Hệ thống pháp luật

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1869/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, CẬP NHẬT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO CHO BỘ TƯ PHÁP

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 07 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tư pháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Lưu: VT, VP (TH).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đinh Trung Tụng

 

QUY CHẾ

THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, CẬP NHẬT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO CHO BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1869/QĐ-BTP Ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về công tác theo dõi, đôn đốc, cập nhật tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tư pháp thực hiện trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao).

2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. “Văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ” giao cho Bộ Tư pháp bao gồm: Nghị quyết của Chính phủ; quyết định hành chính, chỉ thị, công điện, công văn của Thủ tướng Chính phủ; công văn, công điện, văn bản thông báo ý kiến kết luận cuộc họp, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ do lãnh đạo Văn phòng Chính phủ ký có nội dung giao nhiệm vụ cho Bộ Tư pháp;

2. “Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi” là Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi về thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;

3. “Nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao” bao gồm: Soạn thảo và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt các đề án, báo cáo, dự án, văn bản hành chính; những nhiệm vụ cụ thể khác được giao thực hiện trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Nguyên tắc chung

Công tác theo dõi, đôn đốc, cập nhật việc thực hiện nhiệm vụ được giao phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Tất cả nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tư pháp phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ, công khai, minh bạch; tuân thủ Quy chế làm việc của Chính phủ, Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy định của pháp luật có liên quan;

2. Bảo đảm tính chủ động, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ có liên quan;

3. Kết hợp chặt chẽ với việc xây dựng, quản lý, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác hàng năm của Bộ Tư pháp và của các đơn vị thuộc Bộ;

4. Gắn kết với chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý văn bản, hồ sơ công việc chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp;

5. Bảo đảm hoạt động chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ Tư pháp được liên tục, thông suốt; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của Bộ, ngành Tư pháp.

Chương II

NỘI DUNG, QUY TRÌNH THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, CẬP NHẬT TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO

Điều 4. Tiếp nhận nhiệm vụ

Trên cơ sở thông tin các nhiệm vụ được giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi, Văn phòng Bộ tiến hành kiểm tra, rà soát bước đầu. Trường hợp nhiệm vụ không chính xác hoặc không thuộc trách nhiệm thực hiện của Bộ Tư pháp, Văn phòng Bộ trao đổi, chuyển lại Văn phòng Chính phủ thông qua Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi. Trường hợp nhiệm vụ thuộc trách nhiệm thực hiện của Bộ Tư pháp, Văn phòng Bộ tham mưu cho Lãnh đạo Bộ phân công đơn vị, tổ chức có liên quan chủ trì thực hiện.

Điều 5. Chuyển nhiệm vụ

1. Theo phân công, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ chuyển đầy đủ, kịp thời nội dung thông tin về nhiệm vụ được giao đến các đơn vị thuộc Bộ qua đường văn thư.

2. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm rà soát nhiệm vụ do Văn phòng Bộ chuyển. Trường hợp nội dung nhiệm vụ chưa chính xác hoặc không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, đơn vị trao đổi, nêu rõ lý do và chuyển lại Văn phòng Bộ để báo cáo Lãnh đạo Bộ.

Điều 6. Thực hiện nhiệm vụ

1. Trên cơ sở nhiệm vụ do Văn phòng Bộ chuyển, các đơn vị thuộc Bộ thực hiện nghiêm túc, kịp thời nhiệm vụ được giao, báo cáo, cung cấp đúng thời hạn về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ và gửi Văn phòng Bộ để theo dõi, tổng hợp, cập nhật vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.

2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, nếu không đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực hiện không đảm bảo thời hạn, đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ phải trao đổi, thông báo kịp thời với Văn phòng Bộ về khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Bộ để báo cáo, đề xuất với Lãnh đạo Bộ hướng xử lý đối với các trường hợp này.

Điều 7. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ

Văn phòng Bộ theo dõi, đôn đốc thường xuyên việc thực hiện các nhiệm vụ được giao; báo cáo, tham mưu, đề xuất với Lãnh đạo Bộ phương án giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh, yêu cầu phải điều chỉnh các nhiệm vụ, các trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng các nhiệm vụ được giao.

Điều 8. Cung cấp thông tin về tình hình thực hiện nhiệm vụ

1. Thời hạn cung cấp thông tin:

a) Đối với các nhiệm vụ có thời hạn thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27/07/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, chậm nhất sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhiệm vụ được giao đến thời hạn phải hoàn thành, các đơn vị thuộc Bộ phải cung cấp thông tin liên quan đến tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và gửi về Văn phòng Bộ bằng một trong các hình thức quy định tại Điều 6 của Quy chế này.

b) Đối với các nhiệm vụ không có thời hạn thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 4 Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27/07/2014 của Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị thuộc Bộ được giao nhiệm vụ phải cập nhật tình hình thực hiện theo quý, 6 tháng, năm hoặc khi có kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và gửi về Văn phòng Bộ bằng một trong các hình thức quy định tại Điều 10 của Quy chế này.

2. Nội dung thông tin do các đơn vị thuộc Bộ cung cấp cho Văn phòng Bộ bao gồm:

a) Đối với nhiệm vụ đã hoàn thành: thời gian hoàn thành nhiệm vụ; số ký hiệu, ngày văn bản phát hành (nếu có);

b) Đối với nhiệm vụ đang thực hiện: cung cấp tình trạng và thời gian dự kiến hoàn thành. Đối với các nhiệm vụ thực hiện quá thời hạn, đơn vị cung cấp nguyên nhân.

3. Đối với các văn bản giao nhiệm vụ được phát hành theo chế độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật):

Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị thuộc Bộ phải báo cáo các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này bằng văn bản theo chế độ mật gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

4. Đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu, văn bản, tài liệu cung cấp Văn phòng Bộ. Trường hợp thông tin cập nhật, số liệu báo cáo không chính xác với thực tế hoặc có sự nhầm lẫn, sai lệch, phải kịp thời trao đổi, thông báo với Văn phòng Bộ bằng một trong các hình thức quy định tại Điều 10 của Quy chế này; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Bộ để chỉnh lý, thống nhất thông tin, số liệu.

Điều 9. Cập nhật, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ

1. Trên cơ sở thông tin về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao do các đơn vị thuộc Bộ cung cấp, Văn phòng Bộ có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, chính xác tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 7 Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27/07/2014 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng báo cáo rà soát, tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tư pháp; đánh giá những khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao; đề xuất hướng xử lý.

Điều 10. Hình thức trao đổi, cung cấp thông tin

1. Thông qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Bộ;

2. Thông qua báo cáo định kỳ hoặc đột xuất;

3. Thông qua Hệ thống tin nhắn SMS của Văn phòng Bộ;

4. Qua điện thoại, thư điện tử, fax;

5. Qua làm việc trực tiếp.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Ứng dụng, triển khai Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi

1. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin nghiên cứu, đề xuất Lãnh đạo Bộ phương án mở rộng Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi tại các đơn vị thuộc Bộ.

2. Theo chương trình, kế hoạch của Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Bộ, Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm cử cán bộ, công chức làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, tham gia các khóa đào tạo, tập huấn về triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 12. Triển khai thực hiện Quy chế

1. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị cá nhân thuộc Bộ có liên quan triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế; chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ về kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm bố trí, phân công cán bộ làm đầu mối tiếp nhận thông tin do Văn phòng Bộ chuyển về nhiệm vụ được giao và cập nhập tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định.

Điều 13. Khen thưởng và kỷ luật

1. Kết quả thực hiện Quy chế này là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét các danh hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của các cá nhân, đơn vị thuộc Bộ.

2. Đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1869/QĐ-BTP năm 2015 về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tư pháp

  • Số hiệu: 1869/QĐ-BTP
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/10/2015
  • Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
  • Người ký: Đinh Trung Tụng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/10/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản