- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Nghị quyết số 18/NQ-CP về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 67/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 36/2009/TT-BXD hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 8Thông tư 16/2010/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 71/2010/NĐ-CP về Luật nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 1Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Quyết định 127/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 3Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2024 về Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1852/2011/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 07 tháng 10 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20/4/2009 của Chính phủ về một số cơ chế chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có nhu nhập thấp tại khu vực đô thị; Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng Quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 434/TTr-SXD ngày 22/8/2011 và báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 190/BC-STP ngày 11/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1852/2011/QĐ-UBND ngày 07/10/2011 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định về cơ chế khuyến khích, ưu đãi đầu tư phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp; các tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua và trình tự, thủ tục xét duyệt, thứ tự ưu tiên đối với các đối tượng có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Các đối tượng có thu nhập thấp tại khu vực đô thị thuộc diện được mua, thuê, thuê mua nhà ở theo Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến đầu tư, bán, cho thuê, thuê mua quản lý sử dụng và vận hành khai thác nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Mua nhà ở thu nhập thấp: là việc người mua nhà ở thanh toán một khoản tiền nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng mua nhà.
Thuê nhà ở thu nhập thấp: là việc người thuê nhà ở thanh toán một khoản tiền nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà.
Thuê mua nhà ở thu nhập thấp: là việc người thuê mua nhà ở thanh toán trước một khoản tiền nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng, số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà và người thuê mua phải trả hàng tháng hoặc trả theo định kỳ. Sau khi hết thời hạn thuê mua và người thuê mua đã trả hết tiền thuê nhà thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận Quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
Dự án nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị (sau đây gọi chung là nhà ở thu nhập thấp): Là dự án nhà ở được đầu tư xây dựng do các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư bằng nguồn vốn tự huy động, đầu tư để bán (trả tiền một lần hoặc trả góp), cho thuê, cho thuê mua theo Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ TỈNH BẮC KẠN
Điều 4. Ưu đãi đầu tư đối với chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
1. Đối tượng: Hộ gia đình, cá nhân thuộc một trong những đối tượng quy định tại Điều 3 Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng.
2. Điều kiện:
Các đối tượng tại khoản 1 Điều này phải có đủ các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 và điểm c, d khoản 2 Điều 38 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ và khoản 4 Điều 14 Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng.
Thời gian xác định mức thu nhập bình quân để được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp là 12 tháng tính đến thời điểm xét duyệt. Việc xác định mức thu nhập bình quân hàng tháng của các đối tượng tại khoản 2 Điều này phải tuân theo các nguyên tắc sau:
a) Không tính số tiền được bồi thường do bị Nhà nước thu hồi nhà ở, đất ở để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng vào mức thu nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình hoặc cá nhân (hộ độc thân).
b) Mức thu nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình tính theo đầu người trong hộ gia đình bằng tổng thu nhập bình quân hàng tháng của những thành viên trong hộ gia đình (theo điểm c, d và e khoản này) chia cho tổng số thành viên của hộ gia đình đó.
c) Thu nhập hàng tháng của từng thành viên trong hộ gia đình phải được cơ quan, đơn vị đang công tác xác nhận theo quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. (mẫu xác nhận theo Phụ lục số 01 quy định này)
d) Trường hợp thành viên trong hộ gia đình là người lao động tự do cá nhân đó tự kê khai. Ủy ban nhân dân phường, thị trấn xác nhận về đối tượng, nghề nghiệp không cần xác nhận mức thu nhập (mẫu xác nhận theo Phụ lục số 02 quy định này).
e) Trường hợp thành viên trong hộ gia đình là người kinh doanh cá thể do cá nhân đó tự kê khai và kèm theo bản sao tài liệu chứng minh: biên lai thuế hoặc giấy tờ khác có thể chứng minh thu nhập từ sản xuất kinh doanh của hộ cá thể. Ủy ban nhân dân phường, thị trấn xác nhận về đối tượng, nghề nghiệp không cần xác nhận mức thu nhập (mẫu xác nhận theo Phụ lục số 02 quy định này).
Điều 6. Nguyên tắc lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
1. Việc lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo phương pháp chấm điểm, người có tổng số điểm cao hơn sẽ được ưu tiên giải quyết trước (với thang điểm tối đa là 100).
2. Bảng điểm được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 36/2009/TT-BXD và cộng thêm tiêu chí ưu tiên của địa phương như sau:
STT | Tiêu chí chấm điểm | Số điểm |
1 | Tiêu chí khó khăn về nhà ở: Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 36/2009/TT-BXD . | Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 36/2009/TT-BXD |
2 | Tiêu chí về đối tượng: Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 36/2009/TT-BXD . | Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 36/2009/TT-BXD |
3 | Tiêu chí ưu tiên khác: Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 36/2009/TT-BXD . | Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 36/2009/TT-BXD |
4 | Tiêu chí ưu tiên của địa phương (tối đa là 10 điểm) |
|
- Hộ gia đình có công với cách mạng như: Gia đình có người tham gia tiền khởi nghĩa, có chồng, vợ, con liệt sĩ, là thương binh, bệnh binh | 10 | |
- Hộ gia đình có người là: Giáo sư; nhà giáo nhân dân; thầy thuốc nhân dân; nghệ sỹ nhân dân; người được khen thưởng Huân chương cao quý của Nhà nước, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân | 8 | |
- Hộ gia đình có người là: Phó giáo sư; tiến sỹ, thạc sỹ, nhà giáo ưu tú; thầy thuốc ưu tú; nghệ sĩ ưu tú; nghệ nhân; chiến sỹ thi đua Toàn quốc, người lao động có tay nghề bậc cao nhất của ngành nghề được cấp có thẩm quyền công nhận | 6 | |
- Hộ gia đình có thành viên là tri thức trẻ lên công tác tại Bắc Kạn, thời gian công tác tối thiểu là 3 năm. | 4 | |
- Trong hộ có tối thiểu 02 cán bộ công nhân viên chức có thâm niên công tác trên 20 năm. | 2 |
Ghi chú: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được hưởng các tiêu chí ưu tiên khác nhau thì chỉ tính tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất.
3. Chủ đầu tư các dự án nhà ở thu nhập thấp căn cứ vào quy định cụ thể về việc lựa chọn các đối tượng theo Quy định này để thực hiện việc công khai nguyên tắc, thứ tự và đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp đối với dự án do mình làm chủ đầu tư. Cụ thể:
a) Số điểm của một hộ gia đình là tổng số điểm (1) + (2) + (3) + (4) của Bảng điểm quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp quỹ nhà ở thu nhập thấp của dự án không đáp ứng đủ cho nhiều đối tượng thì thực hiện gắp phiếu giữa các đối tượng có cùng một mức điểm.
Điều 7. Giá bán, giá thuê, giá thuê mua nhà ở thu nhập thấp
1. Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp căn cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng và các quy định khác của Nhà nước để xây dựng giá bán, cho thuê, thuê mua căn hộ và trình thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư số 16/2010/TT-BXD .
2. Trường hợp chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp thỏa thuận huy động tiền ứng trước của khách hàng thì hạng mục công trình nhà ở đó phải phù hợp với quy định tại điểm đ khoản 1 và điểm đ, e khoản 3 Điều 9 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định giá bán (trả một lần hoặc trả góp) căn hộ để huy động vốn. Chủ đầu tư của dự án xây dựng giá bán tạm thời để xác định mức huy động vốn, trình thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư số 16/2010/TT-BXD , làm căn cứ xây dựng phương án thỏa thuận huy động tiền ứng trước của khách hàng.
3. Giá bán, giá thuê, giá thuê mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 4 Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số cơ chế chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
Điều 8. Trình tự, thủ tục thực hiện mua bán, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
Việc mua bán (trả tiền một lần hoặc trả góp), thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 36/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng. Riêng khoản 5 Điều 6 Thông tư số 36/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng thực hiện như sau:
1. Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm gửi danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp theo thứ tự ưu tiên (trên cơ sở chấm điểm theo nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Quy định này) về Sở Xây dựng để kiểm tra nhằm tránh tình trạng người thu nhập thấp được hỗ trợ nhiều lần (Danh sách các đối tượng phải ghi rõ họ, tên, năm sinh, đơn vị công tác, nơi thường trú của từng thành viên trong hộ gia đình).
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, xác minh việc hỗ trợ nhà ở, đất ở của các đối tượng dự kiến được giải quyết. Trường hợp người được dự kiến giải quyết theo danh sách do chủ đầu tư lập mà đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 36/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng hoặc đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp tại dự án khác thì Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong danh sách được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập.
3. Sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư thông báo cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp trong dự án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng.
Điều 9. Quản lý vận hành nhà ở thu nhập thấp
Về quản lý vận hành, chi phí quản lý vận hành, chi phí bảo trì, quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành, Ban quản trị khu nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng.
Điều 10. Chuyển nhượng và thủ tục chuyển nhượng nhà ở thu nhập thấp
1. Chuyển nhượng nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo điểm b, c, d khoản 1 Điều 10 Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng.
2. Thủ tục chuyển nhượng, trả lại nhà ở thu nhập thấp.
Thủ tục cho hộ gia đình khi trả lại hoặc chuyển nhượng căn hộ như sau:
a) Nộp đơn xin chuyển nhượng nhà ở thu nhập thấp tại đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở thu nhập thấp.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở thu nhập thấp đề xuất, chuyển hồ sơ đến Sở Xây dựng.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc Sở Xây dựng có văn bản trả lời cho đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở thu nhập thấp.
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở thu nhập thấp có văn bản trả lời cho chủ sở hữu.
e) Thủ tục chuyển nhượng lại nhà ở thu nhập thấp được thực hiện theo quy định hiện hành về mua bán nhà ở.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
1.1. Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện Luật nhà ở, các quy định của Trung ương hướng dẫn thi hành Luật nhà ở và các quy định hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh.
1.2. Là cơ quan đầu mối, tiếp nhận, thu hút đầu tư các thành phần kinh tế, tham gia đầu tư xây dựng các dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp; chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan thụ lý hồ sơ, trình UBND tỉnh chấp thuận đầu tư các dự án xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp theo quy định.
1.3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các văn bản, chủ trương, chính sách về quản lý và sử dụng nhà ở có thu nhập thấp do Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh ban hành.
1.4. Tổ chức kiểm tra định kỳ 06 tháng/lần, đột xuất tình hình thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua; bảo trì nhà ở, cung cấp các dịch vụ, quản lý sử dụng, khai thác vận hành đối với nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh.
1.5. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua; công tác bảo trì nhà ở, cung cấp các dịch vụ, quản lý sử dụng, khai thác vận hành đối với nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
2.1. Chủ trì phối hợp với Cục thuế, các tổ chức tín dụng hướng dẫn thực hiện các ưu đãi liên quan đến chính sách tài chính, thuế theo quy định tại Điều 4 Quy định này;
2.2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan: Thẩm định giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản kết quả thẩm định theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Thông tư số 16/2010/TT-BXD ; Thẩm định giá, tham mưu cho UBND tỉnh có văn bản thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy định này.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Hướng dẫn xác định đối tượng chính sách theo tiêu chí chấm điểm ưu tiên nêu tại Khoản 2 Điều 6 Quy định này trong việc lựa chọn được thuê, mua nhà cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm: Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra định kỳ 06 tháng/lần, đột xuất tình hình thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua; công tác bảo trì nhà ở, cung cấp các dịch vụ, quản lý sử dụng, khai thác vận hành đối với nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn quản lý; xử lý hoặc kiến nghị Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.
5. Ủy ban nhân dân phường, thị trấn có trách nhiệm:
a) Quản lý hành chính đối với nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi địa phương quản lý.
b) Thực hiện và chịu trách nhiệm về việc xác nhận hồ sơ đăng ký mua nhà thu nhập thấp của hộ gia đình, cá nhân theo Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ; Thông tư số 36/2009/TT-BXD và Quy định này.
6. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm:
a) Xây dựng giá bán, giá thuê, giá thuê mua nhà ở thu nhập thấp trình thẩm định và điều chỉnh giá cho phù hợp với kết quả thẩm định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu; thống kê, tổng hợp tình hình, số liệu liên quan đến nhà ở thu nhập thấp do mình làm chủ đầu tư theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
c) Kiểm tra, đôn đốc việc quản lý vận hành nhà ở thu nhập thấp của đơn vị quản lý vận hành nhà ở.
7. Thủ trưởng các đơn vị có cán bộ mua, thuê, thuê mua nhà thu nhập thấp: Chịu trách nhiệm xác nhận về mức thu nhập, chức vụ, thời gian công tác, thực trạng về nhà ở và danh sách các cán bộ do đơn vị mình quản lý đủ điều kiện được thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp đảm bảo theo đúng quy định.
1. Định kỳ vào ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm và khi kết thúc dự án, chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp phải có báo cáo kết quả thực hiện dự án gửi cơ quan thẩm định phê duyệt dự án, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án.
2. Định kỳ vào ngày 20 tháng 6 và ngày 20 tháng 12 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thống kê, tổng hợp số liệu về nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn quản lý gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo.
3. Định kỳ vào ngày 25 tháng 6 và ngày 25 tháng 12 hàng năm, Sở Xây dựng có trách nhiệm thống kê, tổng hợp số liệu về nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn toàn tỉnh và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng.
4. Ủy ban nhân dân phường, thị trấn báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn quản lý theo yêu cầu của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, nghiên cứu giải quyết./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1852/2011/QĐ-UBND ngày 07/10/2011 của UBND tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY XÁC NHẬN VỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ THU NHẬP CỦA TỪNG CÁ NHÂN TRONG HỘ GIA ĐÌNH ĐỂ ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở THU NHẬP THẤP
Tên Cơ quan, đơn vị.............................................................................. xác nhận:
Ông (bà):.................................................................................................................
CMND số ……………………………, cấp ngày………tháng……..năm....................
Nơi cấp....................................................................................................................
Nghề nghiệp:...........................................................................................................
Nơi làm việc/công tác:.............................................................................................
................................................................................................................................
Thu nhập/mức lương................................... triệu đồng/tháng
| ……., ngày……tháng…..năm….. |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1852/2011/QĐ-UBND ngày 07/10/2011 của UBND tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY XÁC NHẬN VỀ ĐỐI TƯỢNG, CÁ NHÂN TRONG HỘ GIA ĐÌNH ĐỂ ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở THU NHẬP THẤP
UBND xã, phường, thị trấn..................................................................... xác nhận:
Ông (bà):.................................................................................................................
CMND số ………………………………, cấp ngày………tháng……..năm................
Nơi cấp....................................................................................................................
Nghề nghiệp:...........................................................................................................
Nơi làm việc/công tác:.............................................................................................
................................................................................................................................
Thu nhập/mức lương (tự khai)............................... triệu đồng/tháng
| ……., ngày……tháng…..năm….. |
- 1Quyết định 34/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 67/2010/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đối với các dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê, áp dụng thí điểm trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 3918/QĐ-UBND năm 2009 về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Quyết định 127/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 6Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2024 về Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Quyết định 127/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 3Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2024 về Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kỳ 2019-2023
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Nghị quyết số 18/NQ-CP về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 67/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 15/2009/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở cho người có thu nhập thấp và giá bán, giá thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp thuộc các dự án do các thành phần kinh tế tham gia đầu tư do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Thông tư 36/2009/TT-BXD hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 9Quyết định 34/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 10Thông tư 16/2010/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 71/2010/NĐ-CP về Luật nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 11Quyết định 67/2010/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đối với các dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê, áp dụng thí điểm trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 12Quyết định 3918/QĐ-UBND năm 2009 về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Quyết định 1852/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 1852/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/10/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Nguyễn Văn Du
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/10/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực