Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1899/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 14 tháng 9 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 139/TTr-SNN&PTNT ngày 13/9/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch ứng phó với lũ, triều cường bảo vệ sản xuất, dân sinh mùa lũ năm 2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
(Đính kèm Kế hoạch ứng phó với lũ, triều cường bảo vệ sản xuất, dân sinh mùa lũ năm 2022)
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch tại
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động-Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông; Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long; Báo Vĩnh Long; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
ỨNG PHÓ VỚI MƯA, LŨ, TRIỀU CƯỜNG BẢO VỆ SẢN XUẤT, DÂN SINH MÙA LŨ NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 1899/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Theo nhận định của các cơ quan dự báo khí tượng thủy văn trong nước, đỉnh lũ năm 2022 tại đầu nguồn sông Cửu Long ở mức báo động I (BĐI) và trên BĐI, đỉnh lũ năm 2022 tại Tân Châu dao động ở mức 3,5- 3,7m, tại Châu Đốc dao động ở mức 3- 3,2m, thời gian xuất hiện vào nửa cuối tháng 10, thấp hơn đỉnh lũ trung bình nhiều năm từ 0,3- 0,5m.
Tuy nhiên, trong tháng 10 và tháng 11, tại khu vực Nam Bộ sẽ xuất hiện 4 đợt triều ở mức cao, các đợt triều cường trong tháng 11 nếu trùng vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc có cường độ mạnh tràn xuống phía Nam, khu vực trũng, thấp ở cửa sông ven biển, vùng ven biển chịu ảnh hưởng của thủy triều tại các tỉnh Nam Bộ sẽ có nguy cơ ngập, lụt.
Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của hiện tượng ENSO sẽ tiếp tục duy trì ở trạng thái La Nina làm cho mưa ở khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ gia tăng. Trong tháng 9/2022, tổng lượng mưa xấp xỉ trung bình nhiều năm với xác suất khoảng 60%; trong tháng 10 đến tháng 11, tổng lượng mưa tại Tây Nguyên phổ biến ở mức cao hơn từ 30- 60%, trong đó tháng 10 có nơi cao hơn 70%, tại Nam Bộ tổng lượng mưa cao hơn từ 10- 20% so với trung bình nhiều năm với xác suất khoảng 60- 70% và tại khu vực ven biển Nam Bộ sẽ có 2 đợt triều cường ở mức cao trong tuần thứ 2 và tuần cuối của tháng 10, có thể ảnh hưởng đến đỉnh lũ năm nay.
Tại Vĩnh Long, theo nhận định của Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh, thời gian xuất hiện mực nước từ báo động 3 (BĐIII) trở lên bắt đầu từ tháng 9, cao điểm vào tháng 10, tháng 11 có khả năng các cơn bão, áp thấp nhiệt đới dồn dập vào miền trung gây mưa ở lưu vực sông Mekong kết hợp với triều cường gây ngập úng ở vùng ven sông, vùng trũng thấp, dự báo mực nước cao nhất năm tại Mỹ Thuận đạt khoảng 2,1m, Cần Thơ đạt khoảng 2,2m.
Thực hiện Công văn số 1227/TCTL-QLCT ngày 09/8/2022 của Tổng cục Thủy lợi về việc đề phòng ảnh hưởng của lũ nội đồng đến sản xuất nông nghiệp khu vực Đồng bằng sông Cửu Long;
Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 04/5/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc tăng cường công tác bảo đảm an toàn công trình thủy lợi, công trình đê điều trong mùa mưa, lũ năm 2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Để chủ động ứng phó với tình hình trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ứng phó với mưa, lũ, triều cường bảo vệ sản xuất, dân sinh mùa lũ năm 2022 trên địa bàn tỉnh tỉnh Vĩnh Long (gọi tắt là Kế hoạch) với những nội dung như sau:
1. Mục đích
Nhằm bảo vệ an toàn cho sản xuất nông nghiệp, dân cư trong mùa lũ năm 2022 trên địa bàn tỉnh.
Cụ thể: Đảm bảo sản xuất cho 64.394ha cây lâu năm, cho hơn 41.000ha lúa Thu Đông 2022, gần 30.000ha rau màu vụ hè thu, mùa đã xuống giống; cùng với 254ha ao, hầm đang thả nuôi thủy sản. Đồng thời đảm bảo thu hoạch an toàn sức khỏe của người dân, tránh xảy ra dịch bệnh xảy ra trên địa bàn; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tổ chức cứu nạn, cứu hộ, giúp dân ứng phó với lũ, triều cường và sự cố thiên tai trong mùa lũ.
2. Yêu cầu
Kế hoạch ứng phó mưa, lũ, triều cường năm 2022 phải được quán triệt đến tất cả cán bộ, Đảng viên ở các ngành, các cấp trong công tác ứng phó với lũ, triều cường năm 2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Các địa phương xây dựng kế hoạch Phòng, chống thiên tai năm 2022 phải lồng ghép vào kế hoạch ứng phó mưa, lũ, triều cường, ngập úng;
Theo dõi chặt chẽ diễn biến khí tượng - thủy văn, tình hình ngập úng, thông tin đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời đến các cấp, các ngành, các địa phương và người dân để chủ động ứng phó;
Tập trung duy tu, sửa chữa các công trình thủy lợi, nhất là các công trình đê bao, cống, đập, các công trình xuống cấp không đảm bảo chống lũ gây ngập úng khi mực nước vượt mức BĐIII.
II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG MƯA, LŨ, TRIỀU CƯỜNG
Dự kiến xây dựng Kế hoạch với hai (02) kịch bản lũ, triều cường xảy ra theo dự báo nêu trên:
1. Kịch bản 1 (Trường hợp lũ nhỏ, triều cường ở mức thấp-xấp xỉ báo động III)
a) Mực nước tại trạm Mỹ Thuận (phía sông Tiền) đạt xấp xỉ 1,8m và tại trạm Cần Thơ (phía sông Hậu) đạt xấp xỉ 2m. Các trạm nội đồng (Ba Càng, Phú Đức, Nhà Đài, Tích Thiện, Tân Thành) xấp xỉ hay thấp hơn 1,8m.
- Thời gian xuất hiện: Từ đầu tháng 9 đến hết tháng 12/2022.
b) Dự báo phạm vi ảnh hưởng:
- Tổng số vùng kém an toàn có thể bị ngập: 13 vùng với diện tích: 2.425ha (gồm: diện tích đất lúa: 410ha, diện tích đất vườn và thổ cư: 1.994ha).
c) Biện pháp ứng phó:
Vận hành hệ thống các công trình thủy lợi, cống giao thông hiện có và các công trình đã thực hiện hoàn thành trong kế hoạch đầu tư năm 2022; đóng các cống, bọng khi mực nước đến mức BĐ III, ưu tiên cho vùng còn diện tích lúa, rau màu trên đồng, khu trồng cây ăn trái, khu nuôi thủy sản và khu dân cư tập trung.
Triển khai thực hiện nhanh các công trình/dự án thủy lợi, cống giao thông theo kế hoạch được duyệt năm 2022.
2. Kịch bản 2: (Trường hợp lũ lớn, triều cường vượt báo động III với mực nước tương đương đỉnh triều lịch sử năm 2019, cấp độ rủi ro thiên tai lũ, ngập lụt là cấp độ 2).
a) Mực nước tại trạm Mỹ Thuận (trên sông Tiền) đạt xấp xỉ hay vượt 2,12m và tại trạm Cần Thơ (phía sông Hậu) đạt xấp xỉ hay vượt 2,25m. Các trạm nội đồng (Ba Càng, Phú Đức, Nhà Đài, Tích Thiện, Tân Thành) đều vượt 2m.
- Thời gian xuất hiện: Từ đầu tháng 9 đến hết tháng 12/2022.
b) Dự báo phạm vi ảnh hưởng:
- Tổng số vùng kém an toàn: 66 vùng với diện tích: 22.570ha. Cụ thể ở các huyện:
Huyện Long Hồ: 20 vùng, diện tích 11.000ha; Trà Ôn: 05 vùng, diện tích 3.200ha.
Huyện Tam Bình: 06 vùng, diện tích 950ha; Vũng Liêm: 10 vùng, diện tích 1.570ha.
Huyện Mang Thít: 04 vùng, diện tích 3.500ha; TP Vĩnh Long: 04 vùng, diện tích 180ha.
TX Bình Minh:10 vùng, diện tích 1.070ha; Bình Tân: 07 vùng, diện tích 935 ha.
3. Hệ thống công trình thủy lợi kém an toàn với lũ, triều cường (ứng với đỉnh triều cường tương đương năm 2019)
Công trình thủy lợi (phần lớn là đê bao) có cao trình đỉnh thấp (từ 1m đến dưới 1,5m) bị xuống cấp, có thể bị tràn trong mùa lũ năm nay (ứng với đỉnh triều cường tương đương năm 2019). Qua rà soát trên địa bàn tỉnh hiện có khoảng 41 tuyến bờ bao/đê bao, tổng chiều dài 134.000 m, bảo vệ cho 8.957 ha đất sản xuất nông nghiệp và dân sinh bị xuống cấp cần được đầu tư sửa chữa trong thời gian tới.
(Xem chi tiết phụ lục 1)
4. Biện pháp ứng phó lũ, triều ứng với kịch bản 2
4.1. Biện pháp chung
Ban chỉ huy Phòng chống Thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn (PCTT &TKCN) tham mưu UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực hiện kế hoạch tập trung toàn bộ các nguồn lực, các đoàn thể tuyên truyền vận động người dân ra sức phòng chống lũ, triều cường có hiệu quả; các đơn vị và cán bộ chuyên môn triển khai công tác quan trắc mức nước thường xuyên cập nhật số liệu mực nước tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh trong công tác ứng phó lũ, triều cường.
Tất cả các ngành, các cấp quán triệt và thực hiện nghiêm túc phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc “chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả”.
4.2. Các biện pháp cụ thể
4.2.1. Biện pháp phi công trình
Theo dõi chặt chẽ, tăng cường công tác thông tin, truyền thông về diễn biến và dự báo lũ, triều cường thông qua hệ thống tin nhắn SMS và các phương tiện thông tin đại chúng đến tất cả các cấp chính quyền và cộng đồng dân cư vùng ảnh hưởng ngập lụt đều biết để kịp thời tổ chức ứng phó tốt.
Thực hiện công bố thiên tai lũ, ngập lụt, mưa lớn (cấp độ 2) theo quy định của pháp luật để huy động các nguồn lực ứng phó, khắc phục hậu quả mưa, lũ, triều cường.
Tăng cường tuyên truyền đến các ngành, các cấp, nhân dân nhận thức được tác động của lũ, triều cường 2022 để chuẩn bị tốt kế hoạch ứng phó. Tổ chức vận hành tốt những công trình thủy lợi phòng chống mưa, lũ, triều cường đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh
4.2.2. Biện pháp công trình
Vận hành hệ thống các công trình thủy lợi, cống giao thông hiện có và các công trình đã thực hiện hoàn thành trong kế hoạch đầu tư năm 2022; đóng các cống, bọng khi mực nước đến mức BĐ III, ưu tiên cho vùng còn diện tích lúa, rau màu trên đồng, khu trồng cây ăn trái, khu nuôi thủy sản và khu dân cư tập trung.
Triển khai thực hiện nhanh các công trình/dự án thủy lợi, cống giao thông theo kế hoạch được duyệt năm 2022.
Tổ chức chống tràn tại các tuyến đê bao, đường giao thông hạn chế thấp nhất ngập trong vùng đê bao và tại các tuyến đường ở các đô thị.
Đề nghị Trung ương và UBND tỉnh hỗ trợ thực hiện đầu tư xây dựng mới, sửa chữa khẩn cấp các công trình đê bao chống lũ, triều cường.
III. NGUỒN VỐN CHO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH (theo kịch bản 2)
Tổng vốn thực hiện Kế hoạch này ước tính: 1.232.062 triệu đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách (NS) Trung ương hỗ trợ: 890.307 triệu đồng.
- Vốn NS địa phương (tỉnh/huyện) thực hiện: 341.755 triệu đồng.
Trong đó:
1. Ngân sách Trung ương hỗ trợ : 890.307 triệu đồng để đầu tư thực hiện các công trình/dự án thủy lợi lồng ghép vào ứng phó mưa, lũ, triều cường. Cụ thể sau:
a) Công trình/dự án đã có kế hoạch bố trí vốn và thực hiện năm 2022 (Sở Nông nghiệp-PTNT đang triển khai thực hiện)
- Tổng cộng: 07 công trình/dự án;
- Chiều dài: 56.648 m;
- Diện tích phục vụ: 85.305 ha;
- Ước kinh phí: 540.307 triệu đồng. (Chi tiết xem phụ lục số 2)
b) Công trình/dự án chưa có kế hoạch bố trí vốn
Đề nghị Trung ương hỗ trợ tỉnh để thực hiện ứng phó mưa, lũ, triều cường, gồm:
- Tổng cộng: 02 công trình/dự án;
- Chiều dài: 12.500 m;
- Diện tích phục vụ: 450 ha;
- Ước kinh phí: 350.000 triệu đồng. (Chi tiết xem phụ lục số 4)
2. Ngân sách tỉnh thực hiện kế hoạch
Tỉnh dự kiến bố trí 288.638 triệu đồng để đầu tư thực hiện các công trình/dự án thủy lợi lồng ghép vào ứng phó mưa, lũ, triều cường, cụ thể như sau:
a) Công trình/dự án đã có kế hoạch bố trí vốn và thực hiện năm 2022 (Sở Nông nghiệp-PTNT đang triển khai thực hiện)
- Tổng cộng: 24 công trình;
- Chiều dài: 372.810 m;
- Diện tích phục vụ: 87.955 ha;
- Ước kinh phí: 259.913 triệu đồng. (Chi tiết xem phụ lục số 2)
b) Công trình chưa có kế hoạch bố trí vốn
Đề nghị tỉnh hỗ trợ cấp huyện để thực hiện ứng phó mưa, lũ, triều cường, gồm:
- Tổng cộng: 13 công trình;
- Chiều dài: 44.550 m;
- Diện tích phục vụ: 2.445 ha;
- Ước kinh phí: 28.725 triệu đồng. (Chi tiết xem phụ lục số 5)
Đối với các công trình nêu trên: Trước mắt, đề nghị UBND huyện, thị, thành phố sử dụng nguồn lực sẵn có tại địa phương để thực hiện. Trường hợp, đã sử dụng hết nguồn lực tại địa phương nhưng không còn nguồn thì tổng hợp báo cáo về tỉnh để có hướng xử lý.
3. Ngân sách cấp huyện hỗ trợ, tự thực hiện: UBND huyện, thị xã, thành phố sử dụng nguồn dự phòng ngân sách, quỹ phòng chống thiên tai và nguồn kinh phí khác do cấp huyện quản khoảng 53.117 triệu đồng để đầu tư thực hiện những công trình thủy lợi trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
a) Công trình đã có kế hoạch bố trí vốn và thực hiện năm 2022
- Tổng cộng: 94 công trình;
- Chiều dài: 187.097 m;
- Diện tích phục vụ: 7.615 ha;
- Ước kinh phí: 41.317 triệu đồng. (Chi tiết xem phụ lục số 3)
b) Công trình chưa có kế hoạch bố trí vốn
- Tổng cộng: 11 công trình;
- Chiều dài: 24.380 m;
- Diện tích phục vụ: 1.750 ha;
- Ước kinh phí: 11.800 triệu đồng. (Chi tiết xem phụ lục số 6)
4. Người dân tự đầu tư thực hiện
a) Bơm tát chống ngập cho lúa, rau màu
UBND cấp huyện, xã vận động các tổ chức (Hợp tác xã, Tổ hợp tác sản xuất, nhân dân) sử dụng các phương tiện bơm tác hiện có (trạm bơm, điểm bơm, máy bơm) tự tổ chức bơm tiêu, đảm bảo thoát nước cho diện tích lúa, rau màu; đồng thời tham gia chống tràn tại các đoạn đê bao, đường giao thông để bảo vệ sản xuất.
b) Thủy lợi nội đồng
Nhân dân đóng góp vốn, ngày công, mặt bằng đất đai, nâng cấp hệ thống bờ bao, cống bọng nội đồng, tích cực chống ngập phục vụ sản xuất và dân sinh.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, lực lượng vũ trang tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; đồng thời phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền giúp cho các ngành, các cấp, nhân dân chủ động ứng phó triều cường năm 2022 để chuẩn bị tốt kế hoạch ứng phó.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh và Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa xây dựng các phương án vận hành các cống lớn vùng Nam Măng Thít để chủ động ngăn triều cường cho vùng giáp ranh với tỉnh Trà Vinh (đặc biệt là vùng ven sông Cổ Chiên, khu vực cống Nàng Âm, Vũng Liêm, Tân Dinh, Cái Hóp);
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh kịp thời bố trí nguồn ngân sách tỉnh và sử dụng hiệu quả Quỹ Phòng, chống thiên tai và các nguồn hợp pháp khác thực hiện gia cố, duy tu sửa chữa các công trình phòng chống lũ theo Kế hoạch;
Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi - Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh tổ chức theo dõi mực nước tại các trạm trên địa bàn tỉnh, theo dõi và phối hợp thường xuyên với các cơ quan khí tượng - thủy văn của tỉnh, khu vực và Trung ương, Viện quy hoạch thủy lợi Miền Nam, Tổng cục Thủy lợi theo dõi diễn biến tình hình, thông báo kịp thời cho UBND các huyện, thị, thành phố, các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và nhân dân để có biện pháp chỉ đạo, đối phó.
Tham mưu UBND tỉnh thực hiện công bố thiên tai trong trường hợp lũ, ngập lụt, mưa lớn xảy ra theo kịch bản 2 hoặc hơn (cấp độ 2 hoặc trên cấp độ 2) theo quy định tại Nghị định 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều và tại Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai để huy động các nguồn lực ứng phó, khắc phục hậu quả mưa, lũ, triều cường.
Chỉ đạo Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn có kế hoạch sửa chữa, vận hành các Trạm cấp nước tập trung nông thôn, đảm bảo chất lượng cấp nước sinh hoạt cho người dân trong trường hợp xảy ngập lụt kéo dài;
Phối hợp xử lý dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, thực hiện các biện pháp phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm từ động vật sang người;
Tổng hợp, báo cáo định kỳ về kết quả thực hiện ứng phó mưa, lũ, triều cường trên địa bàn tỉnh về UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cuối mùa có tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Xây dựng kế hoạch phối hợp, chủ động lực lượng, phương tiện sẵn sàng ứng cứu khi có yêu cầu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ các huyện nhu cầu ứng phó với lũ, triều cường theo Kế hoạch đã đề ra theo khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
4. Sở Công thương
Chỉ đạo các đơn vị quản lý điện có kế hoạch đảm bảo cung cấp điện cho sản xuất và dân sinh, ưu tiên cung cấp điện cho các trạm bơm điện tiêu úng đảm bảo chống úng cho sản xuất.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan khí tượng-thủy văn, tăng cường dự báo, nhận định diễn biến khí tượng-thủy văn, tình hình nguồn nước và hỗ trợ giải quyết mặt bằng thi công các công trình phòng, chống lũ, triều cấp bách (nếu có).
Phối hợp tăng cường truyền thông về bảo vệ nguồn nước, môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường nơi có dịch bệnh xảy ra trong trường hợp ngập lụt kéo dài.
6. Sở Xây dựng
Cảnh báo các chủ đầu tư có công trình ngầm chuẩn bị và thực hiện tốt nhất phương án chống ngập khi mưa bão, triều cường.
7. Sở Giao thông-Vận tải
Chỉ đạo rà soát các tuyến đường giao thông còn thấp, tổ chức nâng cấp, sửa chữa theo kế hoạch được duyệt; đồng thời thực hiện chống tràn tại những đoạn đường bị tràn để đảm bảo an toàn sản xuất và dân sinh.
8. Sở Y tế
Chỉ đạo lực lượng y tế cơ sở chủ động kiểm tra, giám sát bảo đảm an toàn môi trường, tránh bùng phát dịch bệnh khi mưa, lũ, ngập lụt kéo dài.
Chỉ đạo lực lượng y tế cơ sở tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, kiểm tra, giám sát bảo đảm an toàn môi trường đặc biệt tại các huyện bị ngập lụt.
Tăng cường truyền thông về bảo vệ nguồn nước, môi trường, về sử dụng nước an toàn, hợp vệ sinh; lên phương án kiểm soát bệnh tật, tiêu độc sát trùng để phòng tránh bùng phát dịch bệnh.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường công tác tuyên truyền các biện pháp bảo đảm an toàn khi đi học trong mùa lũ, bão. Đồng thời, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường truyền thông về bảo vệ nguồn nước, môi trường, tránh bùng phát dịch bệnh tại các cơ sở giáo dục khi xảy ra mưa, ngập lụt kéo dài.
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì tổng hợp nhu cầu hỗ trợ nhân dân các vùng xảy ra ngập lụt, đặc biệt đối với hộ nghèo, hộ khó khăn…, phối hợp với Sở Tài chính đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ theo quy định.
11. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài PT-TH Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long và các cơ quan thông tin, đại chúng tại Vĩnh Long
Đẩy mạnh hoạt động thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức cho từng cấp, từng ngành, các tổ chức, đơn vị và từng người dân về tác động của mưa, lũ, triều cường để chủ động thực hiện các biện pháp ứng phó.
12. Hội chữ Thập đỏ tỉnh
Tuyên truyền, vận động, tranh thủ sự hỗ trợ của Hội Chữ thập đỏ Trung ương và các tổ chức trong và ngoài tỉnh để giúp cho các địa phương, nhân dân gặp khó khăn, bị thiệt hại tại các vùng bị ảnh hưởng mưa, lũ, triều cường kéo dài.
Huy động lực lượng thanh niên, tình nguyện viên, Đội ứng phó phòng ngừa thiên tai thảm họa của Hội Chữ Thập đỏ các cấp tham gia cứu hộ, cứu nạn, sơ cấp cứu và khắc phục hậu quả mưa, lũ, triều cường.
13. Tỉnh Đoàn
Huy động lực lượng đoàn viên, thanh niên, sinh viên, học sinh, tình nguyện viên tham gia ứng phó lũ, triều cường, tham gia các hoạt động cải thiện môi trường, phòng, chống dịch bệnh,…tại vùng xảy ra ngập lụt.
14. Các ngành đoàn thể - Xã hội:
Phối hợp chặt chẽ cùng chính quyền trong ứng phó với lũ, triều cường tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện phòng, tránh dịch bệnh do mưa, lũ, ngập lụt gây ra...
15. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Vĩnh Long
Tăng cường thông báo, thông tin về khí tượng thủy văn, diễn biến và dự báo nguồn nước, mưa, lũ, triều cường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long để người dân và các cơ quan chức năng biết để có biện pháp ứng phó kịp thời.
16. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Triển khai nội dung Kế hoạch đến các ban, ngành và UBND cấp xã, Nhân dân thực hiện; Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành tỉnh có liên quan trong triển khai Kế hoạch, thông tin về diễn biến mưa, lũ, triều cường và tổ chức thực hiện các dự án, công trình thủy lợi, giao thông do tỉnh đầu tư trên địa bàn huyện, sớm đưa vào sử dụng; Lên phương án ứng phó nếu lũ, triều cường xảy ra theo kịch bản 2. Giải quyết các khó khăn, vướng mắc về công tác giải phóng mặt bằng để thi công nhanh những công trình ứng phó và khắc phục mưa, lũ, triều cường (nếu có).
Chỉ đạo rà soát các tuyến đường giao thông còn thấp, tổ chức nâng cấp, sửa chữa theo kế hoạch được duyệt; đồng thời thực hiện chống tràn tại những đoạn đường bị tràn để đảm bảo an toàn sản xuất và dân sinh.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo ứng phó mưa, lũ, triều cường theo cấp độ rủi ro thiên tai theo quy định hiện hành.
17. Các tổ chức, đơn vị đóng trên địa bàn phải chịu sự điều động và chấp hành nghiêm sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân-Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN các cấp đảm bảo cơ chế chỉ huy tập trung, thống nhất trong thực hiện Kế hoạch.
18. Căn cứ vào Kế hoạch này, các sở, ban, ngành tỉnh, lực lượng vũ trang tỉnh, Đài khí tượng Thủy văn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chỉ đạo xây dựng kế hoạch ứng phó mưa, lũ, triều cường riêng của ngành, lĩnh vực, của địa bàn quản lý, bảo vệ an toàn cho sản xuất và đời sống Nhân dân.
Cuối mùa có tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, gửi báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai cụ thể Kế hoạch này đến các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã và thành phố; Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo./.
- 1Quyết định 1603/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Phương án Ứng phó mưa lớn, lũ quét, lũ lụt, sạt lở đất, đá trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 811/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án chủ động phòng, chống, ứng phó tình trạng ngập lụt do mưa lớn, triều cường và xả lũ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 212/QĐ-UBND năm 2020 về phương án ứng phó với thiên tai mưa lũ; bão mạnh, siêu bão trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Thông báo 5567/TB-SXD-QLCLXD năm 2021 về chủ động ứng phó với lũ, lũ quét, sạt lở đất và ngập úng cục bộ do Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 9440/SXD-QLCLXD thực hiện biện pháp phòng, ứng phó đợt triều cường năm 2021 và cảnh báo mưa dông, mưa lớn cục bộ do Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Kế hoạch 214/KH-UBND về tổ chức điểm giữ trẻ em mùa lũ năm 2023 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 1603/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Phương án Ứng phó mưa lớn, lũ quét, lũ lụt, sạt lở đất, đá trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 6Quyết định 18/2021/QĐ-TTg quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 811/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án chủ động phòng, chống, ứng phó tình trạng ngập lụt do mưa lớn, triều cường và xả lũ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 8Quyết định 212/QĐ-UBND năm 2020 về phương án ứng phó với thiên tai mưa lũ; bão mạnh, siêu bão trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 9Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi
- 10Chỉ thị 10/CT-UBND về tăng cường công tác bảo đảm an toàn công trình thủy lợi, công trình đề điều trong mùa mưa, lũ năm 2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 11Thông báo 5567/TB-SXD-QLCLXD năm 2021 về chủ động ứng phó với lũ, lũ quét, sạt lở đất và ngập úng cục bộ do Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 9440/SXD-QLCLXD thực hiện biện pháp phòng, ứng phó đợt triều cường năm 2021 và cảnh báo mưa dông, mưa lớn cục bộ do Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Kế hoạch 214/KH-UBND về tổ chức điểm giữ trẻ em mùa lũ năm 2023 do Thành phố Cần Thơ ban hành
Quyết định 1899/QĐ-UBND về Kế hoạch ứng phó với lũ, triều cường bảo vệ sản xuất, dân sinh mùa lũ năm 2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 1899/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Liệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra