Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1867/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 13 tháng 10 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH CAO BẰNG, GIAI ĐOẠN 2021-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia năm 2021,

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;

Căn cứ Chương trình Hành động số 06-CTr/TU ngày 06/5/2021 của Tỉnh ủy Cao Bằng về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Xuân Ánh

 

ĐỀ ÁN

NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH CAO BẰNG, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo quyết định số 1867/QĐ-UBND ngày 13/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Căn cứ pháp lý

- Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia năm 2021.

- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

- Chương trình Hành động số 06-CTr/TU ngày 06/5/2021 của Tỉnh ủy Cao Bằng về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

- Các Báo cáo thường niên của VCCI về Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam.

2. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án

Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội tỉnh giai đoạn 2021-2025 và các nhiệm vụ trọng tâm được xác định tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020 - 2025, nhất là Chương trình xây dựng và đổi mới cơ chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút các nhà đầu tư chiến lược đầu tư vào tỉnh Cao Bằng, việc xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2021-2025 là thực sự cần thiết vì các lý do sau:

Chỉ số PCI là Chỉ số đo lường và đánh giá chất lượng hiệu quả điều hành kinh tế của chính quyền cấp tỉnh, qua đó thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.

Chỉ số PCI được coi là “tập hợp tiếng nói” của cộng đồng doanh nghiệp về môi trường kinh doanh tại địa phương

Vì vậy, mục đích xây dựng chỉ số PCI chính là việc nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế của chính quyền địa phương nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp và người dân. Kết quả thực hiện chỉ số PCI chính là cơ sở để lãnh đạo tỉnh xác định những lĩnh vực và cách thức, giải pháp để thực hiện những cải cách điều hành kinh tế một cách hiệu quả nhất trên cơ sở những thông tin đánh giá hữu ích từ phía cộng đồng doanh nghiệp về các vấn đề liên quan đến cơ chế chính sách, hỗ trợ pháp lý, việc thực thi công vụ của công chức các cấp, những chi phí về thời gian và một số vấn đề liên quan đến cải cách môi trường đầu tư…

Việc thực hiện Đề án Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2017-2020 đã thể hiện sự quyết tâm của cả Đảng bộ trong xây dựng, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn, từng bước tạo dựng hình ảnh về một Cao Bằng năng động, luôn đồng hành, chia sẻ khó khăn cùng doanh nghiệp và nhà đầu tư.

Giai đoạn 2017-2020, dưới sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, sự giám sát trách nhiệm của HĐND tỉnh, sự điều hành quyết liệt, đổi mới của UBND tỉnh, cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các địa phương cũng như sự chung tay của cộng đồng doanh nghiệp, công tác cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn tỉnh đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ.

Từ năm 2017 đến nay, vị trí của tỉnh Cao Bằng trong bảng xếp hạng PCI không ngừng được cải thiện và liên tiếp tăng hạng, năm 2020 Cao Bằng xếp vị trí thứ 54 trong bảng tổng sắp các tỉnh, thành trong cả nước, tăng 04 bậc so với năm 2017 và tăng 9 bậc so với năm 2016, vươn từ nhóm tương đối thấp lên nhóm trung bình trên bảng xếp hạng PCI 63 tỉnh, thành trên cả nước. Trong các chỉ số thành phần, chỉ số Chi phí gia nhập thị trường của Cao Bằng năm 2020 đã đạt 9,14 điểm, đứng vị trí thứ nhất (1/63 tỉnh, thành phố trong cả nước). Đây là những ghi nhận, đánh giá của cộng đồng doanh nghiệp với nỗ lực, quyết tâm hành động của lãnh đạo tỉnh, sự vào cuộc của các cấp các ngành, tạo động lực khích lệ thúc đẩy chính quyền các cấp tiếp tục cố gắng quyết tâm xây dựng phong cách phục vụ đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp và công dân theo hướng thân thiện, chuyên nghiệp và tạo thuận lợi tối đa và chuyển dần sang cơ chế ưu tiên phục vụ doanh nghiệp, tạo động lực khích lệ thúc đẩy toàn tỉnh tiếp tục cố gắng trong các năm tiếp theo.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong giai đoạn 2017-2020, việc thực hiện một số chỉ số thành phần PCI còn đạt thấp, không đạt mục tiêu so với kế hoạch đề ra, trong đó:

Chỉ số Tiếp cận đất đai xếp thứ 63/63 tỉnh, thành phố trong cả nước;

Các chỉ số về Chi phí thời gian và Chi phí không chính thức xếp thứ 58/63 tỉnh, thành phố trong cả nước;

Chỉ số tính năng động xếp thứ 57/63 tỉnh, thành phố trong cả nước;

Chỉ số thiết chế pháp lý và an ninh trật tự xếp thứ 56/63 tỉnh, thành phố trong cả nước.

Trên cơ sở phân tích những kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế trong thực hiện Đề án Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2017-2020, Đề án Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2021-2025 xác định mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể nhằm phát huy các kết quả đã đạt được và khắc phục những tồn tại, hạn chế để cải thiện tốt hơn môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh.

Thực tiễn kết quả Đề án Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2017-2020 đã chứng minh việc thực hiện Đề án có tác động hiệu quả đến phát triển kinh tế- xã hội ở một số phương diện sau:

(1) Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, việc thúc đẩy quá trình thực hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp thông qua các việc thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, thu hút đầu tư. Đây là một động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội.

(2) Nhận thức và phân định trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đội ngũ cán bộ, công chức trong công tác nâng cao PCI được nâng lên

(3) Việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số PCI đã, đang và sẽ thúc đẩy việc thực hiện các nhiệm vụ về nâng cao các chỉ số: Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân (SIPAS) của tỉnh.

(4) Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, lao động, cung cấp thông tin về lao động, thị trường lao động phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp được quan tâm thực hiện có hiệu quả

(5) Nâng cao hiệu quả việc huy động nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh

Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh được coi là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của các cấp chính quyền từ Trung ương tới địa phương. Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã xác định ba chương trình trọng tâm trong đó có “Chương trình xây dựng và đổi mới cơ chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút các nhà đầu tư chiến lược” đầu tư vào tỉnh Cao Bằng. Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ trên, việc xây dựng và ban hành thực hiện Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025 là thực sự cần thiết.

II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN

1. Đánh giá thực trạng Chỉ số PCI tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020

Việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh là trách nhiệm chung của các cấp, các ngành, các địa phương trên địa bàn tỉnh. Trong đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện.

Trong giai đoạn 2017-2020, nhiều hành động quyết liệt nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh đã được triển khai. Trong đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành kế hoạch thực hiện Đề án PCI hàng năm và nhiều văn bản triển khai các nhiệm vụ liên quan đến việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh như: Kế hoạch số 1456/KH-UBND ngày 13/6/2016 về Kế hoạch hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020; Kế hoạch số 469/KH-UBND ngày 27/02/2017 thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 của tỉnh Cao Bằng.

Trên cơ sở nội dung Đề án Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020, UBND tỉnh Cao Bằng, Ban chỉ đạo Đề án PCI tỉnh Cao Bằng tích cực và quyết liệt trong công tác chỉ đạo, điều hành, nhất là việc tổ chức thực hiện các chỉ đạo của Trung ương Đảng, Chính phủ về phát triển kinh tế- xã hội nói chung và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh nói riêng nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Theo đó, bên cạnh việc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng hằng năm, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản bám sát tình hình thực tiễn của địa phương và theo đúng quan điểm, định hướng của cấp trên như: Kế hoạch số 4609/KH-UBND ngày 31/12/2019 về kiểm soát TTHC và truyền thông về hoạt động kiểm soát TTHC; Kế hoạch hành động số 117/KH-UBND ngày 17/01/2020 về việc thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia; Kế hoạch hành động số 1180/KH-UBND ngày 13/5/2020 về Chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế-xã hội, thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ứng phó với tác động của đại dịch COVID-19; Quyết định số 1536/QĐ-UBND ngày 21/8/2020 về việc ban hành quyết định ban hành chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020-2025;... Đồng thời tham mưu Tỉnh ủy Cao Bằng ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch số 425-KH/TU ngày 03/02/2020 về việc tổ chức Hội nghị tôn vinh và đối thoại với doanh nghiệp, hợp tác xã tỉnh Cao Bằng.

Thông qua việc tổ chức thực hiện Đề án, môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh trong những năm qua từng bước được cải thiện. Năm 2020 Cao Bằng xếp vị trí thứ 54 trong bảng tổng sắp các tỉnh, thành trong cả nước, tăng 04 bậc so với năm 2017 và tăng 9 bậc so với năm 2016. Tuy nhiên, theo đánh giá của phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thông qua Chỉ số PCI cho thấy, đánh giá của các doanh nghiệp về môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh chỉ thuộc mức trung bình, chưa thực sự có bước đột phá mạnh mẽ và vượt bậc so với các tỉnh, thành khác trong vùng và cả nước. Thể hiện rõ trong các chỉ số thành phần có điểm số tăng giảm khác nhau trong các năm, song hầu hết đều dao động ở mức 5-6 điểm và không ổn định, tiệm cận gần điểm trung vị, duy nhất có một chỉ số Chi phí gia nhập thị trường đạt điểm số cao nhất cả nước, các chỉ số còn lại nằm mức trung bình và thấp, việc tiếp cận đất đai vẫn còn gặp nhiều khó khăn; chi phí không chính thức chưa được đánh giá cao; tính minh bạch; chi phí thời gian để giải quyết thủ tục hành chính chưa được cải thiện nhiều; tính năng động chưa được phát huy; các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp chưa phát triển.

So sánh điểm số và vị trí trên bảng xếp hạng PCI của các tỉnh trong khu vực giai đoạn 2017-2020 (điểm số/xếp hạng):

* Nguồn VCCI

Năm

Cao Bằng

Bắc Kạn

Thái Nguyên

Tuyên Quang

Hà Giang

Lạng Sơn

2017

58,89/58

58,82/60

64,45/15

61,51/39

59,16/55

59,27/53

2018

60,67/57

60,11/60

64,24/18

63,01/35

61,19/52

61,70/50

2019

63,69/54

62,80/59

67,71/12

65,13/32

62,62/60

63,79/50

2020

62,20/54

61,97/59

66,56/11

63,46/31

61,16/61

62,43/49

Qua bảng so sánh trên cho thấy, các tỉnh trong khu vực được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá về môi trường đầu tư, kinh doanh có nhiều thuận lợi hơn và có sự chuyển biến tốt qua các năm. Trong đó, tỉnh Cao Bằng xếp vào nhóm trung bình trong khu vực miền núi phía Bắc. Điểm số của các tỉnh xếp trên và xếp dưới trên

bảng xếp hạng cũng chênh lệch nhau không đáng kể.

2. Phân tích kết quả thực hiện Đề án PCI giai đoạn 2017-2020 của tỉnh Cao Bằng, từ đó rút ra những điểm cần khắc phục.

* Nguồn VCCI

STT

Chỉ số\Điểm\Xếp hạng

Điểm năm 2017

Điểm năm 2018

Điểm năm 2019

Điểm năm 2020

Mục tiêu đề án giai đoạn 2017-2020

1

Gia nhập thị trường

7,28

7,71

7,46

9,14

Trên 8,5

2

Tiếp cận đất đai

4,35

5,13

5,18

5,61

Trên 6,0

3

Tính minh bạch

5,72

6,24

6,75

5,54

Trên 6,0

4

Chi phí thời gian

5,03

4,91

5,69

6,69

Trên 7,0

5

Chi phí không chính thức

4,10

4,83

5,43

5,76

Trên 6,0

6

Cạnh tranh bình đẳng

4,49

6,37

6,35

6,98

Trên 6,0

7

Tính năng động của chính quyền tỉnh

3,63

4,20

5,26

5,50

Trên 6,0

8

Dịch vụ Hỗ trợ DN

7,18

6,77

6,43

6,05

Trên 6,0

9

Đào tạo lao động

6,89

6,42

6,80

6,63

Trên 6,5

10

Thiết chế pháp lý và ANTT

5,61

5,66

6,45

6,05

Trên 6,0

 

Điểm PCI

58,89

60,67

63,69

62,20

 

 

Xếp hạng

58

57

54

54

 

Qua bảng so sánh chỉ số thành phần trên cho thấy điểm số của các chỉ số thành phần từng bước được cải thiện qua các năm nhưng chưa đạt được mục tiêu, kỳ vọng đặt ra, cụ thể.

2.1. Có 05/10 chỉ số đạt và vượt mục tiêu Đề án giai đoạn 2017-2020

Trong tổng số 10 chỉ số thành phần, có 05 chỉ số đạt và vượt mục tiêu đề án giai đoạn 2017-2020, cụ thể như sau:

- Gia nhập thị trường: năm 2020 đạt 9,14 điểm, tăng 1,86 điểm và tăng 53 bậc so với năm 2017; xếp vị trí số 1/63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Doanh nghiệp đánh giá rất tốt về thái độ của cán bộ nhiệt tình, thân thiện; hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ, thời gian đăng ký, thay đổi đăng ký doanh nghiệp; độ am hiểu chuyên môn; thủ tục hành chính được niêm yết công khai, ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ.

- Cạnh tranh bình đẳng: năm 2020 đạt 6,98 điểm, tăng 2,49 điểm và tăng 30 bậc so với năm 2017, xếp vị trí 19/63, vượt mục tiêu 0,48 điểm. Kết quả trên cho thấy, doanh nghiệp đánh giá sự hài lòng về tính cạnh tranh bình đẳng của các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân trong việc tiếp cận các nguồn lực để phát triển sản xuất, kinh doanh đều như nhau, không có phân biệt, đối xử không công bằng.

- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: năm 2020 đạt 6,05 điểm giảm 1,13 điểm so với năm 2017, xếp vị trí 28/63, vượt mục tiêu 0,05 điểm. Doanh nghiệp đánh giá chất lượng dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, tìm đối tác kinh doanh, dịch vụ xúc tiến thương mại và các dịch vụ liên quan tới công nghệ của các nhà cung cấp dịch vụ trên địa bàn tỉnh có chuyển biến tốt hơn.

- Chỉ số về đào tạo lao động: năm 2020 đạt 6,63 điểm, giảm 0,26 điểm so với năm 2017, xếp vị trí 25/63, vượt mục tiêu 0,13 điểm. Doanh nghiệp đánh giá có sự cải thiện về các dịch vụ giáo dục phổ thông và dạy nghề do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp.

- Chỉ số thiết chế pháp lý và an ninh trật tự: năm 2020 đạt 6,05 điểm, tăng 0,44 điểm so với năm 2017, xếp vị trí 56/63, vượt mục tiêu 0,05 điểm. Kết quả trên cho thấy, doanh nghiệp có lòng tin đối với khả năng bảo vệ của pháp luật về bản quyền hoặc thực thi hợp đồng và tin tưởng vào hệ thống tư pháp, cho phép các doanh nghiệp tố cáo các hành vi tham nhũng của công chức.

2.2. Có 05/10 chỉ số không đạt mục tiêu Đề án giai đoạn 2017-2020

- Chỉ số tiếp cận đất đai: năm 2020 đạt 5,61 điểm, tăng 1,26 điểm so với năm 2017; xếp vị trí 63/63, không đạt được mục tiêu. Điều này cho thấy, việc cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận đất đai của tỉnh tuy đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa theo kịp so với yêu cầu thực tiễn cũng như chưa thực sự bắt kịp tốc độ thay đổi của các địa phương khác trong cả nước.

- Tính minh bạch: năm 2020 đạt 5,54 điểm, giảm 0,18 điểm, nhưng về vị trí xếp hạng đã tăng 8 bậc so với năm 2017, không đạt mục tiêu. Doanh nghiệp đánh giá khả năng tiếp cận thông tin, quy hoạch, tài liệu pháp lý trong hoạt động đầu tư, kinh doanh tại tỉnh chưa cao.

- Chi phí thời gian: năm 2020 đạt 6,69 điểm, tăng 1,66 điểm, tăng 4 bậc so với năm 2017, tuy nhiên không đạt được mục tiêu. Kết quả này cho thấy, doanh nghiệp đánh giá cán bộ nhà nước làm việc hiệu quả chưa cao; nội dung thanh, kiểm tra bị trùng lặp; cải cách thủ tục hành chính tuy có nhiều chuyển biến tích cực nhưng hiệu quả chưa như mong đợi.

- Chi phí không chính thức: năm 2020 đạt 5,76 điểm, tăng 1,66 điểm, tăng 5 bậc so với năm 2017, tuy nhiên không đạt được mục tiêu. Kết quả trên cho thấy, doanh nghiệp đánh giá, vẫn mất chi phí không chính thức trong giao dịch thủ tục hành chính, điều đó gây trở ngại cho hoạt động của doanh nghiệp.

- Tính năng động: năm 2020 đạt 5,50 điểm, tăng 1,87 điểm, tăng 6 bậc so với năm 2017, xếp vị trí 57/63, tuy nhiên không đạt được mục tiêu. Kết quả trên cho thấy, doanh nghiệp đánh giá các cấp, các ngành trong tỉnh chưa thực sự linh hoạt trong việc vận dụng các quy định của pháp luật để giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.

3. Nguyên nhân

3.1. Nguyên nhân khách quan

- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên không thuận lợi, xa các trung tâm kinh tế lớn của đất nước, tiếp cận thị trường bên ngoài còn hạn chế trong khi điều kiện hạ tầng giao thông còn nhiều khó khăn, tỉnh Cao Bằng chưa huy động được tốt nhất nguồn lực từ bên ngoài để phát triển kinh tế- xã hội địa phương.

- Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn chủ yếu là loại hình doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ nên khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ công, các gói hỗ trợ lãi suất của Chính phủ. Mức độ tiếp cận, am hiểu pháp luật của cộng đồng doanh nghiệp để thực hiện các thủ tục hành chính và chấp hành pháp luật còn hạn chế. Một số câu hỏi phỏng vấn về PCI còn trừu tượng, khó hiểu làm cho một số doanh nghiệp trả lời chưa chính xác.

- Tình hình kinh tế khó khăn dẫn đến một số doanh nghiệp có tâm lý tiêu cực hơn khi trả lời các câu hỏi khảo sát PCI.

3.2. Nguyên nhân chủ quan

- Nhận thức của các cấp, các ngành, các địa phương chưa đầy đủ về nội dung, mục đích, ý nghĩa của việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Trong những năm qua, một số cơ quan nhà nước còn chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh, một số người đứng đầu chưa thực sự quyết tâm trong việc cải thiện, nâng cao chất lượng cải cách hành chính nhà nước, trong khi đòi hỏi của doanh nghiệp, nhân dân về chất lượng điều hành của tỉnh ngày càng cao. Bên cạnh đó còn có những quan điểm cho rằng nâng cao chỉ số PCI là việc của các cơ quan cấp tỉnh.

- Chất lượng cung cấp thông tin, tài liệu trên các kênh thông tin chính thống, trong đó có trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương chưa phong phú, kịp thời, khó tra cứu. Nhất là các tài liệu quy hoạch, kế hoạch, tài chính ngân sách của tỉnh và những chính sách mới của Trung ương ... tồn tại thực trạng đăng tải chưa đầy đủ, kịp thời, dẫn đến việc doanh nghiệp khó khai thác để phục vụ sản xuất kinh doanh, đầu tư.

- Công tác cải cách hành chính chưa thực sự tạo được sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp; trách nhiệm, thái độ làm việc của một số cán bộ, công chức chưa được đánh giá cao, chưa thể hiện được là chính quyền phục vụ và đồng hành cùng doanh nghiệp, sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị khi giải quyết thủ tục hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp hiệu quả chưa cao.

- Tính năng động của lãnh đạo các cấp, các ngành chưa cao, chưa quyết liệt trong công tác chỉ đạo và điều hành, còn có những biểu hiện sợ trách nhiệm, thiếu kiên quyết, chưa thật sự chia sẻ, thấu hiểu doanh nghiệp.

- Công tác thu hút đầu tư, đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp đã được quan tâm, tuy nhiên chưa chú trọng nhiều vào việc hỗ trợ doanh nghiệp sau cấp phép đầu tư, các dịch vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp còn ít, chất lượng đào tạo lao động và giới thiệu việc làm chưa đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.

- Chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh, Câu lạc bộ Nữ Doanh nhân tỉnh còn hạn chế, doanh nghiệp chưa thấy được lợi ích khi tham gia nên số lượng hội viên ít, chưa phát huy tốt vai trò cầu nối giữa Chính quyền và cộng đồng doanh nghiệp.

4. Những vấn đề đặt ra

- Từ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân nêu trên, vấn đề đặt ra là cần phải tạo được sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của cán bộ, công chức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; về trách nhiệm của các cấp, các ngành và cán bộ, công chức trong việc nâng cao thứ bậc trên bảng xếp hạng PCI. Trong đó, việc thực hiện mục tiêu nâng cao chỉ số PCI là trách nhiệm của cả hệ thống hành chính nhà nước từ Tỉnh đến cơ sở để nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.

- Bên cạnh việc cụ thể hóa, triển khai Đề án PCI, Kế hoạch thực hiện Đề án PCI của tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố cần thực hiện tốt việc nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) để đảm bảo thực hiện nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh một cách đồng bộ, toàn diện.

- Các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo quyết liệt bằng nhiều giải pháp đồng bộ để cải thiện vị trí trên bảng xếp hạng PCI, tiếp tục phát huy những chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng cao và cải thiện các chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng thấp như: Chỉ số Tiếp cận đất đai; Tính minh bạch; Chỉ số Chi phí thời gian; Chi phí không chính thức; Chỉ số Tính năng động. Đặc biệt, cần duy trì, nâng cao Chỉ số hỗ trợ doanh nghiệp, Chi phí gia nhập thị trường, khuyến khích tinh thần khởi nghiệp với những ý tưởng mới về sản xuất kinh doanh, chung tay vì sự phát triển của tỉnh. Trong đó, các đơn vị chủ trì thực hiện các chỉ số PCI thành phần cần chủ động trong việc phối hợp với các cơ quan liên quan xác định nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cụ thể.

III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP GIAI ĐOẠN 2021-2025

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu chung

- Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút các nhà đầu tư chiến lược, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX đã đề ra.

- Cải thiện hình ảnh của Cao Bằng về môi trường đầu tư, kinh doanh với cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư, tạo động lực để thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Nâng cao chất lượng quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh an toàn, phát triển bền vững thông qua việc cải thiện kết quả xếp hạng của các bộ chỉ số: PCI, Cải cách hành chính (PARINDEX), Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính (SIPAS).

1.2. Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu cải thiện điểm số của từng chỉ số thành phần, nâng dần vị trí xếp hạng PCI của tỉnh, tăng bình quân mỗi năm 3 bậc trở lên, cụ thể:

- Phấn đấu cải thiện điểm số của từng chỉ số thành phần, nâng dần vị trí xếp hạng PCI của tỉnh tăng bình quân mỗi năm 3 bậc trở lên, cụ thể như sau:

Chỉ số thành phần

Năm 2021

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Năm 2025

Gia nhập thị trường

9,00

9,00

9,00

9,00

9,00

Tiếp cận đất đai

6,00

6,20

6,30

6,40

6,50

Tính Minh bạch

6,00

6,20

6,30

6,40

6,50

Chi phí thời gian

7,00

7,20

7,50

7,75

8,00

Chi phí không chính thức

6,00

6,25

6,50

6,75

7,00

Cạnh tranh bình đẳng

7,00

7,00

7,00

7,00

7,00

Tính năng động

6,00

6,20

6,50

7,00

7,00

Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp

6,15

6,25

6,35

6,50

6,75

Đào tạo lao động

6,80

7,00

7,00

7,00

7,00

Thiết chế pháp lý & ANTT

6,15

6,25

6,50

6,75

7,00

Tổng điểm (tính trung bình trọng số)

64,48

66,08

67,20

68,50

69,75

Xếp hạng

51

48

45

42

39

- Trong 10 chỉ số trên, cần tập trung ưu tiên đẩy mạnh việc nâng cao hiệu quả thực hiện các chỉ số có tỷ trọng cao trong cơ cấu điểm gồm: chỉ số Tính Minh bạch chiếm 20%, chỉ số Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp chiếm 20%, chỉ số Đào tạo lao động chiếm 20%, chỉ số Chi phí không chính thức chiếm 10%. Việc thực hiện tốt các chỉ số này có vai trò quyết định đến việc nâng cao tổng điểm trung bình trọng số, cải thiện vị trí xếp hạng PCI của tỉnh. Đồng thời, chú trọng đưa ra giải pháp cải thiện các chỉ số có điểm số thấp trong giai đoạn 2017-2020, đặc biệt là chỉ số tiếp cận đất đai, vì theo đánh giá của cộng đồng doanh nghiệp năm 2020, chỉ số này xếp vị trí rất thấp 63/63 tỉnh, thành trên cả nước, đặc biệt cộng đồng doanh nghiệp đánh giá chưa cao, còn gặp khó khăn đó là các chỉ số: Giải phóng mặt bằng chậm; Khó khăn về thiếu quỹ đất sạch; Việc cung cấp thông tin về đất đai không thuận lợi, nhanh chóng; Khó khăn trong thực hiện TTHC về đất đai; Không có GCNQSDĐ do lo ngại TTHC rườm rà/cán bộ nhũng nhiễu.

2. Nhiệm vụ và giải pháp

2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền và đội ngũ cán bộ, công chức trong xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh.

- Xây dựng và nâng cao về nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là cán bộ lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, lãnh đạo các cơ quan đơn vị; đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ, năng lực phẩm chất, nắm vững các quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực phụ trách, đặc biệt là các quy định, quy trình, thủ tục giải quyết công việc để vận dụng sáng tạo, linh hoạt vào điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị; chủ động đề xuất, thực hiện các giải pháp tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi.

- Đẩy mạnh công tác phối hợp trong thực hiện TTHC và công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, phiền hà cho doanh nghiệp. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị; thực hiện nghiêm Kế hoạch số 2451/KH-UBND ngày 12/7/2019 về triển khai Đề án Văn hóa công vụ theo Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tiếp tục quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng công chức làm việc tại vị trí thường xuyên tiếp xúc và làm việc trực tiếp với doanh nghiệp; Quán triệt yêu cầu việc thực hiện nghiêm các quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính, thực hiện văn hóa công sở, nêu cao ý thức, trách nhiệm phục vụ nhân dân, lấy doanh nghiệp và người dân làm trung tâm đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức; kiên quyết thay thế những người không đủ năng lực, trình độ và phẩm chất ở các vị trí thường xuyên tiếp xúc và làm việc trực tiếp với doanh nghiệp.

2.2. Nâng cao tính năng động, linh hoạt của lãnh đạo các cấp, các ngành nhằm nâng cao hiệu quả cải thiện môi trường kinh doanh.

- Tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI), Chỉ số Hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính (SIPAS) hằng năm.

- Kịp thời cụ thể hóa các cơ chế, chính sách ưu đãi của nhà nước cho doanh nghiệp. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của doanh nghiệp; định kỳ tổ chức gặp gỡ, trao đổi và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.

- Thường xuyên rà soát các cơ chế, chính sách, kịp thời phát hiện, xử lý đối với các quy định không còn phù hợp thuộc thẩm quyền quyết định và đề xuất, kiến nghị cấp trên các hình thức xử lý đối với những quy định vượt thẩm quyền quyết định.

- Lãnh đạo các cấp, các ngành dành thời gian thường xuyên tiếp xúc với doanh nghiệp, tạo môi trường thân thiện, cởi mở và đồng hành cùng doanh nghiệp.

- Thành lập Tổ công tác để giúp các doanh nghiệp giải quyết nhanh các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh.

2.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy trình giải quyết thủ tục hành chính; thường xuyên rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính phù hợp theo từng lĩnh vực cụ thể; bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 liên quan đến doanh nghiệp và nhà đầu tư. Nghiêm túc triển khai Chỉ thị số 37-CT/TU ngày 05/5/2020 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020-2025; Kế hoạch số 1580/KH-UBND ngày 28/6/2021 của UBND tỉnh Triển khai thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

- Đa dạng hóa các hình thức công khai, minh bạch hóa thông tin cho tổ chức, doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp tiếp cận thông tin để hiểu rõ hơn các chiến lược, định hướng và quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển của tỉnh. Các sở, ban, ngành thường xuyên đăng tải, cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử của đơn vị về chính sách mới, chương trình hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh đến doanh nghiệp.

2.4. Nâng cao chất lượng và khả năng cung cấp dịch vụ

- Thực hiện đối xử bình đẳng, công bằng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tiếp cận các dịch vụ sản xuất, kinh doanh, các chính sách, chương trình hỗ trợ của địa phương.

- Đảm bảo khả năng cung cấp ổn định và nâng cao chất lượng các dịch vụ điện, nước, viễn thông, tín dụng, ngân hàng... phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin về cơ chế, chính sách, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tìm kiếm đối tác, xúc tiến đầu tư, thương mại thông qua các chương trình xúc tiến, tham gia hội chợ, triển lãm. Thực hiện tốt việc cung cấp và chuyển giao các dịch vụ khoa học, công nghệ; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ, quảng bá sản phẩm, đào tạo kiến thức cơ bản về quản trị doanh nghiệp, quản lý tài chính, công nghệ thông tin, truyền thông, dịch vụ trực tuyến... Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu để hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường.

- Phát huy vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh, Câu lạc bộ nữ doanh nhân trong hỗ trợ, liên kết sản xuất kinh doanh, thực hiện dự án đầu tư.

2.5. Thực hiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh

- Tổ chức thực hiện tốt các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương ban hành phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh. Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không phù hợp, mâu thuẫn, chồng chéo để thu hút đầu tư; tập trung xây dựng khu, cụm công nghiệp, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển, đẩy mạnh phân cấp cho các ngành, địa phương, tạo hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ phục vụ công tác quản lý, điều hành ngày càng tốt hơn.

- Tạo điều kiện trong việc tiếp cận và áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư đảm bảo bình đẳng giữa các doanh nghiệp, nhất là các ưu đãi về đất đai, thuế..., tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư tạo mọi điều kiện giúp nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án.

- Cụ thể hóa các trình tự, thủ tục tố tụng, khiếu nại, tố cáo và thời gian giải quyết các vụ việc của các tổ chức, doanh nghiệp đảm bảo nhanh chóng, công bằng, hợp lý, đúng quy định của pháp luật; hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp trong việc lập thủ tục hồ sơ khiếu nại, tranh chấp. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động đối với hệ thống cơ quan tư pháp trong tỉnh đảm bảo các thiết chế pháp lý được thực thi đúng quy định, khách quan, công tâm, tạo thói quen sử dụng các thiết chế pháp lý để giải quyết các tranh chấp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Khuyến khích Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh, Câu lạc bộ nữ doanh nhân, các hội ngành nghề, các tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, tìm hiểu các cơ chế, chính sách của Nhà nước và của tỉnh; đồng thời, tham gia đóng góp xây dựng cơ chế, chính sách phát triển doanh nghiệp theo quy định pháp luật và phù hợp điều kiện thực tế ở địa phương.

2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp

- Củng cố và phát triển mạng lưới đào tạo nghề trên địa bàn; tăng cường huy động nguồn lực, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là các cơ sở đào tạo nghề trọng điểm, các ngành nghề có nhu cầu sử dụng lao động lớn.

- Khảo sát, đánh giá nguồn lao động và nhu cầu sử dụng lao động để có kế hoạch đào tạo phù hợp với yêu cầu; chú trọng đào tạo có địa chỉ, theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp.

- Thực hiện tốt các chính sách đào tạo nghề, hỗ trợ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.

- Tăng cường công tác tư vấn, giới thiệu việc làm tại tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động và người có nhu cầu việc làm tiếp cận giao dịch. Thường xuyên thông báo công khai kết quả, chất lượng, ngành nghề, loại hình, số lượng lao động ở địa phương được đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng để doanh nghiệp biết để tuyển dụng.

2.7. Huy động nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng

- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư để đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ (giao thông, điện, viễn thông, cấp thoát nước, công trình công cộng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật phụ trợ khu, cụm công nghiệp…); thực hiện tốt việc lập quy hoạch các khu chức năng và giải phóng mặt bằng trong khu kinh tế cửa khẩu, tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư.

- Tập trung hoàn thành Quy hoạch Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) tỉnh Cao Bằng đến năm 2040 nhằm định hướng chính sách phát triển, thu hút dự án đầu tư, đầu tư cơ sở hạ tầng KKTCK; hoàn thành Đồ án Quy hoạch chung KKTCK tỉnh Cao Bằng; hoàn thành toàn bộ quy hoạch các Khu chức năng trong KKTCK.

- Thu hút đầu tư hoàn thiện hạ tầng và triển khai dự án Hạ tầng Khu công nghiệp Chu Trinh; mời gọi các nhà đầu tư chiến lược đầu tư Khu phức hợp dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng cao cấp xã Đình Phong; thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp.

- Mời gọi nhà đầu tư chiến lược đầu tư vào Khu du lịch Thác Bản Giốc, Khu du lịch Phia Oắc - Phia Đén trở thành khu du lịch trọng điểm quốc gia và khu vực.

2.8. Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cho doanh nghiệp về cơ chế chính sách của tỉnh; thực hiện nghiêm túc các cam kết đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ, công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng.

- Nâng cao năng lực thẩm định dự án, tập trung chỉ đạo quyết liệt nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư; dành quỹ đất sạch thu hút các dự án theo danh mục, quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư trong quá trình sử dụng đất, đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, thanh tra trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra các tổ chức, doanh nghiệp, đảm bảo không chồng chéo, giảm số lần thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật.

- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong việc tham gia giám sát hoạt động của các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.

* Tóm lại: để thực hiện tốt 8 nhóm giải pháp trên, cần tập trung vào một số nội dung chính đó là:

(1) Xây dựng và nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tính năng động, chủ động của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là cán bộ lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, lãnh đạo các cơ quan đơn vị.

(2) Chú trọng chất lượng giáo dục và đào đạo, công tác hướng nghiệp cho học sinh; công tác tư vấn, giới thiệu việc làm tại tỉnh; hỗ trợ tích cực, có hiệu quả cho người có nhu cầu sử dụng lao động và người lao động thực hiện được giao dịch việc làm.

(3) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 liên quan đến doanh nghiệp và nhà đầu tư. Nghiêm túc triển khai Chỉ thị số 37-CT/TU ngày 05/5/2020 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020-2025.

(4) Tổ chức thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng; phát huy vai trò của Quỹ Phát triển đất tỉnh Cao Bằng, cung cấp đầy đủ các thông tin về đất đai, thực hiện tốt TTHC về đất đai, tạo quỹ đất sạch, đáp ứng nhu cầu khi có nhà đầu tư thuê đất, tạo mọi điều kiện giúp nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án.

(5) Xây dựng và ban hành Bộ chỉ số DDCI để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác điều hành của các cơ quan, đơn vị; thành lập Tổ công tác để giúp các doanh nghiệp giải quyết nhanh các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh.

(6) Hàng năm, các cấp, ngành phải đánh giá về trách nhiệm của ngành mình, cấp mình, của người đứng đầu đối với các chỉ số, các chỉ tiêu có liên quan cấu thành PCI được công bố, nhất là các chỉ số sụt giảm, đồng thời phải xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp cải thiện cụ thể; trong đó phải xác định rõ những việc còn hạn chế yếu kém (cụ thể ở khâu nào, bộ phận nào, cán bộ nào trong cơ quan mình) và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, phòng ban trực thuộc, từ đó thực hiện các hình thức xử lý vi phạm hoặc điều động, luân chuyển các cán bộ, công chức gây phiền hà, nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm, hiệu quả làm việc thấp.

3. Nhiệm vụ cụ thể với từng chỉ số thành phần

Việc cải thiện điểm số và xếp hạng mỗi chỉ số thành phần của chỉ số PCI giao cho một đơn vị làm đầu mối chủ trì. Các đơn vị đầu mối chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện. Các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp tốt với đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm về các chỉ tiêu thành phần thuộc lĩnh vực của ngành mình được giao phụ trách.

Đối với các chỉ số có tỷ trọng cao trong cơ cấu điểm gồm: chỉ số Tính Minh bạch chiếm 20%, chỉ số Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp chiếm 20%, chỉ số Đào tạo lao động chiếm 20%, chỉ số Chi phí không chính thức chiếm 10%, các đơn vị đầu mối chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch nâng cao chỉ số hàng năm.

(Phân công các cơ quan làm đầu mối thực hiện các chỉ số thành phần của PCI như Phụ lục đính kèm)

4. Đánh giá, dự báo hiệu quả thực hiện Đề án đối với quá trình Phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

- Đề án “Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025” là cơ sở để các ngành, các cấp xây dựng và triển khai các kế hoạch, giải pháp cụ thể trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước nhằm cải thiện chất lượng điều hành kinh tế-xã hội của tỉnh, đặc biệt là việc thống nhất nhận thức, hành động của các ngành, các cấp và nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.

- Việc thực hiện hiệu quả Đề án sẽ góp phần cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh, qua đó cải thiện năng lực cạnh tranh của tỉnh, hướng tới mục tiêu đưa Cao Bằng trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, góp phần đưa Cao Bằng trở thành tỉnh năng động, phát triển nhanh và bền vững.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ vào Đề án này, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch, kinh phí để triển khai thực hiện, trong đó có tích hợp các nhiệm vụ nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) để đảm bảo thực hiện nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh một cách đồng bộ, toàn diện.

- Hằng năm xây dựng kế hoạch hành động phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của từng đơn vị, địa phương; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện từng nội dung cụ thể theo Đề án và gửi về UBND tỉnh và cơ quan thường trực (Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp. Đối với báo cáo 6 tháng đầu năm gửi chậm nhất ngày 07/6, báo cáo năm gửi trước ngày 06/12.

- Định kỳ tổ chức gặp gỡ, tiếp xúc, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư để nghe và chủ động tháo gỡ hoặc tổng hợp đề xuất gửi các cơ quan chức năng tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp. Gửi thông báo kết luận hội nghị về UBND tỉnh và cơ quan thường trực (Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện việc các hoạt động cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình để kịp thời điều chỉnh hoặc kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp thực tiễn.

- Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Đề án này. Trong quá trình triển khai thực hiện, có phát sinh vướng mắc, kịp thời đề xuất, báo cáo UBND tỉnh (thông qua cơ quan thường trực là Sở Kế hoạch và Đầu tư) để kịp thời giải quyết.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan Thường trực của Ban chỉ đạo có trách nhiệm theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện Đề án. Tham mưu cho UBND tỉnh:

(1) Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án; đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh.

(2) Tổ chức họp và cho ý kiến chỉ đạo để đưa ra các giải pháp nâng cao các chỉ số thành phần (PCI) hằng năm và các cuộc họp bất thường (nếu có) để kịp thời đề xuất triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

(3) Xây dựng và ban hành Bộ chỉ số và cách thức triển khai đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh các sở ban ngành và địa phương thuộc tỉnh

3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí kinh phí hằng năm để thực hiện Đề án; hướng dẫn các đơn vị sử dụng kinh phí thực hiện đúng mục đích và thanh, quyết toán theo quy định.

4. Đảng ủy Khối cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh, Câu lạc bộ Nữ Doanh nhân tỉnh và Liên minh Hợp tác xã tỉnh tích cực phối hợp, tăng cường đối thoại, cung cấp thông tin, phản ánh, đề xuất ý kiến đến các cấp có thẩm quyền để thống nhất giải quyết khó khăn, vướng mắc, góp phần xây dựng bộ máy hành chính thân thiện.

5. Ban Chỉ đạo Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2021-2025 có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, các địa phương thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện và kịp thời khen thưởng, tuyên dương các tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm./.

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1867/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2021-2025

  • Số hiệu: 1867/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 13/10/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Người ký: Hoàng Xuân Ánh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản