UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2010/QĐ-UBND | Buôn Ma Thuột, ngày 07 tháng 7 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU NỐI HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ, về thoát nước đô thị và khu công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 09/2009/TT-BXD ngày 21 tháng 5 năm 2009 của Bộ Xây dựng, Quy định chi tiết thực hiện một số nội dung của Nghị định 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 42/TTr-SXD ngày 05 tháng 5 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẤU NỐI HỆ THÔNG THOÁT NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19/2010/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích của việc thực hiện đấu nốiViệc đấu nối hệ thống thoát nước thải từ bên trong nhà, công trình của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong vùng phục vụ của dự án thóat nước vệ sinh môi trường vào hệ thống thoát nước thải chung của thành phố Buôn Ma Thuột nhằm khai thác hiệu quả mục tiêu của dự án góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường về nguồn nước, môi trường đất và không khí. Đảm bảo xây dựng đô thị Buôn Ma Thuột có môi trường tốt, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống.Điều 2. Phạm vi điều chỉnh Quy định những yêu cầu, đối tượng, trình tự thủ tục, chính sách hỗ trợ đối với các trường hợp thực hiện việc đấu nối nước thải phát sinh từ sinh hoạt, hoạt động sản xuất kinh doanh từ bên trong nhà ở, công trình vào hệ thống thoát nước thải chung trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột tại những khu vực đã đầu tư xây dựng xong và đưa vào vận hành hệ thống thoát nước thải.Điều 3. Đối tượng áp dụngTất cả các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức đơn vị sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội.....có nhà ở, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động nằm trong phạm vi có hệ thống thoát nước thải đều phải chấp hành việc đấu nối hệ thống thoát nước thải từ trong nhà, công trình ra hệ thống cống thoát nước chung của thành phố. Điều 4. Giải thích từ ngữCác từ ngữ dưới đây được sử dụng trong quy định này được hiểu như sau:1. “Vùng phục vụ của Dự án” là phạm vi được Dự án thoát nước thành phố Buôn Ma Thuột đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước thải và được đưa vào vận hành.2. “Đối tượng phục vụ” là các cá nhân, hộ gia đình, đơn vị sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội..... có nhà ở, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh nằm trong vùng phục vụ của Dự án.3. “Chi phí đấu nối” là toàn bộ chi phí để lắp đặt hoàn chỉnh một hệ thống đấu nối từ các thiết bị vệ sinh bên trong nhà vào hệ thống thoát nước thải chung của Thành phố.4. “Doanh nghiệp Nhà nước” được hiểu trong phạm vi của quy định này bao gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ; Công ty cổ phần và Doanh nghiệp có vốn của Nhà nước. 5. “Cơ quan hành chính sự nghiệp ” được hiểu trong phạm vi của quy định này bao gồm cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp của địa phương và của Trung ương đóng trên địa bàn. Chương II:NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Yêu cầu của việc thực hiện đấu nối hệ thống thóat nước thải bên trong nhà, công trình.1. Đối với nhà ở, công trình hiện có: Thực hiện đấu nối trực tiếp từ các thiết bị phát sinh nước thải (khu vệ sinh, phòng tắm, chậu rửa, hố ga thu nước sàn giặt rửa...) trong nhà, công trình ra hệ thống thoát nước chung của thành phố theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Sau khi hoàn thành việc đấu nối vào hệ thống thoát nước thải chung của đô thị thì các bể tự hoại hay hố thấm hiện hữu ở trong nhà, công trình sẽ không được sử dụng hoặc bị lấp hủy.2. Đối với nhà ở, công trình xây dựng mới: Sau khi thi công xong phần móng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm trực tiếp thông báo với Ban Quản lý Dự án Thoát nước Buôn Ma Thuột để được hướng dẫn tự lắp đặt hệ thống thoát nước thải từ bên trong ra phía ngoài công trình để đấu nối khi công trình hoàn thành, đưa vào sử dụng.3. Đối với hệ thống thoát nước mưa trong nhà, công trình không được đấu nối vào hệ thống thoát nước thải. Điều 6. Trình tự thực hiện đấu nối hệ thống thoát nước thải.1. Khi hệ thống đường cống thoát nước thải chính, đường ống thu gom và hộp nối đã được thi công xong và được phép đưa vào vận hành, Ban quản lý dự án thoát nước Buôn Ma Thuột thông báo đến các đối tượng phục vụ trong vùng dự án để đăng ký thực hiện đấu nối từ trong nhà ra hệ thống cống chung.2. Các đối tượng phục vụ thực hiện đấu nối hệ thống thoát nước thải từ trong nhà, công trình ra hệ thống cống thoát nước chung của thành phố theo trình tự như sau:a) Viết đơn đề nghị đấu nối (Mẫu được cung cấp tại Ban quản lý dự án thoát nước Buôn Ma Thuột).b) Cung cấp hiện trạng thoát nước thải và nhận bản thiết kế (Giữa hai bên) của công trình.c) Ký kết hợp đồng đấu nối hệ thống thoát nước thải.d) Ban quản lý dự án thoát nước Buôn Ma Thuột giám sát, nghiệm thu công trình.e) Nhận kinh phí hỗ trợ đấu nối và thanh lý hợp đồng.Điều 7. Các đối tượng không được hưởng kinh phí hỗ trợ thực hiện đấu nối từ Ban Quản lý dự án thoát nước Buôn Ma Thuột. 1. Các doanh nghiệp nhà nước (trong đó Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ), cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, các đơn vị thuộc lực lượng công an, quân đội không hưởng kinh phí hỗ trợ đấu nối từ Ban Quản lý Dự án Thoát nước Buôn Ma Thuột. 2. Các trường hợp sửa chữa, cải tạo, xây mới, lắp đặt hệ thống thoát nước thải từ công trình ra hệ thống cống thoát nước chung của thành phố của các đối tượng nêu tại khoản 1 điều này, chủ đầu tư phải lập hồ sơ theo trình tự đầu tư và xây dựng hiện hành.3. Nhà ở, công trình khi tiến hành xây dựng mới toàn bộ công trình không được hưởng kinh phí hỗ trợ thực hiện đấu nối từ Ban Quản lý Dự án Thoát nước Buôn Ma Thuột. Chi phí đấu nối, chủ đầu tư có trách nhiệm đưa vào tổng mức đầu tư xây dựng công trình.Điều 8. Mức kinh phí hỗ trợ đấu nối1. Mức kinh phí hỗ trợ đấu nối là 1.200.000đ/01 hệ thống đấu nối. Áp dụng cho các trường hợp là cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức doanh nghiệp ngoài các đối tượng nêu tại điều 7 của quy định này có nhà ở, công trình, cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện đấu nối thoát nước thải từ trong nhà ra hệ thống thoát nước thải chung của thành phố. 2. Đối với hộ nghèo có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngoài mức hổ trợ đấu nối được quy định khoản 1 điều này còn được hỗ trợ thêm 1.000.000đồng/01 hệ thống đấu nối.Điều 9. Phương thức hỗ trợ.Thanh toán kinh phí hỗ trợ 1 lần bằng tiền mặt cho các đối tượng phục vụ thực hiện đấu nối hệ thống nước thải từ trong nhà, công trình ra hệ thống cống thoát nước thải chung của thành phố theo mức quy định tại Điều 8, chương II quy định này.Điều 10. Nguồn kinh phí hỗ trợ.Kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng phục vụ được sử dụng từ nguồn vốn đối ứng phía Việt Nam do Ban Quản lý dự án Thoát nước Buôn Ma Thuột quản lý.Điều 11. Trách nhiệm vận động, theo dõi, giám sát, thực hiện đấu nối1. Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột chỉ đạo Ủy ban nhân dân các phường triển khai đến từng đơn vị, tổ chức, cá nhân nằm trong vùng phục vụ của Dự án phối hợp thực hiện Quy định này. Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về lợi ích của việc thực hiện đấu nối hệ thống thoát nước thải từ trong nhà, công trình ra hệ thống cống thoát nước thải chung của thành phố. Đồng thời, xử lý các vi phạm hành chính đối với các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.2. Các Sở ngành có liên quan, phòng ban chuyên môn thành phố Buôn Ma Thuột thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong thẩm định hồ sơ thiết kế, cấp phép xây dựng các công trình có liên quan đến hệ thống thoát nước thải phải hướng dẫn các chủ đầu tư có công trình xây dựng trong vùng dự án thóat nước thải thể hiện bản vẽ đấu nối hệ thống thoát nước thải trong hồ sơ thiết kế theo đúng yêu cầu kỹ thuật. 3. Ban Quản lý dự án Thoát nước Buôn Ma Thuột phối hợp với các đơn vị, tổ chức có liên quan tuyên truyền, vận động, hướng dẫn cho đối tượng phục vụ về các chủ trương, chính sách, yêu cầu kỹ thuật về lắp đặt hệ thống thoát nước thải từ trong nhà ra hệ thống cống thoát nước thải chung của thành phố. Đồng thời theo dõi, kiểm tra, giám sát công trình trong thời gian đối tượng phục vụ thi công đấu nối, thực hiện nghiệm thu, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ đấu nối theo đúng quy định.4. Các cơ quan bố trí kế hoạch vốn, kiểm soát, thanh quyết toán vốn đầu tư có trách nhiệm bố trí vốn kịp thời, hướng dẫn cho Ban Quản lý dự án Thoát nước buôn Ma Thuột thực hiện công tác thanh quyết toán đúng theo quy định hiện hành.5. Các đối tượng phục vụ có trách nhiệm đăng ký và thực hiện đấu nối hệ thống thoát nước thải từ trong nhà ra hệ thống cống thoát nước thải chung của thành phố theo hướng dẫn của Ban Quản lý dự án Thoát nước Buôn Ma Thuột và các cơ quan Nhà nước theo quy định tại Quy định này. Trường hợp các đối tượng trong vùng dự án vi phạm các quy định về đấu nối hoặc không chấp hành việc đấu nối hệ thống thoát nước thải từ trong nhà, công trình ra hệ thống cống thoát nước thải chung, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo các quy định về quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường./.- 1Quyết định 4274/2003/QĐ-UB về Quy định đấu nối hệ thống thoát nước thải của đối tượng đấu nối vào hệ thống thoát nước thải thành phố Buôn Ma Thuột do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hoặc có chứa quy phạm pháp luật đã được rà soát năm 2010 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3Quyết định 759/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản có liên quan đến cung cấp dịch vụ công đã qua rà soát do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 4Quyết định 824/QĐ-UBND năm 2014 về tiêu chuẩn chất lượng nước thải xả vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
- 5Quyết định 28/2015/QĐ-UBND Quy định đấu nối hệ thống thoát nước thải thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
- 6Quyết định 47/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 1Quyết định 4274/2003/QĐ-UB về Quy định đấu nối hệ thống thoát nước thải của đối tượng đấu nối vào hệ thống thoát nước thải thành phố Buôn Ma Thuột do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hoặc có chứa quy phạm pháp luật đã được rà soát năm 2010 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3Quyết định 759/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản có liên quan đến cung cấp dịch vụ công đã qua rà soát do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 4Quyết định 47/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 1Nghị định 88/2007/NĐ-CP về thoát nước đô thị và khu công nghiệp
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư 09/2009/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 88/2007/NĐ-CP về thoát nước đô thị và khu công nghiệp do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Quyết định 824/QĐ-UBND năm 2014 về tiêu chuẩn chất lượng nước thải xả vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
- 5Quyết định 28/2015/QĐ-UBND Quy định đấu nối hệ thống thoát nước thải thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về Đấu nối hệ thống thoát nước thải trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- Số hiệu: 19/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/07/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Lữ Ngọc Cư
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/07/2010
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực