kinh tế đối ngoại, tiếp nhận các dự án nước ngoài.
5. Hoạt động liên quan đến biên giới, lãnh thổ.
6. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ quốc tế; hội nghị xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch ở trong tỉnh và ở nước ngoài.
7. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại.
8. Công tác về người Việt Nam ở nước ngoài thuộc địa bàn tỉnh.
9. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại cho cán bộ, công chức.
10. Tiếp nhận huân chương, huy chương hoặc các danh hiệu khác của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng.
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Xây dựng Chương trình hoạt động đối ngoại.
Hàng năm các cơ quan, đơn vị phải xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại năm sau của đơn vị mình gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày 15/11 của năm đó để tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh xây dựng thành chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo xin ý kiến Ban thường vụ Tỉnh ủy trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Thực hiện chương trình đối ngoại.
Căn cứ vào chương trình kế hoạch đối ngoại đã được phê duyệt, Sở Ngoại vụ kiểm tra, tham mưu tổ chức thực hiện; khi có các vấn đề phát sinh ngoài chương trình, chủ động đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Đối với các hoạt động đối ngoại liên quan đến các vấn đề phức tạp như dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo, chủ quyền lãnh thổ quốc gia và quan hệ đối ngoại với một số đối tác nước ngoài đặc biệt, Sở Ngoại vụ chủ động tham mưu cho UBND tỉnh để xin ý kiến Bộ Ngoại giao và Thường trực Tỉnh ủy trước khi thực hiện.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định về hoạt động đối ngoại.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người phát ngôn chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh về đối ngoại, quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Cử cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác nước ngoài theo các quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam và các quy định hiện hành về tổ chức và quản lý cán bộ của tỉnh.
b) Mời các đoàn nước ngoài vào thăm, làm việc với tỉnh; xem xét việc chuyên gia nước ngoài, tổ chức nước ngoài đến thăm và làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, đến thăm và chào xã giao Lãnh đạo tỉnh; xem xét việc viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao, cán bộ ngoại giao của nước cử; phóng viên nước ngoài đến thực hiện chức năng lãnh sự, chức năng ngoại giao và tác nghiệp báo chí trên địa bàn tỉnh và cho phép thương nhân người nước ngoài, tổ chức kinh tế nước ngoài đến tìm hiểu cơ hội kinh doanh và tổ chức kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
c) Cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế; quyết định việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại địa phương.
d) Quyết định việc tiếp nhận huân chương, huy chương và các danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế trao tặng cho cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu hoặc nắm giữ phần vốn chi phối thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
đ) Các hoạt động đối ngoại khác phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước.
2. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ:
a) Là người phát ngôn trong các lĩnh vực về công tác lãnh sự và lễ tân ngoại giao của tỉnh.
b) Xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về việc cho phép cán bộ, công chức, viên chức không thuộc diện Tỉnh ủy quản lý đi nước ngoài thăm thân nhân, du lịch, chữa bệnh hoặc làm các việc riêng khác bằng tiền của cá nhân.
c) Xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về việc cho phép chuyên gia nước ngoài đến làm việc tại các dự án ODA, FDI và chuyên gia của nhà thầu nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong tỉnh theo hợp đồng.
1. Quyết định cử cán bộ, công chức ra nước ngoài:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi đã được Thường trực Tỉnh ủy đồng ý cho phép ra nước ngoài bằng văn bản đối với các chức danh:
- Tỉnh ủy viên công tác tại các sở, ban, ngành hoặc tương đương trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện và thị xã.
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Giám đốc, Phó Giám đốc các sở; trưởng, phó các ban, ngành, đơn vị sự nghiệp hoặc tương đương trực thuộc UBND tỉnh;
- Giám đốc, Phó Giám đốc doanh nghiệp hạng II do nhà nước làm chủ sở hữu hoặc nắm giữ phần vốn chi phối thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh;
- Giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh;
- Giám đốc Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh;
- Hiệu trưởng trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp công lập của tỉnh;
- Chủ tịch các Hội Nhà báo, Hội Chữ thập đỏ, Hội Văn học – nghệ thuật, Liên minh hợp tác xã tỉnh;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thị xã.
b) Các chức danh không thuộc điểm a khoản 1 điều này và cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm.
2. Đối với cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý đang làm việc trong các Ban của đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, cấp Huyện ủy hoặc tương đương và các cơ quan khác của Đảng thì gửi hồ sơ thủ tục thông qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy để tổng hợp báo cáo Thường trực Tỉnh ủy quyết định hoặc xem xét cho ý kiến để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Các cơ quan, đơn vị có cán bộ đi công tác nước ngoài gửi văn bản đến Sở Ngoại vụ để thẩm định trước 10 ngày làm việc tính đến ngày dự kiến đi, nội dung văn bản phải nêu rõ chức vụ, mã số, ngạch, bậc lương của cán bộ; mục đích, thành phần, thời gian của chuyến đi và nguồn kinh phí sử dụng; kèm theo bản sao thư mời của đơn vị tài trợ (nếu có) và quyết định lương hiện hưởng. Đối với cán bộ công chức, nhân viên của cơ quan Trung ương hoạt động trên địa bàn tỉnh được mời tham gia đoàn đi công tác nước ngoài của tỉnh, cơ quan tổ chức đoàn đi trao đổi thống nhất với cơ quan quản lý cán bộ được mời và phải được đồng ý bằng văn bản.
Trước 05 ngày làm việc tính đến ngày dự kiến đi, Sở Ngoại vụ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh; Trước 07 ngày làm việc tính đến ngày dự kiến đi, Sở Ngoại vụ báo cáo UBND tỉnh trình Thường trực Tỉnh Ủy cho chủ trương đối với cán bộ thuộc diện Tỉnh Ủy quản lý trước khi Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
4. Sở Ngoại vụ là đầu mối tổng hợp, hướng dẫn triển khai, kiểm tra việc thực hiện các quy trình, thủ tục giải quyết và quản lý đối với các đoàn đi công tác nước ngoài, bố trí biên dịch, phiên dịch khi các ngành và địa phương có nhu cầu.
Điều 8. Việc cho phép người nước ngoài, tổ chức nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan, đơn vị có người nước ngoài, tổ chức nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh phải tuân theo các quy định sau đây:
1. Có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, nêu rõ họ tên, quốc tịch, số hộ chiếu của cá nhân người nước ngoài, lý lịch của tổ chức (nếu nhân danh tổ chức), mục đích và nội dung đến làm việc, nơi đến, thành phần, số lượng người nước ngoài, thời gian làm việc cụ thể, kèm theo bản sao hộ chiếu của người nước ngoài; văn bản này được gửi đến Sở Ngoại vụ trước ngày dự kiến đến ít nhất 10 ngày làm việc.
2. Trong thời gian 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời đề nghị của cơ quan, đơn vị về việc đồng ý hoặc không đồng ý.
3. Đối với viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao, cán bộ ngoại giao, phóng viên nước ngoài đến thực hiện chức năng lãnh sự, chức năng ngoại giao và tác nghiệp báo chí trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có chỉ đạo trực tiếp bằng văn bản.
Điều 9. Tổ chức triển khai chương trình, nội dung công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh.
1. Cơ quan tổ chức đoàn ra báo cáo xin chủ trương của cấp có thẩm quyền, nếu được đồng ý, cơ quan tổ chức đoàn ra dự kiến thành phần (gồm đoàn chính thức, người phục vụ và doanh nghiệp đi cùng…(nếu có)) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm giải quyết các vấn đề liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh đồng thời liên hệ, tham khảo ý kiến các cơ quan chức năng trong và ngoài nước đảm bảo các điều kiện phục vụ chuyến đi an toàn, đạt hiệu quả cao.
3. Trưởng đoàn công tác chỉ định cơ quan chuyên môn chuẩn bị nội dung, tài liệu và các điều kiện cần thiết khác phục vụ cho công tác.
Điều 10. Quản lý hộ chiếu công vụ và trách nhiệm về nhân sự.
1. Hộ chiếu công vụ chỉ được sử dụng để đi công tác nước ngoài theo quyết định của cấp có thẩm quyền, tuyệt đối không được sử dụng vào mục đích khác; cán bộ, công chức, viên chức được cấp hộ chiếu công vụ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ trưởng cơ quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sử dụng hộ chiếu công vụ.
Sau khi hoàn thành công tác ở nước ngoài trở về, người được cấp hộ chiếu công vụ phải nộp lại hộ chiếu cho Ủy ban nhân dân tỉnh. Giao Sở Ngoại vụ tổ chức tiếp nhận và lưu giữ hộ chiếu công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức trong toàn tỉnh; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình công tác và hiệu quả công tác của cán bộ được cử đi công tác nước ngoài.
2. Trong trường hợp bị mất hộ chiếu công vụ thì phải báo ngay bằng văn bản với cơ quan cấp hộ chiếu, đồng thời phải báo cáo với cơ quan cử mình ra nước ngoài và Sở Ngoại vụ để theo dõi.
3. Sở Ngoại vụ thu hồi chuyển cho cơ quan cấp hộ chiếu để hỦy bỏ hộ chiếu đối với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không còn thuộc diện sử dụng hộ chiếu công vụ như: nghỉ hưu, ra khỏi biên chế, chấm dứt hợp đồng lao động, xuất ngũ, bị chết… mà hộ chiếu công vụ cấp cho họ đang còn giá trị sử dụng.
Điều 11. Quy trình tổ chức đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc.
1. Đoàn đến thăm và làm việc với Lãnh đạo tỉnh: Sở Ngoại vụ căn cứ vào tính chất, nội dung công việc, đối tượng khách, xây dựng chương trình đón tiếp và làm việc trình người có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện. Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ triển khai chương trình đón tiếp đảm bảo an toàn, chu đáo.
2. Đoàn đến thăm và làm việc với các sở, ngành, địa phương, đơn vị trong tỉnh: cơ quan có đoàn đến thăm xây dựng kế hoạch đón tiếp và làm việc gửi đến Sở Ngoại vụ để tổng hợp đồng thời hướng dẫn công tác lễ tân đối ngoại, phiên dịch khi cần thiết.
Điều 12. Quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
1. Công an tỉnh kiểm tra việc chấp hành pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh; giải quyết các vụ việc phát sinh đối với người nước ngoài, tổ chức nước ngoài liên quan đến an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ là đầu mối liên lạc với cơ quan đại diện ngoại giao nước có công dân, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao để giải quyết các vấn đề về lãnh sự; hướng dẫn các vấn đề liên quan đến nhân thân, tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch của người nước ngoài, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo pháp luật Việt Nam; phối hợp với cơ quan có liên quan bảo vệ, hỗ trợ người nước ngoài, tổ chức nước ngoài khi cần thiết.
3. Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Bộ đội Biên phòng tỉnh và các sở, ngành, địa phương trên cơ sở nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thông báo ngay cho Sở Ngoại vụ các vụ việc liên quan đến người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh như: hỏa hoạn, thiên tai, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, bị thương, bị chết, bị bắt quả tang, bắt khẩn cấp… đồng thời cung cấp thông tin liên quan khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Ngoại vụ chủ trì cùng với Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và UBND các huyện, thị xã tổ chức đường dây nóng để trao đổi thông tin về các vụ việc liên quan đến người nước ngoài, yếu tố nước ngoài trong giờ nghỉ, ngày nghỉ, ngày Lễ đảm bảo kịp thời và chính xác.
5. Sở Lao động, thương binh và xã hội theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức việc cấp giấy phép, gia hạn giấy phép, cấp lại giấy phép lao động cho lao động người nước ngoài theo đúng quy định, đồng thời tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng lao động người nước ngoài của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Ban quản lý các khu công nghiệp: tổ chức cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình sử dụng lao động nước ngoài của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
7. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã lãnh đạo, chỉ đạo toàn bộ mọi hoạt động đối ngoại tại địa phương, đồng thời cử cán bộ phụ trách công tác ngoại vụ để phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, quản lý hoạt động của người nước ngoài, tổ chức nước ngoài trên địa bàn và các hoạt động liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài.
QUẢN LÝ KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN THỎA THUẬN QUỐC TẾ
Điều 13. Thẩm quyền quyết định ký kết thỏa thuận quốc tế.
Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh ủy ban nhân dân tỉnh theo các quy định tại Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế (số 33/2007/PL-UBTVQH11).
Điều 14. Trình tự và thủ tục tiến hành ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Ủy ban nhân dân tỉnh được tiến hành xuất phát từ nhu cầu hợp tác quốc tế của Ủy ban nhân dân tỉnh trong quá trình hoạt động theo thẩm quyền được giao.
Các ngành, địa phương, cơ quan có nhu cầu hợp tác phát triển hoặc đối tác nước ngoài đề nghị ký kết thỏa thuận quốc tế phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản bao gồm những nội dung sau:
a) Yêu cầu, mục đích, lý do của việc ký kết thỏa thuận quốc tế, nội dung cơ bản của thỏa thuận quốc tế, dự thảo thỏa thuận quốc tế bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài có bản dịch tiếng Việt kèm theo.
b) Đánh giá tác động của thỏa thuận quốc tế dự định ký kết về mặt chính trị, kinh tế, xã hội, tài chính và các tác động khác.
2. Sở Ngoại vụ hoàn thiện dự thảo thỏa thuận quốc tế, xin ý kiến Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành quản lý lĩnh vực ký kết, trình UBND tỉnh xem xét.
3. Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp đàm phán, ký kết hoặc có thể Ủy quyền cho một Phó Chủ tịch đàm phán, ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Ngoại vụ quản lý và lưu trữ các thỏa thuận quốc tế theo các quy định hiện hành; đồng thời theo dõi việc thực hiện các thỏa thuận quốc tế đã ký kết, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
CÔNG TÁC KINH TẾ ĐỐI NGOẠI, VĂN HÓA ĐỐI NGOẠI
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong hoạt động kinh tế đối ngoại.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tổng hợp, đánh giá tình hình kinh tế trong và ngoài nước có tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chủ trì soạn thảo chiến lược và kế hoạch thu hút, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, hướng dẫn các sở, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA hàng năm; là cơ quan đầu mối chuẩn bị tổ chức vận động và điều phối nguồn vốn phù hợp với các danh mục, chương trình dự án. Ưu tiên vận động vốn ODA và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước đối với dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngoài khu công nghiệp. Là cơ quan đầu mối quản lý các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
- Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện và đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các chương trình, dự án nước ngoài, định kỳ 6 tháng một lần hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo với Thường trực Tỉnh Ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện.
2. Trung tâm xúc tiến đầu tư thương mại và du lịch: theo chức năng nhiệm vụ được giao, chủ động tìm hiểu, vận động các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh; báo cáo UBND tỉnh các khó khăn, vướng mắc trong quá trình phối hợp với các cơ quan có liên quan và đề xuất biện pháp tháo gỡ.
Hàng năm, Trung tâm xúc tiến đầu tư thương mại và du lịch chủ động phối hợp với Sở Ngoại vụ tham mưu, xây dựng kế hoạch tổ chức các hội nghị, hội thảo về xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại ở nước ngoài trình UBND tỉnh.
3. Sở Công Thương: tổ chức thực hiện chương trình Hội nhập kinh tế quốc tế, xúc tiến thương mại. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế cho các cơ quan và doanh nghiệp trong tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch: chủ trì phối hợp với các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động giao lưu thể thao – văn hóa với các tỉnh biên giới của nước bạn nhằm quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam, hỗ trợ cho các hoạt động hợp tác kinh tế của tỉnh.
5. Sở Ngoại vụ:
- Chủ trì trong công tác vận động và tranh thủ viện trợ của các tổ chức Phi chính phủ nước ngoài (NGOs), kêu gọi cứu trợ khẩn cấp khi cần thiết; cung cấp thông tin liên quan đến các đối tác nước ngoài tại địa phương khi cần xác minh.
- Tổ chức tiếp nhận các khoản viện trợ nước ngoài phi dự án (bao gồm cả cứu trợ khẩn cấp); đầu mối tiếp nhận tình nguyện viên của các tổ chức nước ngoài đến làm việc tại tỉnh khi đã được UBND tỉnh đồng ý; phối hợp với các ngành và địa phương liên quan thực hiện các chương trình xúc tiến kinh tế, văn hoá đối ngoại.
HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI LIÊN QUAN ĐẾN BIÊN GIỚI LÃNH THỔ
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; chủ trì phối hợp với Bộ đội Biên phòng tỉnh nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình công tác đối ngoại trong quản lý bảo vệ biên giới lãnh thổ quốc gia, đề xuất ý kiến và các biện pháp quản lý thích hợp, tham gia xây dựng phương án giải quyết vấn đề biên giới với nước liên quan; theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia, Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia năm 2005, Hiệp định về Quy chế biên giới Việt Nam - Campuchia và các tranh chấp biên giới phát sinh trong quá trình quản lý.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tham mưu thực hiện công tác đối ngoại Biên phòng theo phân cấp của Chính phủ và của Bộ Quốc phòng, nội dung cụ thể của hoạt động đối ngoại biên phòng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
4. Ủy ban nhân dân các huyện biên giới tổng hợp, đánh giá tình hình công tác đối ngoại về biên giới lãnh thổ quốc gia do địa phương quản lý; trực tiếp phối hợp với Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng và các ngành liên quan trong các hoạt động đối ngoại về biên giới lãnh thổ quốc gia và đối ngoại nhân dân theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI KHÁC
Điều 17. Công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại:
1. Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Trực tiếp quản lý các hoạt động của phóng viên báo chí nước ngoài đến đưa tin, viết bài tại tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin về tình hình chính trị - xã hội, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến địa phương và các hoạt động đối ngoại của tỉnh, đề xuất phương hướng và giải pháp thực hiện.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo điện tử Đăk Nông xây dựng và thực hiện chương trình tuyên truyền đối ngoại hàng năm, các nội dung để quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của tỉnh đến nhiều nước trên thế giới; đưa tin kịp thời các hoạt động đối ngoại của các đồng chí lãnh đạo tỉnh, các đoàn quốc tế tại địa phương. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối ngoại phục vụ ổn định an ninh chính trị và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Việc đưa tin, bình luận các vấn đề liên quan đến yếu tố nước ngoài, các vấn đề về dân tộc - tôn giáo, về biên giới lãnh thổ phải được thẩm tra, xác minh chính xác nguồn tin, nếu thấy cần thiết phải xin ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi đưa tin.
4. Sở Y tế xây dựng kế hoạch và tổ chức các Đoàn y tế đến tỉnh bạn để khám chữa bệnh cho nhân dân, đồng thời tổ chức tiếp đón nhân dân vùng biên giới sang các bệnh viện của tỉnh để khám chữa bệnh nhằm phục vụ tốt cho nhiệm vụ đối ngoại nhân dân.
Điều 18. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
1. Sở Ngoại vụ hướng dẫn việc thực hiện chính sách của nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; tuyên truyền, vận động người Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức kinh tế của người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hỗ trợ phát triển kinh tế của gia đình thân nhân của họ cũng như của địa phương nói chung; tham mưu cho UBND tỉnh về chiến lược đối với người Việt Nam ở nước ngoài nhằm thu hút các nguồn lực kinh tế, khoa học kỹ thuật phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
2. Ủy ban nhân dân các huyện và thị xã có trách nhiệm cung cấp thông tin về người Việt Nam ở nước ngoài, thân nhân của người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ quan chuyên môn hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 19. Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đối ngoại.
Hàng năm, Sở Ngoại vụ đánh giá hiện trạng và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại cho cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại trong tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiến thức ngoại giao và ngoại ngữ theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 20. Việc tiếp nhận huân huy chương hoặc danh hiệu khác của nước ngoài tặng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh được nhận huân chương, huy chương và các danh hiệu khác của nước ngoài trao tặng theo các quy định hiện hành.
Điều 21. Báo cáo tình hình hoạt động đối ngoại.
1. Sau khi kết thúc một hoạt động đối ngoại (đón tiếp đoàn vào, tổ chức đoàn ra, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, ký kết các thỏa thuận quốc tế, các vấn đề khác liên quan đến yếu tố nước ngoài...) cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền bằng văn bản theo quy định phân cấp tổ chức và quản lý cán bộ, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ để tổng hợp, theo dõi và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác nước ngoài, phải báo cáo kết quả hoạt động tại nước ngoài sau chuyến đi gửi đến Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ. Đối với cán bộ là Đảng viên sau khi kết thúc đợt công tác nước ngoài hoặc tiếp xúc với người nước ngoài, tổ chức nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản với cấp ủy nơi sinh hoạt và cấp ủy có thẩm quyền quản lý cán bộ.
2. Các cơ quan, đơn vị trong tháng có hoạt động liên quan đến nước ngoài khi gửi báo cáo hàng tháng cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ tỉnh để tổng hợp.
3. Định kỳ 6 tháng trước ngày 20/6 và hàng năm trước ngày 20/12 các cơ quan, đơn vị lập báo cáo tình hình hoạt động đối ngoại gửi Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo Thường trực Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 22. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức.
1. Sở Ngoại vụ theo dõi việc thực hiện Quy định này và các văn bản liên quan về công tác đối ngoại của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra các ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện hiệu quả các nội dung hoạt động đối ngoại được quy định cụ thể tại Quy định này.
2. Các cơ quan, đơn vị trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; bố trí cán bộ theo dõi công tác đối ngoại để triển khai hiệu quả nhiệm vụ đối ngoại của tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện nếu các văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên là căn cứ ban hành Quy định này hết hiệu lực do có các văn bản mới thay thế hoặc được bổ sung, sửa đổi thì sẽ được thực hiện theo các quy định mới nhất.
Điều 23. Khen thưởng, kỷ luật.
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đối ngoại sẽ được Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh xem xét, quyết định mức độ khen thưởng; cơ quan, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm sẽ tùy theo mức độ và tính chất để áp dụng các hình thức xử lý, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
- 1Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2013 về tăng cường hiệu quả công tác lễ tân đối ngoại do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3Quyết định 19/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
- 4Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 1Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 28/2005/QĐ-TTg về Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 6Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 7Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 8Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2013 về tăng cường hiệu quả công tác lễ tân đối ngoại do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 9Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 10Quyết định 19/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
- 11Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 19/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- Số hiệu: 19/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/05/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Lê Diễn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/06/2011
- Ngày hết hiệu lực: 17/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực