- 1Nghị định 118/2006/NĐ-CP về việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức
- 2Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 về quy trình hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh; hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn tại cửa khẩu quốc tế Việt Nam do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 189/QĐ-HQTN | Tây Ninh, ngày 26 tháng 06 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TRA HẢI QUAN BẰNG MÁY SOI HÀNG HÓA, HÀNH LÝ TẠI CÁC CHI CỤC HẢI QUAN TRỰC THUỘC HẢI QUAN TỈNH TÂY NINH
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TÂY NINH
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/6/2005;
Căn cứ Quyết định số 1027/2010/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 669/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị chuyên dụng trong ngành hải quan;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nghiệp vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm tra hải quan bằng máy soi hàng hoá, hành lý tại các Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì kịp thời báo cáo, đề xuất để Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh xem xét, giải quyết.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Nghiệp vụ, Chi cục trưởng và các cá nhân, các bộ phận liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | CỤC TRƯỞNG |
QUY TRÌNH
KIỂM TRA HẢI QUAN BẰNG MÁY SOI HÀNG HÓA, HÀNH LÝ TẠI CÁC CHI CỤC HẢI QUAN TRỰC THUỘC CỤC HẢI QUAN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 189/QĐ-HQTN ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh)
Phần một.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy trình này quy định việc quản lý, sử dụng, bảo quản trang thiết bị kỹ thuật do Tổng cục Hải quan trang cấp; hướng dẫn công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và hành lý của khách xuất cảnh nhập cảnh.
- Quy trình này là một bộ phận của Quy trình hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; hành lý ký gửi bị từ bỏ thất lạc, nhầm lẫn tại các cửa khẩu quốc tế Việt Nam được ban hành theo Quyết định số 1165/QĐ-TCHQ ngày 21/6/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
- Đối tượng áp dụng:
Quy trình này được áp dụng cho cán bộ công chức hải quan khi thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành và sử dụng máy soi hàng hoá, hành lý do Tổng cục Hải quan trang cấp; thực hiện thủ tục hải quan đối với tất cả hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Chức năng và thời gian làm việc của máy soi hàng hoá, hành lý:
2.1. Chức năng:
- Máy soi hành lý, hàng hoá được lắp đặt tại cửa khẩu xuất, cửa khẩu nhập hỗ trợ cho cơ quan hải quan trong quá trình làm thủ tục cho hành lý, hàng hoá xuất nhập khẩu của hành khách xuất nhập cảnh.
2.2. Thời gian làm việc: máy soi hành lý, hàng hóa hoạt động từ 06 giờ đến 22 giờ hàng ngày.
3. Nhiệm vụ và thời gian làm việc của bộ phận điều hành, quản lý trang thiết bị kiểm tra, giám sát:
3.1. Trách nhiệm của Lãnh đạo Chi cục và Lãnh đạo Đội nghiệp vụ phụ trách quản lý kỹ thuật:
- Bố trí người có sức khỏe, trình độ và theo đúng quy định tại khoản 1.1 điểm 1 Điều 7 quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị chuyên dụng trong ngành Hải quan kèm theo Quyết định số 669/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2010 của Tổng cục Hải quan để sử dụng tài sản.
- Phân công rõ ràng cho những người có liên quan trong việc vận hành, sử dụng cũng như sự phối hợp trong công việc để đảm bảo an toàn, chính xác, hiệu quả khi khai thác máy soi.
- Đôn đốc, kiểm tra người sử dụng máy soi việc chấp hành các quy định về vận hành, an toàn sử dụng tài sản và có biện pháp xử lý kịp thời sự cố để tránh gây hư hỏng, thất thoát hoặc gây ách tắc, phiền hà cho công việc. Trường hợp không tự khắc phục được sự cố, phải báo cáo gấp đơn vị trực tiếp quản lý để giải quyết.
- Theo dõi thực trạng máy soi; có đề xuất kịp thời, phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý trong việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản;
- Theo dõi, quản lý Nhật ký công tác (theo mẫu số 05) quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị chuyên dụng trong ngành Hải quan kèm theo Quyết định số 669/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2010 của Tổng cục Hải quan.
- Tùy theo điều kiện làm việc của đơn vị, có phương án bảo vệ máy soi giữa các ca làm việc và ngoài giờ làm việc cho phù hợp, đảm bảo luôn có cán bộ kỹ thuật trực khi máy, thiết bị đang hoạt động. Trường hợp không bố trí được người trực máy, phải khoá máy, xếp cất các thiết bị cẩn thận, tránh hư hỏng, thất thoát tài sản.
- Tổ chức thực hiện việc bảo quản, vệ sinh máy soi theo quy định tại điều 10 quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị chuyên dụng trong ngành Hải quan kèm theo Quyết định số 669/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2010 của Tổng cục Hải quan.
3.2. Trách nhiệm của người sử dụng máy soi:
- Chỉ những cán bộ công chức, nhân viên hải quan đã qua đào tạo, hướng dẫn sử dụng máy soi và các khoá đào tạo đặc thù (đào tạo về vận hành, an toàn phóng xạ,...) được giao nhiệm vụ mới được sử dụng máy soi.
- Người được giao sử dụng máy soi phải tuân thủ theo đúng hướng dẫn sử dụng, các quy định về an toàn khi vận hành trong các tài liệu kỹ thuật được bàn gia kèm theo máy. Nghiêm cấm mọi hành vi làm khác với quy trình đã định; sử dụng máy theo đúng chức năng, đúng mục đích.
- Kiểm tra thiết bị trước khi vận hành; không được bật nguồn của hệ thống khi phát hiện một trong các bộ phận của hệ thống bị hỏng, sai lệch. Trong quá trình vận hành máy, người sử dụng phải theo dõi và lưu ý các lỗi, dấu hiệu bất thường xảy ra với máy để kịp thời phát hiện hư hỏng. Khi có sự cố xảy ra phải thực hiện đúng hướng dẫn tại điểm 6 dưới đây.
3.3. Thời gian làm việc của cán bộ công chức quản lý, sử dụng máy soi: Từ 06 giờ đến 22 giờ hàng ngày.
4. Quy định về lưu trữ dữ liệu:
Hình ảnh quan sát được lưu giữ trong máy soi để phục vụ việc kiểm tra của công chức hải quan. Việc xem lại hoặc sao chép dữ liệu do Lãnh đạo Chi cục hoặc người được Lãnh đạo Chi cục ủy quyền thực hiện.
Thời gian lưu trữ:
Đối với các hình ảnh soi chiếu thường xuyên: lưu theo thông số kỹ thuật của hệ thống, trường hợp vượt quá dung lượng thì chuyển lưu ra ổ cứng hoặc đĩa DVD đảm bảo thời gian theo quy định tại Quyết định số 669/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2010 của Tổng cục Hải quan.
Đối với hình ảnh soi chiếu liên quan đến vi phạm hành chính hải quan: thời gian lưu trữ theo quy định của pháp luật về Lưu trữ hồ sơ hải quan.
5. Nơi lắp đặt máy soi phải đảm bảo an toàn, có công chức trực theo ca, số lượng công chức làm việc do lãnh đạo Chi cục bố trí, có nhật ký theo dõi hoạt động của từng ca trực và bàn giao cho ca trực sau.
6. Khi có sự cố kỹ thuật xảy ra, công chức trực ca phải:
- Có biện pháp xử lý ngay; Tùy theo sự cố kỹ thuật, người sử dụng tắt máy, không cho máy chạy cố nhằm hạn chế thấp nhất hư hỏng.
- Thông báo cho lãnh đạo Chi cục hoặc lãnh đạo Đội nghiệp vụ biết về sự cố đã xảy ra, biện pháp xử lý của mình, tình trạng tài sản hiện tại.
- Khi chưa được phép của người hoặc cấp có thẩm quyền, người sử dụng không được tự ý làm các việc sau:
. Không được tự ý chỉnh, sửa, xoá dữ liệu
. Không tự ý sử dụng các thiết bị lưu trữ ngoài (đĩa CD/DVD, USB, thẻ nhớ, đĩa mềm, ổ cứng ngoài...) để đưa dữ liệu vào hoặc lấy dữ liệu ra. Trường hợp được phép sử dụng thiết bị lưu trữ ngoài thì đảm bảo thiết bị đó không có virus trước khi đưa vào tài sản.
. Không tự ý lắp đặt thêm hoặc tháo dỡ, sửa chữa các bộ phận, thiết bị của tài sản; không tự ý cài đặt các chương trình phần mềm hoặc gỡ bỏ các chương trình ứng dụng đã có sẵn
- Lãnh đạo Chi cục phải kịp thời bố trí công chức kiểm tra, giám sát trực tiếp cho đến khi máy soi hoạt động trở lại bình thường.
7. Quy định về bảo trì, bảo dưỡng, kiểm tra thường xuyên, định kỳ máy soi:
Thực hiện đúng quy định tại Điều 10, Điều 11 Quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị chuyên dụng trong ngành Hải quan kèm theo Quyết định số 669/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2010 của Tổng cục Hải quan.
Phần hai.
YÊU CẦU CỤ THỂ
1. Trách nhiệm của công chức đuợc phân công trực máy soi:
Ngoài quy định chung về trách nhiệm của người sử dụng tài sản quy định tại Điểm 1 Điều 9 Quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị chuyên dụng trong ngành Hải quan kèm theo Quyết định số 669/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2010 của Tổng cục Hải quan, sau khi kết thúc ca làm việc, công chức đuợc phân công trực máy soi có trách nhiệm:
- Khoá máy, kiểm tra tình trạng của máy soi lần cuối.
- Xếp cất, vệ sinh các thiết bị theo đúng quy trình của máy.
- Chỉ được phép che đậy khi máy đã ở nhiệt độ theo quy định.
- Không được cất nguồn dẫn vào máy để máy có thể tự sấy tránh ẩm.
- Bàn giao chìa khoá cho người sử dụng ở ca trực kế tiếp. Trường hợp không có người trực, giao chìa khoá cho Lãnh đạo Đội nghiệp vụ quản lý.
2. Trình tự các bước thực hiện của máy soi trong quá trình làm thủ tục đối với hàng hoá, hành lý:
Công chức hải quan thực hiện sử dụng máy soi hành lý trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi của hành khách xuất nhập cảnh phải khai hải quan, cụ thể:
- Kiểm tra hành lý qua máy soi hành lý và lưu hình ảnh kiểm tra trong máy soi.
Trường hợp có thông tin nghi vấn vi phạm hoặc khẳng định vi phạm hoặc kiểm tra qua máy soi phát hiện hành lý có dấu hiệu vi phạm thì thực hiện kiểm tra thực tế hành lý bằng phương pháp thủ công.
- Trong trường hợp quá tải hoặc sự cố thì việc quyết định lô hàng nào qua máy soi hoặc dừng kiểm tra qua máy soi do Lãnh đạo Chi cục quyết định.
- Thực hiện việc lưu trữ: hình ảnh soi chiếu qua máy soi phải được in ra và lưu trữ cùng hồ sơ hải quan đồng thời dữ liệu được lưu trong hệ thống.
- Công chức được phân công trực máy soi phải có trách nhiệm bảo vệ tài sản, không tự ý rời bỏ ca làm việc; ghi chép đầy đủ vào sổ nhật ký công tác; việc sử dụng máy soi phải theo đúng chức năng, đúng nghiệp vụ giám sát đã quy định.
3. Cách xử lý khi xảy ra các tình huống: không có vi phạm, có dấu hiệu vi phạm hoặc các tình huống đột xuất khác:
3.1. Khi không có vi phạm thì công chức trực ca tiếp tục thực hiện công tác giám sát theo quy định.
3.2. Khi có dấu hiệu vi phạm hoặc các tình huống đột xuất khác:
Xử lý đối với người xuất cảnh, nhập cảnh có hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyển đi thuộc diện phải khai hải quan nhưng không khai hải quan:
- Công chức hải quan phát hiện hành lý có dấu hiệu vi phạm hoặc có thông tin nghi vấn vi phạm hoặc khẳng định vi phạm thì công chức thông báo ngay cho hãng vận tải để thông báo cho người xuất cảnh, nhập cảnh hoặc thông báo trực tiếp cho người xuất cảnh, nhập cảnh và tiến hành kiểm tra thủ công hành lý và lập biên bản để xử lý theo quy định của pháp luật (nếu có vi phạm).
- Trường hợp có căn cứ khẳng định người xuất cảnh, nhập cảnh được hưởng ưu đãi, miễn trừ ngoại giao mang mặt hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thì công chức hải quan báo cáo ngay cho Chi cục trưởng; Chi cục trưởng tiếp tục báo cáo ngay cho Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, đồng thời báo cáo bằng phương tiện nhanh nhất cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để xin ý kiến chỉ đạo.
- Trường hợp hãng vận tải hoặc cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu thông báo Chi cục Hải quan cửa khẩu phối hợp kiểm tra hành lý mang theo người của người xuất cảnh, nhập cảnh để phục vụ yêu cầu an ninh theo quy định thì Chi cục trưởng phân công công chức Hải quan thực hiện phối hợp và kiểm tra.
4. Xử lý vi phạm:
Tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Phần ba.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cán bộ, công chức Hải quan khi sử dụng máy soi phải tuân thủ các quy định trong Quyết định này và tất cả các văn bản có liên quan Tổng cục Hải quan ban hành.
2. Đơn vị và cá nhân vi phạm các quy định trong quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị chuyên dụng trong ngành Hải quan kèm theo Quyết định số 669/QĐ-TCHQ ngày 31/03/2010 của Tổng cục Hải quan, gây thất thoát, hư hỏng tài sản, ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ, công việc chung của đơn vị và toàn ngành thì phải bồi thường vật chất; đồng thời tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà phải chịu kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 118/2006/NĐ-CP ngày 10/10/2006 của Chính phủ về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán, bộ công chức, bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh để có biện pháp xem xét, giải quyết.
4. Chế độ báo cáo: Thực hiện chế độ báo cáo theo công văn số 4770/TCHQ-GSQL ngày 30/9/2011 của Tổng cục Hải quan quy định về chế độ báo cáo định kỳ tình hình sử dụng trang thiết bị kiểm tra, giám sát hải quan./.
- 1Quyết định 431/QĐ-HQTH năm 2012 sửa đổi Quy trình kiểm tra bằng máy soi đối với hành lý, hàng hóa của người xuất nhập cảnh; hàng hóa xuất, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Na Mèo thuộc Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 418/QĐ-HQHT năm 2012 về Quy trình kiểm tra hải quan bằng máy soi hành lý và cân ô tô điện tử do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3Quyết định 508/QĐ-HQQN năm 2012 sửa đổi Quy trình kiểm tra hải quan bằng máy soi hành lý, cân ôtô điện tử kèm theo Quyết định 269/QĐ-HQQN do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4Quyết định 90/QĐ-HQĐT năm 2013 về Quy trình kiểm tra hải quan bằng máy soi đối với hành lý, hàng hóa của người xuất, nhập cảnh tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Dinh Bà, Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Thường Phước trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 2535/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định tạm thời việc kiểm soát an ninh bằng thiết bị soi hành lý, hàng hóa và rà, quét kim loại tại Tòa nhà Trung tâm Hành chính tỉnh Bình Dương
- 6Quyết định 07/QĐ-HQLA năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng thuộc Cục Hải quan tỉnh Long An
- 1Luật Hải quan sửa đổi 2005
- 2Nghị định 118/2006/NĐ-CP về việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức
- 3Luật Hải quan 2001
- 4Quyết định 1027/QĐ-BTC năm 2010 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 về quy trình hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh; hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn tại cửa khẩu quốc tế Việt Nam do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Quyết định 431/QĐ-HQTH năm 2012 sửa đổi Quy trình kiểm tra bằng máy soi đối với hành lý, hàng hóa của người xuất nhập cảnh; hàng hóa xuất, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Na Mèo thuộc Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa
- 7Quyết định 418/QĐ-HQHT năm 2012 về Quy trình kiểm tra hải quan bằng máy soi hành lý và cân ô tô điện tử do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 8Quyết định 508/QĐ-HQQN năm 2012 sửa đổi Quy trình kiểm tra hải quan bằng máy soi hành lý, cân ôtô điện tử kèm theo Quyết định 269/QĐ-HQQN do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 9Quyết định 90/QĐ-HQĐT năm 2013 về Quy trình kiểm tra hải quan bằng máy soi đối với hành lý, hàng hóa của người xuất, nhập cảnh tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Dinh Bà, Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Thường Phước trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp
- 10Quyết định 2535/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định tạm thời việc kiểm soát an ninh bằng thiết bị soi hành lý, hàng hóa và rà, quét kim loại tại Tòa nhà Trung tâm Hành chính tỉnh Bình Dương
- 11Quyết định 07/QĐ-HQLA năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng thuộc Cục Hải quan tỉnh Long An
Quyết định 189/QĐ-HQTN năm 2012 về Quy trình kiểm tra hải quan bằng máy soi hàng hoá, hành lý tại Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh
- Số hiệu: 189/QĐ-HQTN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/06/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Huỳnh Văn Đức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/06/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực