Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1882/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 11 tháng 08 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NGƯỜI KHUYẾT TẬT THÀNH PHỐ HUẾ

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 721/TTr-SNV ngày 13 tháng 7 năm 2016,

QUYT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Người khuyết tật thành phố Huế đã được Đại hội lần thứ I, nhiệm kỳ 2016 - 2020 của Hội Người khuyết tật thành phố Huế thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2016.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Huế; Chủ tịch Hội Người khuyết tật thành phố Huế và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- PCVP: VX; CV: VH, TH;
- Lưu: VT, KNNV.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Đinh Khắc Đính

 

ĐIỀU LỆ

HỘI NGƯỜI KHUYẾT TẬT THÀNH PHỐ HUẾ
(Ban hành theo Quyết định số: 1882/QĐ-UBND ngày 11/8/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi

1. Tên tiếng Việt: Hội Người khuyết tật thành phố Huế

2. Tên Tiếng Anh: The Disable People Organization of Hue city (DPOH)

Điều 2. Tôn chỉ và mục đích hoạt động

Hội Người khuyết tật thành phố Huế (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội, được thành lập và hoạt động trên địa bàn thành phố Huế theo quy định của pháp luật. Hội tập hợp những người khuyết tật cư trú trên địa bàn thành phố, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính, địa vị xã hội, nguyên nhân khuyết tật, tự nguyện tham gia và tán thành Điều lệ Hội nhằm khuyến khích, động viên, giúp đỡ và tạo cơ hội để người khuyết tật phấn đấu vươn lên hòa nhập với cộng đồng, góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.

Điền 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng. Hội hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ của Hội Người khuyết tật thành phố Huế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trụ sở Hội đặt tại Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội thành phố Huế (số 24, đường Tố Hữu, thành phố Huế). Khi có thay đổi về trụ sở, Hội phải báo cáo với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để theo dõi, quản lý.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trên phạm vi thành phố Huế trong lĩnh vực công tác về Người khuyết tật.

2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân thành phố Huế thông qua Phòng Nội vụ và Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội về lĩnh vực chuyên ngành mà Hội hoạt động.

Hội là thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Huế.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

Hội Người khuyết tật thành phố Huế hoạt động theo nguyên tắc:

1. Tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

2. Tuân thủ theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

3. Tự nguyện, tự quản, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.

4. Dân chủ, công khai, minh bạch, không vì mục đích lợi nhuận.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI

Điều 6. Nhiệm vụ của Hội

1. Tuyên truyền, giáo dục, vận động hội viên và người khuyết tật chấp hành chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương, làm tròn nghĩa vụ của công dân, chấp hành Điều lệ và nghị quyết của Hội.

2. Tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức cho hội viên và người khuyết tật về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật theo quy định của pháp luật

3. Tập hợp ý kiến và nguyện vọng chính đáng của hội viên và người khuyết tật để phản ánh với cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận và cơ quan tổ chức có liên quan trong việc ban hành, bổ sung, sửa đổi và thực hiện chế độ, chính sách đối với người khuyết tật theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia hoạt động giám sát nhân dân theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; bảo vệ, tôn trọng quyền bình đẳng trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về người khuyết tật và công ước quốc tế về quyền của người khuyết tật.

Điều 7. Quyền hạn của Hội

1. Tuyên truyền mục đích của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

Chương III

HỘI VIÊN

Điền 8. Tiên chuẩn hội viên

Công dân Việt Nam là người khuyết tật từ đủ 15 tuổi trở lên, đại diện pháp lý của người khuyết tật chưa đủ 15 tuổi và của người khuyết tật trí tuệ, cư trú trên địa bàn thành phố Huế, tán thành điều lệ Hội, có đơn tự nguyện gia nhập Hội, được Ban Chấp hành Hội cấp cơ sở xem xét công nhận là hội viên.

Điều 9. Nhiệm vụ của Hội viên

1. Chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; các quy định, quy chế, điều lệ và Nghị quyết của Hội; đóng hội phí đầy đủ theo quy định.

2. Tuyên truyền về tổ chức, điều lệ hoạt động của Hội, vận động người khuyết tật gia nhập vào Hội, tham gia các chương trình, hoạt động của Hội.

3. Tích cực tham gia sinh hoạt ở một tổ chức cơ sở hội, tăng cường sự đoàn kết thống nhất, dân chủ, bình đẳng, hỗ trợ giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Điều 10. Quyền của hội viên

1. Được ứng cử, đề cử đại biểu (hoặc hiệp thương) bầu vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra của Hội (Cơ quan lãnh đạo Hội).

2. Được thảo luận, tham gia ý kiến và biểu quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động của Hội.

3. Được Hội bảo vệ khi quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

4. Được Hội tạo điều kiện để phát huy khả năng hoạt động, được cung cấp các thông tin liên quan đến các hoạt động của Hội.

5. Khi có nguyện vọng xin ra khỏi Hội thì làm đơn gửi Ban Chấp hành Hội nơi sinh hoạt, để xem xét quyết định xóa tên trong danh sách Hội viên.

6. Hội viên là cán bộ hưu trí tham gia công tác lãnh đạo Hội các cấp không quá hai nhiệm kỳ.

Chương IV

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 11. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội,

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

Điều 12. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua báo cáo hoạt động và tài chính trong nhiệm kỳ, phương hướng hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ tới.

b) Thảo luận bổ sung, sửa đổi Điều lệ Hội;

c) Bầu Ban Chấp hành và ban kiểm tra Hội theo quy định;

d) Thông qua Chương trình hoạt động của Hội;

đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội.

Điều 13. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ Đại hội. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

Trong nhiệm kỳ, Ban Chấp hành có thể bổ sung hoặc thay thế nhưng không quá 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.

Ban Chấp hành họp chính thức 6 tháng một lần (1 năm 2 lần) và có thể họp bất thường theo đề nghị của Ban Thường vụ Hội. Nghị quyết của Ban Chấp hành ít nhất có trên 50% số ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết thông qua.

2. Ban Chấp hành có nhiệm vụ:

a) Tổ chức, quán triệt, triển khai Nghị quyết của Đại hội.

b) Xây dựng chương trình hành động của hội hàng năm, phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật

c) Ban hành các quy định, quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban kiểm tra; quy chế về khen thưởng, kỷ luật, về chế độ sử dụng và quản lý tài sản, tài chính của Hội và các quy chế khác phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật

d) Bầu Ban Thường vụ; bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch trong số ủy viên Thường vụ Hội; bầu trưởng ban, các phó trưởng ban kiểm tra;

đ) Xem xét quyết định việc bầu bổ sung thay thế ủy viên Ban Chấp hành.

e) Quyết định triệu tập và tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường theo quy định của điều lệ Hội.

Điều 14. Ban Thường vụ Hội

1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành và không quá 1/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

Ban Thường vụ họp định kỳ ít nhất 3 tháng 1 lần và họp đột xuất khi cần thiết (Ban Thường vụ có thể ủy quyền cho Thường trực điều hành công việc hàng ngày của Hội).

2. Ban Thường vụ có nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.

Điều 15. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Phó Chủ tịch Hội giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 16. Ban Kiểm tra

1. Ban Kiểm tra Hội do Ban Chấp hành bầu ra gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các ủy viên. Trưởng Ban Kiểm tra phải là ủy viên Ban Chấp hành (các thành viên khác không nhất thiết phải là ủy viên Ban Chấp hành). Ban Kiểm tra chịu sự chỉ đạo của Ban Chấp hành mà trực tiếp là Ban Thường vụ hội, định kỳ 6 tháng họp 1 lần. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.

2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ:

a) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện điều lệ Hội và các Nghị quyết của Đại hội và của Ban Chấp hành; kiểm tra hoạt động tài chính và sử dụng tài sản của Hội theo quy định của pháp luật; xem xét và giải quyết các khiếu nại và tố cáo của tổ chức hội và hội viên.

b) Tham mưu cho Ban Chấp hành trong việc tham gia giám sát xã hội đối với cơ quan, ngành, địa phương có liên quan trong việc thực hiện chính sách của nhà nước đối với người khuyết tật theo quy định của pháp luật.

Chương V

CHIA TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ HỘI

Điều 17. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA HỘI

Điều 18. Tài chính của Hội bao gồm

1. Nguồn thu của Hội

a) Nguồn hỗ trợ từ Ngân sách của Nhà nước gắn với các nhiệm vụ được giao;

b) Nguồn thu từ các hoạt động của Hội như: Chương trình dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hoạt động gây quỹ hợp pháp của Hội.

c) Hội phí của Hội viên.

d) Hỗ trợ của các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có) và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Nguồn chi của Hội

a) Các hoạt động của Hội.

b) Chi thường xuyên của Hội.

c) Phụ cấp cho cán bộ chuyên trách và không chuyên trách.

Điều 19. Tài sản của Hội

1. Trụ sở văn phòng Hội

2. Các tài sản khác do Hội tự trang bị mua sắm

Điều 20. Quản lý tài sản, tài chính

1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Chương VII

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 21. Khen thưởng

1. Các tổ chức, cá nhân trực thuộc Hội có nhiều thành tích đóng góp thiết thực cho phong trào của Hội thì được Ban Chấp hành Hội Thành phố tặng giấy khen. Nếu thành tích xuất sắc, Thường vụ Hội đề nghị cấp trên tặng bằng khen.

2. Chế độ khen thưởng tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của Hội để quyết định mức thưởng cho phù hợp, nhưng không vượt quá quy định của Nhà nước.

Điều 22. Kỷ luật

Các tổ chức hội và cá nhân hội viên vi phạm điều lệ Hội, vi phạm pháp luật và các quy chế, quy định khác của Hội và địa phương thì tùy theo mức độ nặng, nhẹ, Ban Thường vụ Hội xét ra quyết định xử lý với các hình thức, khiển trách, cảnh cáo hoặc xóa tên trong danh sách hội viên.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Chỉ có Đại hội Hội Người khuyết tật thành phố Huế mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh ký quyết định phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ này gồm 8 Chương, 24 Điều đã được thông qua tại Đại hội Hội Người khuyết tật thành phố Huế lần thứ I, nhiệm kỳ 2016 - 2020 vào ngày 23 tháng 6 năm 2016 tại Khách sạn Điện Biên, thành phố Huế và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Người khuyết tật thành phố Huế có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1882/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Người khuyết tật thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

  • Số hiệu: 1882/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/08/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Đinh Khắc Đính
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/08/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản