Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2009/QĐ-UBND

Vị Thanh, ngày 22 tháng 6 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HẬU GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc thành lập Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang;

Căn cứ Quyết định số 50/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng của Chi cục Phát triển nông thôn

Chi cục Phát triển nông thôn là cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang; có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành hợp tác xã và các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp: kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại, kinh tế hộ trong sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp (gọi chung là nông nghiệp) và toàn bộ về phát triển nông thôn; thực hiện Chính sách, Chương trình phát triển nông nghiệp - nông thôn; quy hoạch, sắp xếp bố trí dân cư và các dự án phát triển nông nghiệp - nông thôn; mở lớp đào tạo, bồi dưỡng về kinh tế hợp tác, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Chi cục Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Phát triển nông thôn

1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn, các chương trình, dự án, cơ chế chính sách về lĩnh vực chuyên ngành: kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp; quy hoạch, bố trí dân cư, di dân tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; di dân tái định cư các công trình thủy điện, thủy lợi lớn; xây dựng mô hình xã, ấp nông thôn mới; xóa đói giảm nghèo trong nông nghiệp và nông thôn; xóa bỏ, thay thế cây có chứa chất ma tuý; phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn; chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản, cơ điện; thương mại nông, lâm, thủy sản.

2. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành, thuộc phạm vi quản lý được giao.

3. Ban hành văn bản về nghiệp vụ quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chuyên ngành theo phân công, phân cấp quản lý.

4. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; quy hoạch, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn; chương trình, dự án, đề án; tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý được giao.

5. Về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn:

a. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành về phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp, nông thôn;

b. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch về phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp, nông thôn;

c. Đầu mối xây dựng và triển khai các mô hình, nhân rộng mô hình; sơ kết, tổng kết, chỉ đạo, tuyên truyền việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp;

d. Đầu mối xây dựng và tổ chức thực hiện về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế hộ, kinh tế trang trại; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các đối tượng quản lý trong hợp tác xã, tổ hợp tác, kinh tế trang trại; tập huấn chuyển giao khoa học - kỹ thuật cho xã viên, thành viên các tổ chức kinh tế tập thể;

đ. Đề xuất về cơ chế chính sách liên quan đến đất sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

6. Về phát triển nông thôn, ngành nghề, làng nghề nông thôn:

a. Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch về:

- Chương trình xây dựng nông thôn mới (xã, ấp nông thôn mới);

- Chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn: tham gia thẩm định, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án hỗ trợ đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện về hỗ trợ đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn;

- Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135, Chương trình 134;

- Đề án xóa bỏ và thay thế cây có chứa chất ma tuý;

- Quản lý nhà nước về dự án Khuyến nông - lâm - ngư và chủ trì thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo;

- Dự án về làng nghề, ngành nghề nông thôn;

- Dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn.

b. Đầu mối xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, cơ chế chính sách về phát triển kinh tế nông thôn;

c. Đầu mối quản lý nhà nước về lĩnh vực sản xuất ngành nghề nông thôn và phối hợp với các cơ quan liên quan để giải quyết những nội dung liên quan đến phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn; tổ chức đào tạo ngành nghề nông thôn, ngành nghề truyền thống.

7. Về quy hoạch, bố trí dân cư:

a. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; dự án điều tra cơ bản và thiết kế quy hoạch về bố trí dân cư; các dự án bố trí dân cư thuộc Chương trình bố trí dân cư (Chương trình 193);

b. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quy hoạch và bố trí dân cư; công tác di dân, tái định cư trong nông thôn theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; hướng dẫn xây dựng khu dân cư, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn ở khu tái định cư;

c. Đầu mối xây dựng và triển khai thực hiện các mô hình bố trí dân cư: di dân, tái định cư các công trình thủy điện, thủy lợi lớn; tổ chức thực hiện để tổng kết, đánh giá và nhân rộng các mô hình;

d. Đề xuất thực hiện công tác tuyên truyền và đào tạo nguồn nhân lực bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh.

8. Phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan thực hiện các dự án quốc tế được giao thuộc chuyên ngành quản lý. Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các dự án được tỉnh giao thuộc chương trình của Chính phủ phân công cho ngành nông nghiệp phát triển nông thôn.

9. Về chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản:

a. Đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp thúc đẩy phát triển chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản;

b. Đầu mối quản lý nhà nước về các cơ sở chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và những sản phẩm nông, lâm, thủy sản chủ yếu có gắn với vùng nguyên liệu;

10. Về cơ điện nông nghiệp (nông, lâm, thủy sản):

a. Đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ cho nông dân mua máy, thiết bị cơ giới hóa nông nghiệp (nông, lâm, thủy sản, ngành nghề nông thôn), bảo quản trong và sau thu hoạch;

b. Đầu mối quản lý nhà nước về các cơ sở dịch vụ cơ điện nông, lâm, thủy sản.

11. Về thương mại nông, lâm, thủy sản:

a. Đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ bình ổn giá nông sản (nông, lâm, thủy sản) và xúc tiến thương mại để tiêu thụ nông sản (nông, lâm, thủy sản); chính sách hỗ trợ nông dân sử dụng các sáng kiến, thành tựu công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông thôn và thương mại nông sản;

b. Đầu mối quản lý nhà nước về hạ tầng thương mại tiêu thụ sản phẩm (chợ đầu mối); tổ chức tiêu thụ nông sản; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại nông, lâm, thủy sản;

c. Đầu mối xây dựng và triển khai các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại nông, lâm, thủy sản.

12. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và quản lý việc thực hiện sử dụng và thanh quyết toán vốn đã được đầu tư thuộc chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hàng năm được giao.

13. Triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành được giao quản lý trên địa bàn tỉnh. Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực Phát triển nông thôn để phục vụ cho công tác quản lý được giao.

14. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực, xử lý các vi phạm thuộc phạm vi quản lý được giao theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

15. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Chi cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

16. Báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng và cả năm), báo cáo đột xuất, báo cáo theo biểu mẫu tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên ngành lĩnh vực phát triển nông thôn.

17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo quy định pháp luật.

Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế

1. Tổ chức bộ máy

a. Lãnh đạo: Chi cục Phát triển nông thôn có Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng giúp việc.

b. Cơ cấu tổ chức:

Các Phòng chuyên môn - nghiệp vụ:

- Phòng Kế hoạch - Tổ chức, Hành chính.

- Phòng Phát triển nông thôn.

- Phòng Kinh tế hợp tác.

- Phòng Chế biến nông, lâm, thủy sản.

2. Biên chế

Biên chế Chi cục Phát triển nông thôn nằm trong tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Giao Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục có sự phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng bộ phận trực thuộc và từng cán bộ, công chức, viên chức trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành; đồng thời sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo đúng tiêu chuẩn chức danh nhà nước quy định.

Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- VP. Chính phủ (HN-TPHCM);
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (BTP);
- TT: TU; HĐND; UBND tỉnh;(đã ký)
- Sở, Ban ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã;
- Công báo tỉnh;
- Phòng VB-TT (STP);
- Lưu: VT, NCTH. TP

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Minh Chắc

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 19/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang

  • Số hiệu: 19/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/06/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
  • Người ký: Huỳnh Minh Chắc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản