Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 185/2006/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 01 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 106/2005/QĐ-TTg ngày 16/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xây dựng Gia đình Việt Nam giai đoạn 2005-2010;

Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/1/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;

Xét đề nghị của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bình Dương tại Tờ trình số 366/TTr-DGT ngày 01/06/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006 - 2010.

Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Nguyễn Hoàng Sơn

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 185/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Dân số, Gia đình và Trẻ em là cơ sở để thực hiện các mục tiêu và cụ thể hoá các nhiệm vụ, giải pháp Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW ngày 22/03/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình và Chương trình hành động về Dân số, Gia đình và Trẻ em số 06-CTHĐ/TU ngày 13/03/2006 của Tỉnh uỷ Bình Dương.

I. MỤC TIÊU:

Dân số: Duy trì mức sinh thay thế một cách vững chắc trên phạm vi toàn tỉnh, tập trung giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, đến năm 2010 còn dưới 5%; phấn đấu từng bước đạt cơ cấu dân số và phân bổ dân cư phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, quy mô dân số đạt 1,3 triệu người vào năm 2010. Từng bước nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần nhằm đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh. Duy trì chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức tiên tiến của cả nước.

Gia đình: Ổn định, củng cố và duy trì thực hiện gia đình ít con (mỗi cặp vợ chồng có 1 hoặc 2 con), no ấm, tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc, bền vững, để mỗi gia đình Việt Nam thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội.

Trẻ em: Tạo mọi điều kiện tốt nhất nhằm đáp ứng các nhu cầu và các quyền cơ bản của trẻ em; ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em; xây dựng môi trường an toàn và lành mạnh để trẻ em có cơ hội được bảo vệ, chăm sóc, giáo dục và phát triển toàn diện về mọi mặt, có cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.

II. CÁC CHỈ TIÊU THỰC HIỆN 2006-2010:

1. Dân số:

a) Duy trì mức sinh thay thế một cách vững chắc; bình quân mức giảm sinh hàng năm giảm từ 0,6 – 0,8‰.

b) Tỷ lệ phát triển dân số bình quân cả thời kỳ 5,6%.

c) Quy mô dân số trung bình đến năm 2010 đạt khoảng 1,3 triệu người.

d) Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đến năm 2010 đạt trên 75%.

đ) Bình quân mức giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên hàng năm 0,5%.

e) Phấn đấu đến năm 2010 giảm còn 50% tỷ lệ nạo phá thai so với năm 2005.

g) Chuẩn bị tốt các điều kiện để tiếp nhận và triển khai việc đăng ký dân số và xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hình thành hệ thống quản lý dân số thống nhất vào năm 2010, bảo đảm cung cấp các thông tin, dữ liệu dân số kịp thời, đầy đủ, chính xác phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội.

2. Gia đình:

a) Tăng tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa trên 90%.

b) Tăng tỷ lệ nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức về hôn nhân và gia đình trên 80%.

c) Tăng tỷ lệ người cao tuổi được con, cháu và nhà nước chăm sóc, phụng dưỡng theo quy định của pháp luật Hôn nhân và Gia đình trên 90%.

d) Tăng tỷ lệ gia đình thực hiện tốt trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên 90%.

đ) Tăng tỷ lệ gia đình được tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí và trách nhiệm của gia đình đối với sự ổn định và phát triển xã hội trên 90%.

e) Giảm tỷ lệ tảo hôn bình quân hàng năm trên 10%.

g) Giảm tỷ lệ bạo lực trong gia đình bình quân hàng năm trên 10%.

h) Giảm tỷ lệ gia đình bị các tệ nạn xã hội xâm nhập bình quân hàng năm trên 10%.

i) Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm 2,5% (theo tiêu chí mới của tỉnh).

k) 100% gia đình liệt sĩ được hưởng chế độ ưu đãi; gia đình thương binh, gia đình bệnh binh, gia đình người dân tộc, gia đình nghèo, gia đình vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn được Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cộng đồng quan tâm chăm sóc, hỗ trợ nâng cao mức sống về vật chất và tinh thần.

l) Phấn đấu 100% gia đình có nhà ở, cơ bản không còn gia đình ở nhà tạm.

m) Tăng tỷ lệ gia đình người dân tộc, gia đình nghèo, gia đình vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ văn hoá, y tế, giáo dục và các phúc lợi xã hội khác trên 90%.

3. Trẻ em:

a) Tăng tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được hỗ trợ, được chăm sóc bằng mọi hình thức đạt 100%.

b) Giảm tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi xuống còn dưới 9‰ và tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn dưới 12‰.

c) Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi hàng năm từ 1,5 - 2%. Phấn đấu đến năm 2010 còn 15%.

d) Nâng tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đến lớp mẫu giáo lên 90% và trẻ em từ 3-5 tuổi đến trường lên 75%.

đ) Duy trì tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%.

e) Nâng tỷ lệ trẻ em hoàn thành tiểu học trước 12 tuổi lên 95%.

g) Đến năm 2010 có 90% xã, phường có cơ sở vui chơi văn hóa thể thao dành cho trẻ em.

h) Đến năm 2010, 100% huyện, thị đều có Trung tâm Văn hoá thông tin - Thể thao, trong đó đảm bảo các tiêu chuẩn phục vụ trẻ em là 100%.

i) Nâng tỷ lệ hộ dân ở thành thị sử dụng nước sạch lên 100% và ở nông thôn lên trên 95%.

k) Nâng tỷ lệ hộ dân ở thành thị sử dụng hố xí hợp vệ sinh lên 100% và ở nông thôn lên 85%.

III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP:

1. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác Dân số, Gia đình và Trẻ em của các cấp, các ngành:

a) Uỷ ban nhân dân các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở tổ chức quán triệt Chương trình hành động của Chính phủ số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 về thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình; Quyết định số 106/2005/QĐ-TTg ngày 16/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xây dựng Gia đình Việt Nam giai đoạn 2005-2010 và Chương trình hành động về Dân số, Gia đình và Trẻ em của Tỉnh ủy Bình Dương (số 06-CTHĐ/TU ngày 13/03/2006) nhằm làm cho cán bộ, công chức, viên chức và toàn dân nhận thức sâu sắc quan điểm của Đảng và Nhà nước, coi công tác Dân số, Gia đình và Trẻ em là một bộ phận quan trọng của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội.

b) Tiến hành, kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện công tác Dân số, Gia đình và Trẻ em trong thời gian qua, đặc biệt là việc thực hiện Chiến lược Dân số, Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2001-2005 đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành, trên cơ sở đó xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể của từng địa phương, đơn vị nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại, đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và biện pháp thực hiện các mục tiêu Dân số, Gia đình và Trẻ em giai đoạn 2006-2010 của kế hoạch đã đề ra.

c) Cụ thể hoá việc thực hiện mục tiêu Dân số, Gia đình và Trẻ em vào trong công tác thi đua, khen thưởng và công tác cán bộ. Đưa việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách dân số, gia đình và trẻ em thành tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, bình xét thi đua khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân. Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu và tích cực vận động gia đình và toàn dân thực hiện tốt chính sách dân số, gia đình và trẻ em. Đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức nhà nước vi phạm các chính sách về dân số, gia đình và trẻ em. Không đề bạt, đề cử các chức vụ lãnh đạo các cấp và đưa ra khỏi các chức vụ lãnh đạo các cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước vi phạm các chính sách về dân số, gia đình và trẻ em, đặc biệt là: vi phạm sinh con lần thứ 3 trở lên, để các thành viên trong gia đình làm trái pháp luật, sử dụng ma túy, lao động sớm, bỏ học đi lang thang.

d) Huy động toàn xã hội tham gia công tác Dân số, Gia đình và Trẻ em. Đồng thời nâng cao trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân. Tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho mỗi gia đình thực hiện chuẩn mực gia đình ít con, no ấm, tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc và phát triển bền vững. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên, các ngành có trách nhiệm phối hợp bằng việc xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ, quy định trách nhiệm, phân công nhiệm vụ rõ ràng để phối hợp hoạt động có hiệu quả. Xây dựng kế hoạch hành động, ký kết liên tịch với ngành Dân số, Gia đình và Trẻ em để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch này.

đ) Các cấp, các ngành thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoàn thành các nhiệm vụ công tác Dân số, Gia đình và Trẻ em, kiên quyết chỉ đạo thực hiện đạt các mục tiêu đã đề ra của các địa phương, đơn vị.

2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và giáo dục:

a) Các cấp, các ngành tăng cường phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết, Chỉ thị của Bộ Chính trị; Chỉ thị của Ban Bí thư; Chiến lược, Chương trình hành động của Chính phủ; Chỉ thị, Chương trình hành động của Tỉnh ủy; Kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh; các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật Nhà nước về Dân số, Gia đình và Trẻ em đến từng cán bộ, công chức và nhân dân tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức dẫn đến hành động đúng đắn.

b) Tiếp tục đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền, vận động phù hợp đến từng đối tượng, từng hộ gia đình. Gắn việc tuyên truyền lợi ích với nghĩa vụ công dân đối với cộng đồng, đất nước trong việc thực hiện công tác Dân số, Gia đình và Trẻ em. Tập trung các hoạt động truyền thông về Dân số/Sức khoẻ sinh sản/Kế hoạch hoá gia đình; xây dựng gia đình ít con, no ấm, tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc, bền vững; bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em. Vận động thuyết phục những người có uy tín trong cộng đồng, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi tham gia công tác tuyên truyền về chính sách dân số, gia đình và trẻ em.

Nghiên cứu và lựa chọn các sản phẩm truyền thông, giáo dục có chất lượng cao phù hợp với từng nhóm đối tượng, đặc biệt là vị thành niên và thanh niên; Mở rộng và thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục dân số, gia đình và trẻ em trong và ngoài nhà trường, trang bị cho lớp trẻ nhận thức, hiểu biết, thái độ và hành vi đúng đắn về dân số, gia đình và trẻ em. Đưa nội dung dân số, gia đình và trẻ em vào chương trình giáo dục, đào tạo cán bộ chủ chốt trong các trường chính trị các cấp.

c) Huy động toàn xã hội tham gia thực hiện công tác này. Tập trung đào tạo lực lượng tuyên truyền viên nồng cốt cho công tác Dân số, Gia đình và Trẻ em, trong đó cần chú ý đến lực lượng cán bộ chủ chốt của Đảng, chính quyền, các đoàn thể: Phụ nữ, Thanh niên...các tổ chức xã hội như: Hội Kế hoạch hoá gia đình, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi, các chức sắc tôn giáo...Tăng cường công tác truyền thông đủ chiều rộng lẫn chiều sâu. Tạo sự chuyển biến và nhận thức dẫn đến hành động đúng đối với công tác Dân số, Gia đình và Trẻ em.

d) Xây dựng và thực hiện đề án tuyên truyền, vận động và giáo dục dân số, gia đình và trẻ em có hiệu quả trên cơ sở tổng kết những kinh nghiệm đã thực hiện trong thời gian qua; tăng cường năng lực cho các cơ quan tuyên truyền các cấp về công tác Dân số, Gia đình và Trẻ em. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục trên các phương tiện truyền thông đại chúng ở các cấp, các ngành. Nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyên truyền, vận động, tư vấn trực tiếp thông qua đội ngũ chuyên viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên của các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội và đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên Dân số, Gia đình và Trẻ em các cấp.

3. Củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực tổ chức bộ máy và cán bộ Dân số, Gia đình và Trẻ em các cấp:

a) Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy cán bộ Dân số, Gia đình và Trẻ em từ tỉnh đến cơ sở theo đề án tổ chức của ngành xây dựng để quản lý và tổ chức thực hiện tốt Chương trình hành động Dân số, Gia đình và Trẻ em giai đoạn 2006-2010 đã được Tỉnh ủy ban hành. Đặc biệt chú trọng xây dựng chính sách, quy hoạch, đào tạo cán bộ nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành cho đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số, Gia đình và Trẻ em các cấp. Củng cố và tạo điều kiện để Hội Kế hoạch hoá gia đình các cấp hoạt động nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu dân số.

b) Thực hiện chính sách khuyến khích về tinh thần và vật chất đối với đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số, Gia đình và Trẻ em các cấp nhất là cấp xã, phường, thị trấn. Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ chuyên trách và cộng tác viên Dân số, Gia đình và Trẻ em xã, phường, thị trấn.

c) Áp dụng cơ chế phân cấp và phối hợp liên ngành nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động các dự án, đồng thời nghiên cứu và áp dụng các cơ chế mới phù hợp với sự quản lý nhà nước của ngành; tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện ở các cấp.

4. Nghiên cứu từng bước nâng cao chất lượng dân số để nâng cao chất lượng cuộc sống từng người, từng gia đình và toàn xã hội:

a) Nâng cao năng lực nghiên cứu trên cơ sở từng bước đào tạo xây dựng đội ngũ nghiên cứu có trình độ đáp ứng các yêu cầu về nghiên cứu và tăng cường phối hợp giữa các cơ quan khoa học nghiên cứu trong lĩnh vực Dân số, Gia đình và Trẻ em. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, cung cấp các cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc quản lý và điều hành có kết quả trong công tác Dân số, Gia đình và Trẻ em.

b) Từng bước triển khai các hoạt động can thiệp về kiểm tra sức khoẻ, tư vấn trước khi hôn nhân; đẩy mạnh phòng, chống HIV/AIDS nhất là trong đối tượng vị thành niên – thanh niên; giảm tỷ lệ bệnh phụ khoa nhất là các bệnh lây truyền qua đường tình dục; giảm tỷ lệ trẻ em sinh ra bị dị tật bẩm sinh, thiểu năng trí tuệ, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng; tăng cường chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho phụ nữ đang mang thai; mở rộng các dịch vụ chăm sóc người già, người tàn tật, tổ chức phục hồi chức năng cho trẻ em và người khuyết tật. Tổ chức nghiên cứu, đánh giá về chất lượng dân số phục vụ cho chiến lược phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hoá của tỉnh.

5. Hoàn thiện hệ thống thông tin, thống kê chuyên ngành Dân số, Gia đình và Trẻ em, từng bước tiến tới đăng ký dân số:

a) Nâng cao năng lực thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, dữ liệu thống kê chuyên ngành, kết hợp với điều tra, khảo sát biến động dân số, gia đình, trẻ em nhằm bảo đảm cung cấp thông tin, dữ liệu kịp thời, đầy đủ, tin cậy, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành công tác Dân số, Gia đình và Trẻ em của các cấp;

b) Chuẩn bị tốt điều kiện để triển khai thực hiện đăng ký dân số và kết nối cơ sở dữ liệu này với hệ thống cơ sở dữ liệu khác có liên quan nhằm phục vụ yêu cầu quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội.

6. Xây dựng chính sách thúc đẩy phong trào toàn dân thực hiện và tăng cường đầu tư nguồn lực tài chính cho công tác Dân số, Gia đình và Trẻ em:

a) Tiếp tục nghiên cứu, ban hành, bổ sung các chính sách khuyến khích về vật chất và tinh thần đối với các khu ấp, xã phường, đơn vị, gia đình và cá nhân thực hiện tốt các chính sách dân số, gia đình và trẻ em liên tục trong nhiều năm; tạo môi trường tâm lý, xã hội tích cực và hướng dẫn, khuyến khích cộng đồng khu ấp nghiên cứu, sửa đổi bổ sung các hương ước, quy ước nhằm thúc đẩy phong trào toàn xã hội thực hiện tốt các mục tiêu chính sách dân số, gia đình và trẻ em.

b) Đảm bảo mức đầu tư cho công tác dân số bình quân đầu người 0,8 USD/năm theo Chiến lược Dân số giai đoạn 2006-2010 của tỉnh đã đề ra; Đảm bảo đủ nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước cho công tác gia đình và trẻ em; đồng thời tranh thủ các nguồn viện trợ và huy động sự đóng góp của nhân dân. Chú ý xây dựng cơ chế vận động Quỹ Bảo trợ trẻ em, tạo điều kiện cho Quỹ Bảo trợ trẻ em thu hút các nguồn lực từ bên ngoài, giảm bớt gánh nặng từ ngân sách nhà nước, tránh sự trùng lắp của nhiều cơ quan tổ chức trong việc gây Quỹ cho trẻ em, đồng thời tăng cường việc quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn lực vận động.

Thực hiện phân bổ công khai và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí. Tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát, đảm bảo việc sử dụng các nguồn lực đầu tư đúng mục tiêu, có hiệu quả.

7. Mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình; xây dựng mạng lưới dịch vụ gia đình và cộng đồng; đảm bảo thực hiện tốt các quyền trẻ em:

a) Mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản/ kế hoạch hoá gia đình:

- Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và thực hiện kế hoạch hoá gia đình, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người sử dụng về các biện pháp tránh thai. Chú trọng đầu tư, nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao trình độ cán bộ chuyên môn, tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, đầu tư có hiệu quả hoạt động cho Trung tâm Tư vấn - Dịch vụ Dân số, Gia đình và Trẻ em và Trung tâm Tư vấn - dịch vụ Sức khoẻ sinh sản của Hội Kế hoạch hoá gia đình; khuyến khích các tổ chức xã hội và các cơ sở y tế tư nhân cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hóa gia đình. Mở rộng chương trình tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai tiến tới xã hội hoá các phương tiện này.

- Tập trung triển khai các loại hình cung cấp dịch vụ sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình phù hợp đối với từng vùng. Tăng cường các chiến dịch truyền thông, vận động lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình đối với vùng đông dân có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Chú ý đúng mức đến việc đáp ứng nhu cầu dịch vụ đối với vị thành niên, thanh niên, phụ nữ tiền mãn kinh, mãn kinh, phụ nữ người cao tuổi. Lồng ghép hoạt động cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình với phòng, chống HIV/AIDS.

b) Xây dựng mạng lưới dịch vụ gia đình và cộng đồng:

- Từng bước xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ gia đình và cộng đồng như: tư vấn gia đình, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, dịch vụ khoa học kỹ thuật, thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ và các loại dịch vụ phục vụ sinh hoạt gia đình; tạo điều kiện cho mọi gia đình tiếp cận được kiến thức pháp luật, văn hoá, y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật và phúc lợi xã hội.

- Thực hiện chính sách ưu đãi, ưu tiên và trợ giúp xã hội cho gia đình: thực hiện chính sách ưu đãi đối với các gia đình liệt sĩ, gia đình thương binh, gia đình bệnh binh; thực hiện chính sách ưu tiên đối với các gia đình thuộc dân tộc thiểu số đang sinh sống ở vùng sâu, vùng xa; thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với các gia đình gặp rủi ro, thiên tai, gia đình neo đơn, gia đình người tàn tật, gia đình nghèo, cứu trợ nạn nhân của bạo lực gia đình.

c) Đảm bảo thực hiện tốt các quyền trẻ em.

- Thực hiện tốt các đề án bảo vệ chăm sóc trẻ em theo Quyết định 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004-2010 và các đề án của tỉnh. Đảm bảo Trẻ em dưới 6 tuổi được khám chữa bệnh miễn phí đúng theo luật định. Trẻ em được vui chơi, giải trí phù hợp với lứa tuổi...

- Tổ chức các dịch vụ, tư vấn và cứu trợ: trẻ em là nạn nhân của bạo lực gia đình, trẻ em bị xâm hại, trẻ em rơi vào các tệ nạn xã hội, trẻ em bị tai nạn, bệnh tật hiểm nghèo.

- Thực hiện chính sách ưu đãi đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có tài năng.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị có trách nhiệm:

a) Tổ chức phổ biến, nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Chương trình hành động về Dân số, Gia đình và Trẻ em của Tỉnh uỷ và kế hoạch này của Uỷ ban nhân dân tỉnh đến các cấp cơ sở; cụ thể hoá các mục tiêu, giải pháp của Chương trình hành động về Dân số, Gia đình và Trẻ em của Tỉnh ủy và kế hoạch thực hiện Chương trình hành động về Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bình Dương 2006-2010 trong kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm của các sở, ngành, địa phương…

b) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình hành động về Dân số, Gia đình và Trẻ em của Tỉnh ủy và kế hoạch này của Uỷ ban nhân dân tỉnh; lồng ghép các mục tiêu dân số, gia đình và trẻ em vào nội dung các đề án, quy hoạch, kế hoạch do sở, ngành, địa phương chủ trì xây dựng và thực hiện. Xây dựng quy định cụ thể về thực hiện mục tiêu dân số, gia đình và trẻ em đối với các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thuộc sở, ngành…

2. Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và trình các đề án để thực hiện Chương trình hành động về Dân số, Gia đình và Trẻ em của Tỉnh uỷ và kế hoạch này của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Đồng thời có trách nhiệm quản lý, điều hành và bổ sung hoàn thiện cơ chế quản lý đặc thù để triển khai đạt hiệu quả cao các nhiệm vụ đã đề ra.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, các cơ quan khác có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị tổ chức nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lượng dân số, từng bước thực hiện các hoạt động can thiệp nhằm nâng cao chất lượng dân số; chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan duy trì triển khai có hiệu quả chiến dịch tuyên truyền, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ sức khoẻ sinh sản/ kế hoạch hoá gia đình, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, phẫu thuật phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật và trẻ em mắc bệnh tim; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em các cấp, đặc biệt ở cấp huyện và cấp xã; chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Bảo hiểm Xã hội nghiên cứu, xây dựng phương án thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ dân số, gia đình và trẻ em xã, phường, thị trấn.

c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình hành động về Dân số, Gia đình và Trẻ em của Tỉnh ủy và kế hoạch này của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Định kỳ hàng năm báo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Sở Y tế:

a) Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, các cơ quan có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, cán bộ, có kế hoạch xây dựng, nâng cấp, bổ sung trang thiết bị y tế và đào tạo nâng cao trình độ cán bộ làm dịch vụ y tế về sức khoẻ sinh sản/ kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc sức khoẻ trẻ em; hợp lý hoá việc phân tuyến nhằm tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ y tế về sức khoẻ sinh sản/ kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc sức khoẻ trẻ em.

b) Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và các cơ quan khác có liên quan nghiên cứu, tiếp tục hoàn thiện chính sách về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em; thực hiện các mô hình về chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi; mở rộng các mô hình hoạt động phù hợp, nhằm giảm tỷ lệ trẻ em sinh ra bị dị tật bẩm sinh, nhiễm HIV/AIDS và giảm nhanh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng; triển khai thí điểm các mô hình kiểm tra sức khoẻ cho thanh niên trước khi đăng ký kết hôn.

4. Sở Tài chính:

a) Chủ trì, thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em bố trí đủ kinh phí để triển khai đồng bộ các nội dung, giải pháp và các dự án của Chương trình hành động về Dân số, Gia đình và Trẻ em của Tỉnh uỷ và kế hoạch này của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo từng giai đoạn; tập trung ưu tiên kinh phí cho Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số - kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2006 - 2010; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành.

b) Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, xây dựng, điều chỉnh nội dung và định mức chi cho các hoạt động về dân số, gia đình và trẻ em phù hợp với tình hình thực tế, trong đó cần tăng mức chi khuyến khích đối với người thực hiện kế hoạch hoá gia đình, đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em lồng ghép các yếu tố dân số, gia đình và trẻ em vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện nhiệm vụ của Chương trình hành động về Dân số, Gia đình và Trẻ em của Tỉnh ủy và kế hoạch này của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Sở Y tế, Sở Tư pháp đưa nội dung giáo dục dân số/chăm sóc sức khoẻ sinh sản, bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em vào trong các trường phổ thông; xây dựng mạng lưới truyền thông giáo dục, dịch vụ hỗ trợ, tư vấn về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em cho học sinh, sinh viên trong các trường học và trong các cơ sở giáo dục.

7. Sở Văn hoá – Thông tin, Đài Phát thanh - truyền hình và các cơ quan thông tin đại chúng:

Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục, kịp thời nêu gương người tốt, việc tốt và phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm chính sách dân số, gia đình và trẻ em; thực hiện kế hoạch tuyên truyền, vận động trên các phương tiện thông tin đại chúng theo định kỳ tháng, quý, năm hoặc trong từng đợt tập trung; tổ chức tập huấn về nội dung, phương pháp, kỹ năng tuyên truyền cho những người làm công tác truyền thông.

8. Sở Tư pháp:

Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về dân số, gia đình và trẻ em; tăng cường hiệu quả công tác hoà giải ở cơ sở; thực hiện tốt quy định về đăng ký quản lý hộ tịch để hạn chế, giảm tối đa các tình trạng tảo hôn, bạo hành trong gia đình, tình trạng trẻ em không có giấy khai sinh.

9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và các cơ quan có liên quan thực hiện có hiệu quả chương trình xoá đói giảm nghèo; chính sách, chế độ ưu đãi đối với gia đình liệt sĩ; chính sách bảo trợ xã hội; xây dựng và thực hiện các đề án theo Quyết định 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004-2010, các đề án về “Phòng, chống bạo lực trong gia đình; phòng, chống sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào trong gia đình”.

10. Cục Thống kê, Công an tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em các cơ quan có liên quan khác chỉ đạo thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu về dân số, gia đình và trẻ em định kỳ cuối năm, nhằm phục vụ việc chỉ đạo, quản lý chương trình dân số, gia đình và trẻ em và xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội; chuẩn bị phương án tiếp nhận Hệ thống đăng ký dân số và Hệ cơ sở dữ liệu về dân cư.

11. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội:

Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số, gia đình và trẻ em; Đưa việc thực hiện các mục tiêu dân số, gia đình và trẻ em vào cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới” và trong hương ước, quy ước khu, ấp văn hoá./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 185/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006 - 2010

  • Số hiệu: 185/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/08/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/08/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản