Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1891/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 11 tháng 10 năm 2011 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ vào Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ vào Công văn số 2410/BCA-C41, ngày 11/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Công an (Cơ quan Thường trực Ủy ban Quốc gia phòng, chống ma tuý) về việc triển khai, thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma tuý ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Theo Tờ trình số 775/TTr-CAT-PV11 ngày 05/10/2011 của Giám đốc Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phòng, chống ma tuý đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (kèm theo Kế hoạch số 2755/KH-UBND, ngày 11/10/2011).
Điều 2. Giao Công an tỉnh (Thường trực Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm trong tình hình mới) chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo tinh thần nội dung Kế hoạch số 2755 /KH-UBND, ngày 11 /10/2011.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thường trực Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm tỉnh, thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1891/QĐ-UBND, ngày 11/10/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số 1001/QĐ-TTg, ngày 27/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma tuý ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”.
Căn cứ vào thực tế tình hình tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long xây dựng kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu chung:
- Nâng cao ý thức trách nhiệm cá nhân, gia đình và toàn xã hội để chủ động phòng, chống và kiểm soát ma tuý. Từng bước ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi tệ nạn ma tuý, hạn chế đến mức thấp nhất tác hại do ma tuý gây ra nhằm tạo môi trường xã hội trong sạch, lành mạnh phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
- Ngăn chặn tốc độ gia tăng người nghiện mới; giảm tỷ lệ người sử dụng trái phép chất ma tuý trong cộng đồng, đặc biệt là trong nhóm có hành vi nguy cơ cao; tổ chức thực hiện có hiệu quả bền vững công tác cai nghiện ma tuý.
1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
- Giảm ít nhất từ 30% đến 40% số người nghiện ma tuý so với hiện nay; phấn đấu đạt 70% số xã, phường, thị trấn, khu dân cư và 95% cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, trường học không có tệ nạn ma tuý.
- 100% số người nghiện ma tuý được phát hiện và quản lý; 90% số người nghiện ma tuý được điều trị, cai nghiện và học nghề; 100% số người nghiện trong trại tạm giam được cai nghiện; giảm từ 10% đến 15% tỷ lệ tái nghiện so với hiện nay.
- Xoá bỏ cơ bản các đường dây, tổ chức mua bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép chất ma tuý. Quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh hợp pháp các loại tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần, không để tình trạng sản xuất trái phép ma tuý tổng hợp trên địa bàn tỉnh.
1.3. Định hướng đến năm 2030:
Trên cơ sở tổng kết đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu cụ thể để đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh, xác định các nhiệm vụ trọng tâm để tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện nhằm củng cố, duy trì các mục tiêu đã đạt được và hướng tới đẩy lùi tệ nạn ma tuý, thu hẹp số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma tuý, tạo môi trường xã hội lành mạnh, phục vụ cho phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội tại địa phương.
2. Yêu cầu:
- Phát huy vai trò trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong thực hiện công tác phòng chống và kiểm soát ma tuý.
- Chỉ đạo chặt chẽ, phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng, thường xuyên kiểm tra đánh giá hiệu quả thực hiện và kịp thời điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả cao nhất các mục tiêu đề ra.
1. Nhiệm vụ:
1.1. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức, nội dung phong phú, phù hợp với từng địa bàn, từng đối tượng; kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phòng, chống ma tuý với tác hại, hậu quả của tệ nạn ma tuý đến từng người dân, từng hộ gia đình.
1.2. Quản lý chặt chẽ người nghiện ma tuý; tổ chức cho tất cả người nghiện ma tuý được khai báo tình trạng nghiện và đăng ký hình thức điều trị, cai nghiện phù hợp; áp dụng các biện pháp quản lý, giáo dục người nghiện ma tuý và tổ chức dạy nghề, tạo việc làm cho các đối tượng sau cai nghiện; thực hiện có hiệu quả công tác quản lý sau cai, phòng ngừa tái nghiện.
1.3. Thường xuyên rà soát, kịp thời phát hiện, triệt xoá diện tích trồng cây có chứa chất ma tuý, kết hợp đẩy mạnh các biện pháp phòng ngừa không để xảy ra tình trạng trồng và tái trồng cây có chứa chất ma tuý.
1.4. Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý để phòng ngừa có hiệu quả việc sử dụng các chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần hợp pháp vào hoạt động phạm tội về ma tuý.
1.5. Chủ động nắm tình hình, tổ chức đấu tranh và triệt xoá cơ bản các đường dây mua bán, tổ chức sử dụng ma tuý, các tụ điểm tệ nạn ma tuý trên địa bàn.
2. Giải pháp:
2.1. Các giải pháp chính trị, xã hội:
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cấp uỷ Đảng, chính quyền trong công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý.
- Các cấp uỷ Đảng, chính quyền tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống ma tuý, nhất là Chỉ thị số 21-CT/TW, ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý trong tình hình mới; Luật Phòng, chống ma tuý và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma tuý. Phát huy vai trò trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và tinh thần gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý; cụ thể hoá trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong công tác phòng, chống ma tuý, đặc biệt là ở cấp cơ sở, các khu dân cư; coi công tác phòng, chống ma tuý là tiêu chí để đánh giá hiệu quả, chất lượng hoạt động của cấp uỷ Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội; đưa công tác này trở thành một trong những nhiệm vụ ưu tiên gắn với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương; các cấp uỷ Đảng, chính quyền thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, nghe báo cáo và có ý kiến chỉ đạo đối với công tác phòng, chống ma tuý ở đơn vị, địa phương.
- Tăng cường thực hiện chức năng giám sát công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý của Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thông qua các đợt kiểm tra, giám sát tại các ngành, địa phương và báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý; kịp thời phát hiện, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, nhất là tại cơ sở.
- Tích cực đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành và huy động sức mạnh cộng đồng trong phòng, chống ma tuý. Chú trọng việc lồng ghép, phối hợp giữa công tác phòng chống ma tuý với các chương trình phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, HIV/AIDS, nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch liên tịch giữa cơ quan nhà nước các cấp với các tổ chức chính trị - xã hội từng cấp; củng cố, hoàn thiện cơ chế, quan hệ phối hợp liên ngành và cơ chế phối hợp giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn về phòng, chống và kiểm soát ma tuý.
- Chú trọng xây dựng và nhân rộng các mô hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị không có tội phạm ma tuý và người nghiện ma tuý; kết hợp thực hiện nội dung “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma tuý” với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, "Nếp sống văn minh nơi công cộng".
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân phát hiện, tố giác người sử dụng, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép chất ma tuý.
2.2. Các giải pháp về pháp luật, chế độ chính sách:
- Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung những quy định về công tác phòng chống và kiểm soát ma tuý phù hợp với thực tế.
- Đề xuất thực hiện các chế độ, chính sách đặc thù cho cán bộ và người làm công tác phòng, chống ma tuý và chính sách động viên, khen thưởng đối với những người phát hiện và tố giác tội phạm và tệ nạn ma tuý.
- Nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến khích, huy động sự tham gia, ủng hộ tích cực của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý tại từng địa phương, cơ quan, đơn vị.
2.3. Các giải pháp về nâng cao năng lực quản lý:
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy làm công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý từ tỉnh đến cơ sở phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tập trung tăng cường năng lực cho lực lượng trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm ma tuý, Công an cơ sở và lực lượng tham mưu, quản lý nhà nước về phòng, chống ma tuý.
- Xây dựng và tăng cường năng lực hoạt động của mạng lưới tình nguyện viên, cộng tác viên thông qua việc tổ chức tập huấn, trang bị kiến thức về phòng, chống ma tuý.
- Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin, khoa học công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về phòng, chống và kiểm soát ma tuý. Hoàn thiện hệ thống thu thập, quản lý, xử lý thông tin, số liệu, báo cáo về tình hình tệ nạn ma tuý phục vụ có hiệu quả cho công tác tham mưu chỉ đạo và đấu tranh phòng, chống tệ nạn ma tuý.
2.4. Các giải pháp về thông tin, tuyên truyền phòng, chống ma tuý:
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống cơ quan thông tin, truyền thông và tổ chức chính trị - xã hội các cấp đối với công tác tuyên truyền về phòng, chống ma tuý.
- Kết hợp giữa truyền thông đại chúng với tuyên truyền trực tiếp, thường xuyên đổi mới hình thức tuyên truyền với nội dung phong phú, phù hợp với từng địa bàn dân cư, từng nhóm đối tượng, trong đó quan tâm đến các đối tượng có hành vi nguy cơ cao, học sinh, sinh viên, đồng bào vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc.
- Chú trọng việc lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma tuý với các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch.
- Tăng cường công tác quản lý các hoạt động dịch vụ văn hoá, giải trí, ngăn chặn không để phát sinh tệ nạn ma tuý.
2.5. Các giải pháp giảm cung và giảm cầu về ma tuý:
- Phát động phong trào toàn dân tham gia đấu tranh chống tội phạm ma tuý; làm tốt công tác điều tra rà soát, nắm chắc tình hình tội phạm và tệ nạn ma tuý tại từng địa bàn dân cư, nhất là những địa bàn trọng điểm phức tạp về tệ nạn ma tuý; tăng cường lực lượng, đặc biệt là Công an cơ sở trên các tuyến, địa bàn trọng điểm; nâng cao năng lực, hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm ma tuý; tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan điều tra với cơ quan truy tố, xét xử tội phạm về ma tuý.
- Nâng cao nhận thức và tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát tiền chất. Thực hiện tốt cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp về các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý, đặc biệt là đối với nhóm tiền chất có nguy cơ cao.
- Đa dạng hoá các mô hình cai nghiện, chữa trị cho người nghiện; tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện, chữa trị và quản lý sau cai nghiện; tổ chức sơ kết, tổng kết các mô hình cai nghiện có hiệu quả để nhân rộng, trong đó tập trung đẩy mạnh và nhân rộng mô hình cai nghiện dựa vào cộng đồng; nghiên cứu, áp dụng kinh nghiệm cai nghiện, chữa trị và quản lý sau cai có hiệu quả của các địa phương khác vào địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý sau cai, tăng cường quan hệ phối hợp giữa trung tâm cai nghiện, quản lý sau cai nghiện với chính quyền xã, phường, thị trấn, nơi người nghiện cư trú.
- Tăng cường vai trò chỉ đạo, điều hành của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và sự phối hợp giữa các lực lượng chuyên trách phòng, chống ma tuý ở những địa bàn xảy ra tình trạng trồng và tái trồng cây có chất ma tuý, thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và kiểm tra, phát hiện, xoá bỏ hiện tượng trồng cây có chứa chất ma tuý. Triển khai các biện pháp quản lý chặt chẽ, kết hợp vận động, tuyên truyền với xử lý nghiêm hành vi tái trồng cây có chất ma tuý trên địa bàn.
2.6. Giải pháp huy động nguồn lực:
- Đề xuất và tranh thủ nguồn kinh phí của trung ương hỗ trợ cho địa phương thực hiện Chiến lược phòng chống ma tuý đến năm 2020 (thông qua chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống ma tuý hàng năm).
- Quan tâm đầu tư từ nguồn ngân sách của địa phương (tỉnh, huyện, xã) cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý. Khuyến khích các tổ chức, các thành phần kinh tế, các cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư nguồn kinh phí cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý nhằm bảo đảm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Tăng cường quản lý, giám sát và sử dụng có hiệu quả tất cả các nguồn kinh phí đầu tư cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý.
Để nâng cao trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch này, UBND tỉnh phân công nhiệm vụ và trách nhiệm cho các sở, ban ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố như sau:
1. Công an tỉnh:
- Nghiên cứu, cụ thể hoá Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống ma tuý của Chính phủ thành các chương trình, kế hoạch thực hiện phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương theo từng giai đoạn và hàng năm, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.
- Đôn đốc, hướng dẫn các ngành, đoàn thể cấp tỉnh, cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh và UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện cụ thể, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đoàn thể có liên quan thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này. Tổng kết, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và đề xuất cấp có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ kịp thời các vấn đề có liên quan đến thực hiện công tác phòng chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí ngân sách địa phương, đối ứng với các nguồn của ngân sách trung ương để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống ma tuý, kết hợp với nguồn ngân sách địa phương để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; xây dựng và thực hiện các giải pháp huy động nguồn kinh phí cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý.
4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế và các ban ngành, đoàn thể có liên quan hướng dẫn, tổ chức và quản lý công tác cai nghiện, giáo dục, dạy nghề cho người nghiện ma tuý; tạo việc làm, tái hoà nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện ma tuý; phối hợp lồng ghép các hoạt động cai nghiện, phục hồi chức năng và tái hoà nhập cộng đồng cho người nghiện ma tuý vào các Chương trình Quốc gia về xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm,….
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Chỉ đạo các lực lượng trong Quân đội thực hiện công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý theo quy định của pháp luật; phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn trong công tác cai nghiện ma tuý tại địa bàn dân cư.
6. Sở Y tế:
Chủ trì hướng dẫn thực hiện các quy trình cai nghiện, chữa trị cho người nghiện ma tuý, nhất là cai nghiện ma tuý tại gia đình, cai nghiện ma tuý tại cộng đồng và việc ứng dụng các loại thuốc hỗ trợ cho công tác này.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục và phòng, chống ma tuý tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; xây dựng chương trình, giáo trình và đào tạo, bồi dưỡng kến thức cho đội ngũ giáo viên giảng dạy về công tác phòng, chống ma tuý.
8. Sở Công thương:
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan quản lý, kiểm soát chặt chẽ các loại tiền chất.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Tổ chức phổ biến giáo dục chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống ma tuý để vận động nhân dân không trồng và tái trồng cây có chất ma tuý.
Phối hợp với ngành chức năng tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các điểm, hộ gia đình trồng cây có chứa chất ma tuý (cây cần sa).
10. Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan hữu quan thực hiện có hiệu quả các giải pháp thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma tuý.
11. Các sở, ngành khác, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phòng, chống ma tuý liên quan đến ngành, cơ quan, đơn vị mình.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các cơ quan báo chí cùng toàn thể nhân dân tích cực tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này.
13. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Toà án nhân dân tỉnh phối hợp với Công an tỉnh và các ngành có liên quan chỉ đạo đẩy mạnh công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án về ma tuý.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong kế hoạch, chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện tại địa phương mình; huy động, bố trí nguồn kinh phí phù hợp để chủ động thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp; vận động nhân dân trên địa bàn tích cực tham gia công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý.
1. Trên cơ sở nội dung Kế hoạch này và tình hình thực tế, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể tỉnh, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện (bao gồm kế hoạch chung và kế hoạch hàng năm), trong đó cần xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp. Kế hoạch gửi về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 28/10/2011.
2. Giao Công an tỉnh là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra hướng dẫn, đôn đốc, sơ, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện theo định kỳ và tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện báo cáo theo đúng quy định.
3. Đề nghị các ngành, đoàn thể tỉnh, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và UBND các huyện, thành phố thường xuyên báo cáo tình hình và kết quả thực hiện gửi về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để theo dõi chỉ đạo và tổng hợp báo cáo Chính phủ./.
- 1Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy định thực hiện Nghị quyết 128/2015/NQ-HĐND về chính sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020
- 2Quyết định 1221/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch tổ chức hoạt động hưởng ứng Tháng hành động phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Nghị quyết 69/2017/NQ-HĐND về chính sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2020
- 1Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 4Chỉ thị 21-CT/TW năm 2008 về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 5Quyết định 1001/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt “Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy định thực hiện Nghị quyết 128/2015/NQ-HĐND về chính sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020
- 7Quyết định 1221/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch tổ chức hoạt động hưởng ứng Tháng hành động phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 8Nghị quyết 69/2017/NQ-HĐND về chính sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2020
Quyết định 1891/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phòng, chống ma tuý đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 1891/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/10/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Diệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra